CHÍNH PHỦ Số: 19/2025/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 10 tháng
02 năm 2025 |
Quy định chi tiết Luật Đầu tư về thủ tục đầu tư đặc biệt
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và
Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Luật Đầu tư về thủ tục đầu tư đặc
biệt.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh
a) Nghị
định này quy định chi tiết về thủ tục đầu tư đặc biệt quy định tại Điều 36a của
Luật Đầu tư, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 57/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu;
b) Những
nội dung liên quan đến hoạt động đầu tư không được quy định tại Điều 36a của
Luật Đầu tư và Nghị định này thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá
nhân liên quan đến thủ tục đầu tư đặc biệt.
3. Áp dụng
Nghị định và các quy định có liên quan
Trường hợp
có quy định khác nhau giữa Nghị định này và quy định khác của Chính phủ đã được
ban hành trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 về cùng một vấn đề thì thực hiện theo
quy định tại Điều 36a Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều
2. Lĩnh vực áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt
1. Lĩnh vực
áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36a
của Luật Đầu tư. Mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư áp dụng thủ tục đầu tư đặc
biệt theo Nghị định này phải thuộc lĩnh vực quy định tại khoản này.
2. Dự án
đầu tư tại khu công nghệ cao phải đáp ứng các nguyên tắc, tiêu chí đối với dự
án thực hiện hoạt động công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao và quy định của
Chính phủ về khu công nghệ cao.
THỦ
TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều
3. Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Hồ sơ
đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 36a của Luật Đầu tư và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cam kết
của nhà đầu tư tại văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư gồm các nội dung sau:
a) Các điều
kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật
về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
b) Đánh giá
sơ bộ sự phù hợp của dự án với điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy
định tại điểm a khoản này;
c) Cam kết
về việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm
a khoản này, không thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định của pháp luật về
xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và chịu hoàn toàn trách
nhiệm trong trường hợp không thực hiện đúng nội dung cam kết.
3. Nhà đầu
tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế (sau đây gọi chung là Ban quản lý). Ban Quản lý xem xét, đánh
giá và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 36a
của Luật Đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo cam kết của nhà đầu tư
được gửi đồng thời cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý trật
tự xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.
4. Việc
đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch quy định tại điểm b khoản 3 Điều
36a của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đánh giá
sự phù hợp của dự án với quy hoạch phân khu khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung và khu thương mại tự do.
Trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân khu
hoặc quy hoạch phân khu phải điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung thành phố;
thị xã; thị trấn; đô thị mới; huyện hoặc xã được phê duyệt trừ trường hợp quy
định tại điểm c khoản này;
b) Trường
hợp dự án được đề xuất thực hiện tại khu chức năng trong khu kinh tế thì đánh
giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung
thành phố, thị xã được phê duyệt trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Đối với
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập
trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế có quy hoạch
phân khu có hiệu lực theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn thì
đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch phân khu.
5. Đối với
dự án có đề nghị Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
thì đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai; sự phù hợp của nhu cầu sử dụng đất
với mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án.
6. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu
tư, trong đó bao gồm nội dung cam kết của nhà đầu tư.
7. Tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập theo quy định tại khoản 5 Điều 36a
Luật Đầu tư phải đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 36a Luật Đầu tư và chỉ được điều chỉnh nội dung đăng ký doanh
nghiệp để bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh khác sau khi đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
4. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
Việc bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư được thực hiện theo các trường hợp và yêu cầu, điều
kiện quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư, Điều 25, 26 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
và các quy định sau:
1. Nhà đầu
tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp cam kết bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ
ký quỹ sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và trước khi tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất (đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án đã
được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất).
2. Hoàn trả
nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án
a) Hoàn trả
50% số tiền ký quỹ hoặc giảm 50% số tiền bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm
nhà đầu tư gửi Ban quản lý văn bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu
quy định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư;
b) Hoàn trả
số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc
chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ tại thời điểm nhà đầu tư gửi Ban
quản lý biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào khai thác
sử dụng.
Điều
5. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Việc
điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 3 của Nghị định này. Hồ sơ điều chỉnh gồm:
a) Văn bản
đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm nội dung cam kết đáp ứng điều kiện,
tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng cháy, chữa cháy;
b) Giải
trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động
của dự án;
c) Báo cáo
tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm điều chỉnh.
2. Việc
điều chỉnh dự án đầu tư trong các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện theo quy định tương ứng của Luật Đầu tư và Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, trong đó hồ sơ điều chỉnh bao gồm cam
kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của pháp luật về xây
dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
3. Mục tiêu
của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh phải thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1
Điều 36a của Luật Đầu tư.
1. Đối với
dự án đầu tư có cấu phần xây dựng, chậm nhất là 30 ngày trước khi khởi công xây
dựng, nhà đầu tư có trách nhiệm thông báo khởi công cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản lý theo quy
định tại khoản 8 Điều 36a của Luật Đầu tư.
2. Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định tại điểm a khoản 8 Điều 36a của
Luật Đầu tư được lập cho toàn bộ dự án đầu tư hoặc từng dự án thành phần, từng
giai đoạn thực hiện dự án khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù
hợp với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp. Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án thành phần hoặc theo giai đoạn
phải thể hiện được các nội dung của báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định
của pháp luật về xây dựng, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.
Điều
7. Thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu
tư có trách nhiệm thực hiện dự án theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, các cam kết về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy và chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện đúng cam kết của mình.
Trường hợp
dự án không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã cam kết thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử phạt vi phạm hành chính, ngừng, chấm dứt
hoạt động hoặc thực hiện các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.
2. Dự án
đầu tư thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường khi đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 36a của Luật
Đầu tư thì nhà đầu tư không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trường hợp dự án thuộc đối tượng phải cấp Giấy phép môi trường, nhà đầu tư thực
hiện như sau:
a) Thực
hiện thủ tục cấp Giấy phép môi trường trước khi khởi công xây dựng tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường tương ứng với trường hợp dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường áp dụng tương ứng đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng
phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
3. Đối với
dự án thuộc trường hợp phải đăng ký môi trường, nhà đầu tư thực hiện đăng ký
môi trường theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Giám
sát, đánh giá dự án đầu tư
a) Nhà đầu
tư tự tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư; Ban quản lý, cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện
giám sát, đánh giá dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
b) Việc
thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư tại điểm a khoản này thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
5. Ban quản
lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm:
a) Thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư những vấn đề phát sinh trước khi khởi công và
trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư;
b) Giải
quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện dự
án đầu tư;
c) Phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện theo ủy quyền hoạt động
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện cam kết của nhà đầu tư về xây dựng,
bảo vệ môi trường, chuyển giao công nghệ, phòng cháy, chữa cháy theo quy định
của pháp luật.
1.
Bổ sung điểm d và đ vào sau điểm c khoản 7 Điều 31:
“d) Quy
hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư được xác định là quy
hoạch có liên quan đến mục tiêu hoạt động và nội dung đề xuất dự án đầu tư;
đ) Đánh giá
sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh được thực hiện như sau:
Đánh giá sự
phù hợp của dự án với mục tiêu, định hướng phát triển, sắp xếp, phân bố không
gian các hoạt động kinh tế xã hội theo nội dung, yêu cầu của quy hoạch.”.
2.
Bổ sung vào cuối
điểm a khoản 4 Điều 33 nội dung sau đây:
Đối với dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ cho Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong trường hợp chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3.
Bổ sung vào cuối
khoản 1 Điều 45 nội dung sau đây:
Đối với dự
án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư trong trường hợp chưa thành
lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
1. Hồ sơ
hợp lệ của các dự án đầu tư trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 36a
Luật Đầu tư đã được Ban Quản lý tiếp nhận trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 nhưng
chưa trả kết quả thì được thực hiện như sau:
a) Tiếp tục
xử lý hồ sơ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư;
b) Trường
hợp nhà đầu tư đề xuất lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt, nhà đầu tư nộp
bổ sung các cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
này để Ban quản lý đánh giá và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy
định tại Điều 3 Nghị định này;
c) Đối với
hồ sơ đang được giải quyết theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
31/2021/NĐ-CP
Trường hợp
nhà đầu tư được chấp thuận đề xuất lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt,
nhà đầu tư nộp bổ sung cam kết và tài liệu có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này để được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Việc cấp
hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 6 của Luật số 57/2024/QH14 được thực hiện trong trường hợp nhà đầu tư lựa
chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt đối với toàn bộ dự án đầu tư.
Trường hợp
áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt đối với một phần hoặc giai đoạn của dự án đầu
tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 5 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều
chỉnh ghi nhận nội dung dự án đầu tư được điều chỉnh.
3. Dự án đã
được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quy hoạch chi tiết, cấp
Giấy phép xây dựng và các văn bản phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh
vực xây dựng, phòng cháy, chữa cháy trước ngày Luật số 57/2024/QH14 có hiệu lực
thi hành được tiếp tục thực hiện theo các văn bản hoặc Giấy phép đã cấp.
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét