|
|
Số: 46/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2014 |
Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật
Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá
ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Ban
hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Nghị định này quy
định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong trường hợp:
1. Nhà nước cho
thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất
theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho
thuê đất để xây dựng công trình trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công
trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy
định của Luật Đất đai.
3. Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc trường hợp phải
nộp tiền thuê đất.
4. Nhà nước gia
hạn thời gian thuê đất cho các đối tượng đang thuê thuộc trường hợp phải nộp
tiền thuê đất.
5. Chuyển từ hình
thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực
thi hành) sang hình thức Nhà nước cho thuê đất.
6. Nhà nước cho
thuê mặt nước.
Điều
2. Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
b) Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy
định tại Điều 129 của Luật Đất đai.
c) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp.
d) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
đ) Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất làm muối vượt hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối
và tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối theo quy
định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai.
e) Hộ gia đình, cá
nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng đang sử dụng đất làm kinh
tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều
142 Luật Đất đai; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại
khi chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất mà phải chuyển sang thuê đất theo
quy định tại Khoản 3 Điều 142 Luật Đất đai.
g) Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư
nhà ở để cho thuê.
h) Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
thuê đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại Khoản 2 Điều 161
Luật Đất đai.
i) Tổ chức kinh
tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình
sự nghiệp.
k) Tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.
2. Nhà nước cho
thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị vũ trang
nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản, làm muối
kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sông,
ngòi, kênh rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 163 Luật Đất đai.
c) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo
quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Ban Quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất
theo quy định tại Khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban Quản lý khu kinh tế cho
thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.
4. Tổ chức, cá
nhân được Cảng vụ hàng không cho thuê đất để xây dựng cơ sở, công trình phục vụ
kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất
xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại
Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.
5. Tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10
Luật Đất đai.
Điều
3. Căn
cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Người sử dụng
đất được Nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo quy
định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích đất
cho thuê.
b) Thời hạn cho
thuê đất.
c) Đơn giá thuê
đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; đơn giá thuê đất
của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá thuê đất
là đơn giá trúng đấu giá.
d) Hình thức Nhà
nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê.
2. Tổ chức, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước cho thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10
Luật Đất đai phải nộp tiền thuê mặt nước và được xác định trên các căn cứ sau:
a) Diện tích mặt
nước cho thuê.
b) Mục đích sử
dụng mặt nước.
c) Đơn giá thuê
mặt nước.
d) Hình thức Nhà
nước cho thuê mặt nước trả tiền thuê mặt nước hàng năm hoặc cho thuê mặt nước
trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê.
XÁC ĐỊNH TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
1.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu
giá
Đơn giá thuê đất
hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất tính thu tiền thuê đất.
a) Tỷ lệ phần trăm
(%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:
- Đất thuộc đô
thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có
khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản
xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá
thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.
- Đất thuộc vùng
sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự
án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá
thuê đất một năm nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.
Mức tỷ lệ phần
trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể theo từng khu vực,
tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và công bố công khai trong
quá trình triển khai thực hiện.
b) Giá đất để tính
thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
2. Trường hợp thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá.
Đơn giá thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn thuê đất và được xác
định theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất thuê
a) Trường hợp đấu
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng
đấu giá của thời hạn một năm.
b) Trường hợp đấu
giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì đơn giá thuê đất
là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất. Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử
dụng đất thuê được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Giá đất cụ thể
được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường
hợp sau:
b) Xác định giá
khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
5. Giá đất cụ thể
được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Nghị định
của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các trường hợp sau:
b) Xác định đơn
giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho
chu kỳ ổn định tiếp theo.
c) Xác định giá
khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm.
6. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
5. Xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm
a) Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất không quá 30% đơn giá thuê đất
trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền, thuê đất hàng năm có cùng mục đích
sử dụng.
b) Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, đơn giá thuê đất trả một
lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình
thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có cùng mục đích
sử dụng và thời hạn sử dụng đất.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá thuê đất xây
dựng công trình ngầm tại Điểm a, Điểm b Khoản này phù hợp với thực tế tại địa
phương.
1. Đơn giá thuê
đất có mặt nước được xác định như sau:
a) Đối với phần
diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo
quy định tại Điều 4 Nghị định này.
b) Đối với phần
diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất
hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất
có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn
giá thuê tại Điểm b Khoản này.
2. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này:
Điều
7. Khung giá thuê mặt nước
1. Mặt nước không
thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và Khoản 3 Điều này, khung giá
thuê được quy định như sau:
a) Dự án sử dụng
mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến 300.000.000 đồng/km2/năm.
b) Dự án sử dụng
mặt nước không cố định: từ 100.000.000 đồng/km2/năm đến 750.000.000
đồng/km2/năm.
2. Căn cứ khung
giá thuê mặt nước quy định tại Khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết
định đơn giá thuê mặt nước của từng dự án. Trường hợp mặt biển thuê
thuộc địa giới hành chính của từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trở lên thì Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thống nhất giá thuê mặt nước; nếu không thống nhất được thì báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8. Mục đích sử
dụng đất thuê
1. Mục đích sử
dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong quyết định cho thuê đất,
trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục đích sử dụng đất thuê được
xác định theo hợp đồng thuê đất.
2. Đối với trường
hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng
đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng năm
theo mục đích thực tế đang sử dụng.
Điều
9. Diện tích đất cho thuê
1. Diện tích đất
cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất, trường
hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong
quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích
ghi trong hợp đồng thuê đất.
2. Diện tích phải
nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho thuê trừ đi diện tích
đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường
hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất
vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử
dụng.
Điều
10. Thời hạn cho thuê đất
Thời hạn cho thuê
đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết định công nhận quyền sử
dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định cho phép
chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định gia hạn cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp có ý
kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê, đất và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều
12. Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
Tiền thuê đất thu
một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá
thuê đất quy
định tại Khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê
đất) hoặc tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 (đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất)
hoặc tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp đất xây dựng công trình
ngầm) hoặc tại Khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê đất có mặt nước) của
Nghị định này.
2. Đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
a) Tiền thuê đất
thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền
thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê.
3.
Đối với
trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
a) Trường hợp thuê
mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt nước thu hàng năm bằng
diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7
Nghị định này.
b) Trường hợp thuê
mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê mặt nước
được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian thuê mặt nước nhân
(x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Trường hợp giá
đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh
giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử
dụng đất.
- Trường hợp giá
đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng các phương pháp so sánh trực
tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng
cũng được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm có quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất.
Số tiền tổ chức kinh
tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên được xác định bằng
số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định
tại Nghị định này.
c) Trường hợp đất
nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng
đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản
trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển
mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì
phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
d) Trường hợp nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải
là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử
dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải
nộp tiền thuê đất.
5. Đối với trường
hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền thuê đất, mục đích không
phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp được xác
định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.
7. Đối với đất để
xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có thời
hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì phải nộp tiền thuê đất như sau:
a) Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm, việc xác định và thu nộp tiền thuê đất được
thực hiện tương tự như đối với tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất.
b) Trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số tiền thuê đất phải nộp
được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho cả thời gian thuê của
thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại không phải nộp tiền thuê
đất. Việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất nộp một lần cho 70 năm
được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất.
8. Đối với trường
hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản 1
Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền
tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian được gia hạn
và xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
9. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
13. Xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1. Đối với trường
hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như
sau:
a) Trường hợp
không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị
định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp tiền thuê đất vào ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả tiền bồi
thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp được
miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Điều 19
Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
c) Trường hợp được
miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định
này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn trả tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào
ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại
nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
14. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án thuê trả tiền
thuê hàng năm
2. Đơn giá thuê
mặt nước của mỗi dự án trong trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm
được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê mặt nước.
Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại đơn giá
thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này.
3. Điều chỉnh đơn
giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có
mặt nước, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a) Dự án đã thực
hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn định theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Dự án thay đổi
mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục
đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Đối với trường
hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất
vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm
2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn
định theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Bộ Tài chính
hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước khi hết
thời gian ổn định quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Điều
15. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất,
thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp công chuyển sang thuê
đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được giao đất không thu tiền
sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa xác định và chưa có thông báo
nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 4, Điều
5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
4. Các trường hợp
thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực đã nộp tiền thuê
một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước theo quy định tại Nghị định này.
5. Các trường hợp
thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà đã nộp trước
tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của thời gian
tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.
6. Các trường hợp
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất
thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo quy định của Nghị định này.
Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì
phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 4,
Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
7. Đối với các dự
án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại
một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư),
Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc
điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt
nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết
định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số
179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày
24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):
Tổ chức kinh tế,
hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì
phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn giá
thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời
điểm có quyết
định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời
gian thuê và xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Điều
17. Nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Khi chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại các Điểm d, đ, g Khoản 1 Điều 57 của Luật Đất đai
thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy định sau đây:
b) Trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều
57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử dụng đất là thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức chênh lệch giữa tiền
thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền thuê
đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng với thời
gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải
nộp tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Nghị
định này.
2. Khi được gia
hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất thì
thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia hạn theo chính sách
pháp luật tại thời điểm gia hạn.
3. Bộ Tài chính
hướng dẫn cụ thể Điều này.
MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều
18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Trường hợp
người thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê
mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi
được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất
tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.
3. Miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này chỉ
được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên
số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
5. Không áp dụng
miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án khai thác tài nguyên khoáng
sản.
8. Trường hợp
người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được
miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền
thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có
quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê
đất.
Điều
19. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng
đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất
vào giá cho thuê nhà.
c) Dự án sử dụng
đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được
giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất
vào giá cho thuê nhà.
d) Đất sản xuất
nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng
phòng hộ, trồng rừng lấn biển.
đ) Đất xây dựng
công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên
cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều
kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ
sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây
dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
e) Đất xây dựng cơ
sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình
phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.
g) Hợp tác xã nông
nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho;
xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối.
h) Đất để xây dựng
trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều
hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng
theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
i) Đất xây dựng
công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và
công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý,
vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng,
kho bãi vật tư, thiết bị).
k) Đất xây dựng
kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều
149 Luật Đất đai.
2. Miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê
đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích
sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng
đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây
lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án
gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử
dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo,
mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện
tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
3. Miễn tiền thuê
đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của
thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Ba (3) năm đối
với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh
doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô
nhiễm môi trường.
b) Bảy (7) năm đối
với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Mười một (11)
năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
d) Mười lăm (15)
năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Danh mục địa bàn
được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành
chính cụ thể.
4. Việc miễn tiền
thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
5. Dự án xây dựng
trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, việc miễn tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết
hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
6. Dự án được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được
hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp
tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
7. Việc miễn tiền
thuê đất đối với dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa,
thể thao, môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường.
8. Việc miễn tiền
thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy
định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
9. Miễn tiền thuê
đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy
định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ nông dân, hộ nông trường viên, xã
viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán của doanh nghiệp,
hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê đất và ký hợp đồng
thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật
Đất đai.
10. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do
Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Điều
20. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Giảm tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
a)
Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50%
tiền thuê đất.
c) Thuê đất, thuê
mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả
kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất
kinh doanh.
2. Việc giảm tiền
thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính
phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công
nghệ cao.
3. Việc giảm tiền
thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy
định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn.
4. Dự án xây dựng
trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài
và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên, việc giảm tiền thuê đất thực hiện điều ước đã cam kết
hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
5. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều
21. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được
miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ
sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn,
giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục
thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối
với tổ
chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng
Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn,
giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 22. Trình tự
xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Căn cứ hồ sơ
địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức thuê đất, thời hạn
thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá đất
có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê
mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số
điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế
tổ chức việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuế mặt nước, cụ thể
như sau:
b) Trường hợp chưa
đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có đủ hồ sơ địa chính thì thời
hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
2. Hàng năm cơ
quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp cho người phải
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp căn cứ tính tiền thuê đất, thuê
mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước
phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
3. Sau thời kỳ ổn
định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế thông báo cho người thuê đất
thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho thời kỳ ổn định
tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm điều chỉnh.
4. Cơ quan thuế
lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu do
Bộ Tài chính quy định.
1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng
năm tại thời điểm bắt đầu phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước hàng
năm |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước |
- |
Số tiền thuê được giảm theo quy định
tại Điều 20 Nghị định này (nếu có) |
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư tiếp tục được khấu trừ số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp và quy đổi
ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính nộp tiền thuê đất theo công thức
sau:
n = |
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt |
Tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp 01 năm |
n: Số năm, tháng
không phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
2. Trường hợp nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời gian thuê.
a)
Đối với trường hợp được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định
này
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thu
một lần của thời hạn thuê sau khi đã trừ đi thời gian được miễn theo quy định
tại Điều 19 Nghị định này |
x |
Diện tích phải nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước |
b)
Đối với trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước xác định
tại Điểm a Khoản này |
- |
Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được
giảm theo quy định tại Điều 20 Nghị định này |
c) Đối với trường
hợp tự nguyện ứng tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định tại Khoản
2 Điều 13 Nghị định này, sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản này, nhà đầu tư được tiếp tục khấu trừ số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng đã ứng trước theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt vào tiền thuê đất phải nộp theo công thức sau:
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp |
= |
Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
sau khi trừ đi số tiền được miễn, giảm theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
này |
- |
Số tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng đã tự nguyện ứng trước theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt |
Điều
24. Thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
1. Tiền thuê đất,
thuê mặt nước nộp ngân sách nhà nước bằng tiền Việt Nam (VNĐ); trường hợp tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước bằng ngoại tệ thì thực hiện quy đổi sang tiền VNĐ theo quy
định của pháp luật tại thời điểm nộp.
2. Việc nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định như sau:
b) Người thuê đất,
thuê mặt nước phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo đúng quy định tại
thông báo của cơ quan thuế.
3. Trường hợp nộp
tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, tiền thuê nộp mỗi năm 2 kỳ: Kỳ thứ nhất
nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng
năm.
4. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho cả thời
gian thuê
a) Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan thuế,
người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo Thông báo.
b) Trong thời hạn
60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước còn
lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn
quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người được Nhà nước cho thuê đất chưa
nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp
đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Bộ Tài chính
quy định tờ khai, chứng từ, sổ theo dõi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều
25. Trách nhiệm của các cơ quan, người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước và cảng
vụ hàng không
a) Chủ trì xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất
theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị này, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để
xác định đơn giá thuê đất theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục
đích sử dụng đất.
b) Chủ trì xác
định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu
tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê.
c) Chủ trì xác
định các khoản được trừ vào số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
d) Là cơ quan
thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách nhiệm tổ
chức thẩm định giá đất cụ thể để tính thu tiền thuê đất trên cơ sở đề xuất của
cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4
Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương xem xét
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Cơ quan tài
nguyên và môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai:
Xác định địa điểm,
vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt
nước làm căn cứ để cơ quan thuế xác định đơn giá thuê và số tiền thuê đất, thuê
mặt nước phải nộp.
3. Cơ quan thuế:
b) Xác định đơn
giá thuê đất, số tiền thuê đất và thông báo cho Cảng vụ hàng không tổ chức thực
hiện thu tiền thuê đất của các tổ chức, cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước
trong khu vực cảng hàng không, sân bay.
c) Tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a) Thu đủ số tiền
thuê đất, thuê mặt nước vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền thuê đất,
thuê mặt nước và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b) Không được
chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp tiền của
người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5. Cảng vụ hàng
không:
a) Cung cấp cho cơ
quan thuế hồ sơ cho thuê đất, thuê mặt nước của các tổ chức, cá nhân được thuê
đất trong
cảng hàng không, sân bay theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai
năm 2013.
b) Cảng vụ hàng
không được ủy nhiệm thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của tổ chức,
cá nhân được thuê đất, thuê mặt nước trong cảng hàng không, sân bay theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Đôn đốc tổ
chức, cá nhân được thuê đất trong cảng hàng không, sân bay nộp tiền thuê đất
theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất.
6. Người thuê đất,
thuê mặt nước:
a) Thực hiện kê
khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nộp tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo đúng phương thức, thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê đất,
thuê mặt nước.
c) Quá thời hạn
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp
đủ tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại
Điều 26 Nghị định này.
Điều
26. Xử lý chậm nộp tiền thuê đất
Trường hợp chậm
nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước thì người được thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn
bản hướng dẫn thi hành.
Điều 27. Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại
Việc khiếu nại và
giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định
của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ
giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền thuê đất,
thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT,
THUÊ MẶT NƯỚC VÀ
XỬ LÝ NỘI DUNG CHUYỂN TIẾP, TỒN TẠI
Điều
28. Bộ Tài chính có trách nhiệm
2. Quy định hồ sơ,
tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước phù hợp với phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
3. Kiểm tra, hướng
dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật về giá.
4. Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
5. Phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát các quy định miễn, giảm tiền thuê
đất cho các đối tượng không thuộc Điều 19, Điều 20 Nghị định này, báo cáo Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định của Luật Đất đai.
6. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với cơ quan tài
nguyên và môi trường để xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều
29. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Phối hợp với Bộ
Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan thuế, kho bạc
nhà nước các cấp để xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều
30. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
2. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng khẩn trương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa có quyết định cho thuê đất, hợp
đồng thuê đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất
của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và việc thu nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này.
5. Chỉ đạo kiểm
tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm không
đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền thuê
đất.
Điều
31. Điều khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng
đất còn lại, không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều 60
Luật Đất
đai thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của
Nghị định này.
4. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê trước ngày Luật Đất đai năm
2013 có hiệu lực thi hành nếu có nhu cầu chuyển sang giao đất có thu tiền sử
dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thực hiện theo chính sách
giao đất có thu tiền sử dụng đất.
5. Trường hợp tổ chức kinh tế đã nhận chuyển quyền sử dụng đất nông
nghiệp hợp
pháp của hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất không thu tiền
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp trước ngày Luật Đất đai năm 2013
có hiệu lực thi hành thì nay được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại của
dự án và không phải nộp tiền thuê đất trong thời gian còn lại của dự án. Khi
hết thời hạn của dự án nếu tiếp tục có nhu cầu sử dụng đất thì phải chuyển sang
thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định của Nghị định này.
6. Đối với trường
hợp được thuê đất và cơ quan thuế đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất trước
ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành nhưng đến thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà người thuê đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính
theo thông báo thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp thuê
đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất
theo số đã được cơ quan thuế thông báo và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Trường hợp thuê
đất trả tiền hàng năm thì được tiếp tục nộp tiền thuê đất theo số đã được cơ
quan thuế thông báo đến hết năm 2014 và phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian chưa nộp tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế.
8. Hộ gia đình, cá
nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày Luật Đất
đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thi được
tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu
có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
không vi phạm pháp luật đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định
tại Điều 141 Luật Đất đai năm 2013 thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại
Nghị định này.
9. Tổ chức kinh tế
đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày Luật
Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành phải chuyển sang thuê đất theo quy định
tại Điều 133 Luật Đất đai năm 2013 thì nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị
định này.
10. Hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đã nhận chuyển quyền sử dụng đất
hợp pháp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất
trong thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất theo quy
định của Luật này. Khi hết thời hạn sử dụng đất nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền gia hạn theo quy định thì phải chuyển sang thuê đất và phải nộp tiền
thuê đất theo quy định của Nghị định này.
11. Trường hợp nhà
đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Luật Đất đai năm
2003 nhưng chưa khấu trừ hết vào số tiền thuê đất phải nộp hàng năm theo quy
định của pháp luật từng thời kỳ thì tiếp tục được khấu trừ số tiền còn lại đã
được cơ quan có thẩm quyền xác định và được quy đổi ra số năm, tháng tương ứng
phải nộp tiền thuê đất và được xác định là số năm, tháng đã hoàn thành việc nộp
tiền thuê đất hàng năm.
12. Đối với các dự
án được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thông qua hình thức đấu giá
theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của
Chính phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm, khi hết chu kỳ ổn định
10 năm thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số
121/2010/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 10 năm.
Đối với dự án thuê
đất trả tiền hàng năm thực hiện theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thuê
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm, khi hết chu kỳ ổn định 05
năm thì tiếp tục thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP với chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất là 05 năm.
Điều
32. Xử lý một số vấn đề cụ thể
2. Đối với các dự
án đang thực hiện giảm tiền thuê đất đến năm 2014 theo quy định của Chính phủ
và Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, hết thời gian được giảm tiền thuê
đất theo các chính sách này mà vẫn chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất
thì được áp dụng đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định này và áp dụng
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
4. Đối với trường
hợp người sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện điều chỉnh đơn giá
thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê
đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý
như sau:
a) Trường hợp tạm
nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành
Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất
theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá
đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu
lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định
này thì phải thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất
đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế
xác định và điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy
định tại Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ
ngày 01 tháng 7 năm 2014.
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này
thay thế Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người được Nhà nước cho
thuê đất, thuê mặt nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét