|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: 52/2019/NĐ-CP |
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết một số điều của Luật Đặc xá
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đặc xá ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Đặc xá.
Nghị định này quy định
chi tiết Điều 11, Điều 19, khoản 1 Điều 21 của Luật Đặc xá về thực hiện Quyết
định về đặc xá, điều kiện, hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá
đối với người nước ngoài, trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều
kiện được đề nghị đặc xá và thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá.
1. Người đang chấp hành
án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm
xuống tù có thời hạn, người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (sau
đây gọi chung là người bị kết án phạt tù).
2. Cơ quan, tổ chức, công
dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở Việt
Nam, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đặc xá.
Điều
3. Thực hiện Quyết định về đặc xá
Khi có Quyết định về đặc
xá và Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá của Chủ tịch nước, Bộ Công an
chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ chức liên quan giúp
Chính phủ, Hội đồng tư vấn đặc xá triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá,
Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đặc xá.
Điều
4. Các điều kiện của người được đề nghị đặc xá
1. Người bị kết án phạt
tù có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt
tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về
thi hành án hình sự quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người đã
chấp hành nghiêm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ,
tích cực học tập, lao động, cải tạo và các quý đã đủ thời gian xếp loại trong
quá trình chấp hành án phạt tù được xếp loại khá hoặc tốt.
2. Người bị kết án phạt
tù đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ
dân sự khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đã thi hành xong nghĩa
vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt
hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Có quyết định đình chỉ
thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền;
c) Có văn bản đề nghị của
người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người được thi
hành án về việc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt
hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án đối với tài sản
không thuộc sở hữu nhà nước.
3. Người bị kết án phạt
tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ
dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường
hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại là trường hợp người đó và gia
đình không còn tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ
đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của
pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án và không có thu nhập hoặc có
thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà
họ có trách nhiệm nuôi dưỡng.
4. Người bị kết án phạt tù đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án
phạt tù quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Đã có hành động giúp trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phát hiện, truy
bắt, điều tra, xử lý tội phạm;
b) Cứu được tính mạng
người khác hoặc tài sản lớn (có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên) của Nhà nước,
của tập thể, của công dân trong thiên tai, hỏa hoạn;
c) Có những phát minh,
sáng kiến có giá trị lớn hoặc thành tích đặc biệt xuất sắc khác được trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện xác nhận.
Người đã có quyết định
thi hành án phạt tù lập công lớn trong thời gian chờ đưa đến trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để chấp hành án phạt tù
cũng được coi là lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù.
5. Người bị kết án phạt
tù đang mắc bệnh hiểm nghèo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là
người mắc một trong các bệnh: Ung thư giai đoạn cuối; liệt; lao nặng kháng
thuốc; xơ gan cổ trướng; suy tim độ III trở lên; suy
thận độ IV trở lên; bệnh HIV giai đoạn lâm sàng IV
đang có nhiễm trùng cơ hội, không có khả năng tự phục vụ bản thân và có tiên
lượng xấu, nguy cơ tử vong cao hoặc mắc bệnh khác mà được Hội đồng giám định y
khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên kết luận bằng văn bản là
không tự phục vụ bản thân, nguy cơ tử vong cao.
6. Người bị kết án phạt tù đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ
bản thân quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là người đang phải nằm
điều trị tại bệnh xá, bệnh viện liên tục từ 03
tháng trở lên hoặc không liên tục nhưng phải nằm điều trị tại bệnh viện từ ba
lần trở lên, mỗi lần từ 01 tháng trở lên, không tự phục vụ bản thân, có kết
luận bằng văn bản của Hội đồng giám định y khoa hoặc bệnh viện cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên.
7. Người bị kết án phạt
tù có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất
trong gia đình quy định tại điểm e khoản 3 Điều 11 Luật Đặc xá là trường hợp
gia đình của người bị kết án phạt tù đang lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó
khăn do tai nạn, ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự kiện bất khả
kháng khác dẫn đến không còn tài sản gì đáng kể, không có thu nhập hoặc thu
nhập dưới mức chuẩn hộ nghèo hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con ốm nặng kéo
dài, không có người chăm sóc mà người đó là lao động duy nhất trong gia đình,
được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gia đình người đó cư trú xác nhận là đúng.
Hồ sơ đề nghị đặc xá bao
gồm các văn bản, tài liệu quy định tại Điều 14 Luật Đặc xá, cụ thể như sau:
1. Đơn đề nghị đặc xá của
người bị kết án phạt tù theo mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi
đợt đặc xá.
2. Bản cam kết của người
bị kết án phạt tù về việc không vi phạm pháp luật, tiếp tục chấp hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác
nếu chưa thi hành xong và chấp hành các hình phạt bổ sung khác (nếu có) theo
mẫu của Hội đồng tư vấn đặc xá như: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tịch
thu tài sản; trục xuất.
3. Đối với trường hợp
người bị kết án phạt tù là người đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án
phạt tù, người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách
mạng; người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự
phục vụ bản thân; khi phạm tội là người dưới 18 tuổi; người dưới 18 tuổi đang
chấp hành án phạt tù; người từ đủ 70 tuổi trở lên; phụ nữ có thai hoặc có con
dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
người có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất
trong gia đình; người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có tài liệu chứng minh sau
đây tương ứng với từng trường hợp:
a) Bản tường trình về lập công của người bị kết án phạt tù; đề nghị bằng
văn bản khen thưởng cho người bị kết án phạt tù của cán bộ trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác điều
tra; xác nhận hoặc bản sao quyết định khen thưởng về việc người bị kết án phạt
tù lập công lớn trong quá trình chấp hành án phạt tù của Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện hoặc Cơ quan điều tra sử dụng người bị kết án phạt tù để phục vụ công tác
điều tra;
b) Tài liệu chứng minh
người bị kết án phạt tù là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
bản sao quyết định tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Dũng sĩ trong kháng
chiến chống Mỹ cứu nước; bản sao Huân chương, Huy chương Kháng chiến;
Trường hợp người bị kết
án phạt tù là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách
mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”
hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ phải có giấy xác nhận hoặc
bản sao giấy tờ chứng minh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt
tù cư trú trước khi phạm tội hoặc đơn vị nơi người bị kết án phạt tù đã công
tác, học tập trước khi phạm tội xác nhận. Trường hợp người bị kết án phạt tù là
bố nuôi, mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, người
có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng
“Có công với nước” hoặc con nuôi hợp pháp của “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng” phải có xác nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án phạt tù cư trú hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi liệt sĩ cư trú trước khi hy sinh, nơi cư trú của Bà mẹ Việt Nam anh
hùng;
c) Kết luận của Hội đồng
giám định y khoa hoặc bản sao bệnh án, kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, cấp
quân khu trở lên đối với người bị kết án phạt tù đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc
đang ốm đau thường xuyên, người bị kết án phạt tù đang có thai;
Các tài liệu chứng minh
người bị kết án phạt tù bị bệnh hiểm nghèo hoặc ốm đau thường xuyên chỉ có giá
trị trong thời gian 06 tháng, tính đến ngày
Hội đồng xét đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện họp xem xét, lập hồ sơ đề nghị đặc xá;
d) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản trích sao phần bản án đối với người bị kết án
phạt tù khi phạm tội là người dưới 18 tuổi, người dưới 18 tuổi đang chấp hành
án phạt tù, người từ đủ 70 tuổi trở lên;
đ) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con để xác định người bị
kết án phạt tù là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại
giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
e) Bản sao giấy xác nhận
khuyết tật nặng, đặc biệt nặng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị kết án
phạt tù cư trú trước khi thi hành án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị
kết án phạt tù chấp hành án; bản sao Quyết định của Tòa án có thẩm quyền tuyên
bố người bị kết án phạt tù có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo
quy định của pháp luật dân sự;
g) Văn bản của cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền xác nhận người bị kết án
phạt tù đã thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt
hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, quyết định của Tòa án nhưng lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp
phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và quyết định về
việc chưa có điều kiện thi hành án.
4. Bản chính hoặc bản sao
văn bản, tài liệu thể hiện việc người bị kết án chấp hành xong hình phạt bổ
sung là phạt tiền, nộp án phí, nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ dân sự khác như: Các biên lai, hóa đơn, chứng từ thể hiện việc này
hoặc Quyết định miễn hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án, Quyết định
đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
hoặc văn bản thỏa thuận của người được thi hành án hoặc đại diện hợp pháp của người đó về việc không phải thi hành nghĩa vụ
trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác theo bản án, Quyết
định của Tòa án được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ quan thi hành án
dân sự đang thụ lý vụ việc đó xác nhận hoặc các văn bản, tài liệu khác thể hiện
việc này.
5. Bản chính hoặc bản sao
văn bản của người được thi hành án đồng ý cho người bị kết án phạt tù hoãn thi
hành hoặc không phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước.
6. Đối với người bị kết
án phạt tù là người nước ngoài phải có bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực
nhập cảnh (nếu có).
7. Văn bản đề nghị đặc xá
của Hội đồng xét, đề nghị đặc xá của trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự cấp
quân khu theo mẫu do Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành trong mỗi đợt đặc xá.
8. Đối với người bị kết
án phạt tù đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì ngoài các tài liệu
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này còn phải có quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù; văn bản nhận xét của
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều
6. Thực hiện Quyết định đặc xá đối với người nước ngoài
1. Khi có Quyết định đặc
xá đối với người nước ngoài, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh
sự, Bộ Ngoại giao thông báo ngay cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết và đề nghị phối hợp thực hiện
Quyết định đặc xá.
2. Sau khi công bố Quyết
định đặc xá, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện trả tự do cho người nước ngoài theo Quyết
định đặc xá và thông báo cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được
Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết.
3. Người nước ngoài được
đặc xá trong thời gian chờ làm các thủ tục xuất cảnh theo quy định của pháp
luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam được Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định cho lưu trú
tại cơ sở lưu trú.
Quyết định người nước
ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú được gửi tới Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại
giao hoặc cơ quan khác được Bộ Ngoại giao ủy quyền để thông báo cho cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân và
được thực hiện ngay.
4. Trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao
người nước ngoài được đặc xá cho cơ sở lưu trú theo quy định của pháp luật về
thi hành án hình sự và quyết định người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ
sở lưu trú.
5. Việc tổ chức quản lý
và các chế độ đối với người nước ngoài được đặc xá lưu trú tại cơ sở lưu trú
thực hiện theo quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú
trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy định của pháp luật về thi hành án hình
sự.
6. Khi đã đầy đủ các thủ
tục xuất cảnh, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng chủ trì, phối hợp với Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan khác được
Bộ Ngoại giao ủy quyền thông báo và đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, cơ
quan lãnh sự của nước mà người được đặc xá là công dân biết để phối
hợp thực hiện.
Điều
7. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc
xá
1. Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, Giám thị trại giam,
Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tổ chức cho người bị kết án phạt tù viết Đơn đề nghị đặc xá và Bản cam
kết theo mẫu.
2. Sau khi nhận được đơn đề nghị đặc xá của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá,
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện tổ chức cho tập thể đội (tổ) phạm nhân họp bình xét, bỏ
phiếu kín, giới thiệu người được đề nghị đặc xá nếu có đội (tổ) phạm nhân. Cán
bộ quản giáo phụ trách đội (tổ) phạm nhân có trách
nhiệm tổng hợp kết quả cuộc họp bằng biên bản và đề xuất ý kiến về việc đề nghị
đặc xá đối với người bị kết án phạt tù do mình phụ trách.
3. Căn cứ quy định của
pháp luật về đặc xá, Quyết định về đặc xá và kết quả cuộc họp của đội (tổ) phạm
nhân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện lập danh sách, hồ sơ của người đủ điều kiện được
đề nghị đặc xá.
Điều
8. Thẩm định hồ sơ đề nghị đặc xá
1. Tổ thẩm định liên
ngành trực tiếp làm việc với Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Bộ Quốc
phòng, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu
để nghe báo cáo kết quả xét đề nghị đặc xá và thẩm định hồ sơ, danh sách người
đủ điều kiện được đề nghị đặc xá.
2. Khi thẩm định hồ sơ,
danh sách người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá, thành viên tổ thẩm định liên
ngành phải đối chiếu văn bản đề nghị đặc xá với hồ sơ gốc của người đang chấp
hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được
giảm xuống tù có thời hạn và hồ sơ của
người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù bảo đảm chính xác, đúng đối
tượng, điều kiện.
3. Sau khi thẩm định từng
hồ sơ, thành viên Tổ thẩm định liên ngành có trách nhiệm ghi rõ vào phần ý kiến
của Tổ thẩm định liên ngành trong văn bản đề nghị đặc xá. Trường hợp không đủ
điều kiện đề nghị đặc xá phải ghi rõ lý do.
Trường hợp còn vướng mắc hoặc phải cân nhắc kỹ thì thành viên Tổ thẩm định
liên ngành báo cáo và đưa ra Tổ thẩm định liên ngành thống nhất, quyết định.
Trường hợp không thống nhất được thì phải lấy biểu quyết của các thành viên,
ghi rõ tỷ lệ đồng ý đề nghị đặc xá và tỷ lệ không đồng ý đề nghị đặc xá của các thành viên vào phần ý kiến
của Tổ thẩm định liên ngành trong văn bản đề nghị đặc xá.
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019.
Nghị định số
76/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Đặc xá năm 2007 hết hiệu lực kể
từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét