CHÍNH PHỦ
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số: 60-CP Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
********
Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 1994
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 60-CP
NGÀY 5-7-1994 VỀ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
Phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở
ngày 26 tháng 3 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ xây dựng, Bộ trưởng Bộ tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Nhà nước công nhận
và bảo hộ quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hợp pháp.
Nhà ở, đất ở thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm:
1. Nhà ở của một hộ gia
đình hoặc của nhiều hộ gia đình trong cùng một ngôi nhà;
2. Đất ở tại nội thành, nội
thị xã, thị trấn là đất dùng để xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở
và khuôn viên nếu có, phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 2.- Nhà ở được phân
chia theo ba hình thức sở hữu:
1. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà
nước;
2. Nhà ở thuộc sở hữu của
các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế;
3. Nhà ở thuộc sở hữu tư
nhân.
Điều 3.- Tất cả nhà ở và
đất ở đều phải được đăng ký. Chủ sở hữu hợp pháp được cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định này thay thế các loại
giấy tờ pháp lý về sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở được cấp từ trước ngày ban
hành Nghị định này.
Điều 4.- Nhà nước không
thừa nhận việc đòi lại nhà ở mà Nhà nước đang quản lý do trước đây thực hiện
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa về nhà đất.
Nhà nước không thừa nhân
việc đòi lại đất ở mà trước đây Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng do việc
thực hiện chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng
lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Chương 2:
CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 5.- Nhà ở thuộc sở hữu
Nhà nước bao gồm:
1. Nhà ở tạo lập bằng nguồn
vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương) hoặc có nguồn
gốc từ vốn ngân sách Nhà nước;
2. Nhà ở có nguồn gốc sở
hữu khác được chuyển thành sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
3. Nhà ở nêu tại Khoản 1
điều này có một phần tiền góp của cá nhân, của tập thể theo thoả thuận hoặc
theo hợp đồng mua nhà trả góp nhưng chưa trả hết tiền.
Điều 6.- Nhà ở thuộc sở hữu
của các tổ chức chính trị, xã hội, tổ chức kinh kế bao gồm:
1. Nhà ở được tạo lập bằng
nguồn vốn do các tổ chức này tự huy động;
2. Nhà ở được các tổ chức,
cá nhân biếu tặng hợp pháp.
Điều 7.- Nhà ở thuộc sở hữu
tư nhân là nhà ở do tư nhân tạo lập hợp pháp thông qua xây dựng, mua, hoặc do
nhận thừa kế, hoặc được sở hữu bởi các hình thức hợp pháp khác.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
Điều 8.- Nhà ở, đất ở phải
được đăng ký tại Uỷ ban Nhân dân phường, thị trấn.
Điều 9.- Người có nghĩa vụ
đăng ký nhà ở, đất ở là chủ sở hữu nhà. Trong các trường hợp khác người đang sử
dụng nhà ở có nghĩa vụ đăng ký.
Điều 10.- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn
được xét cấp như sau:
1. Trong trường hợp chủ
nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cấp, thì chủ nhà được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
2. Trong trường hợp chủ
nhà có các giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp, nếu
nhà, đất này không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng
do thực hiện các chính sách của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ
cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở;
3. Trong trường hợp chủ
nhà không có hoặc có đủ giấy tờ hợp lệ trước ngày ban hành Nghị định này:
a) Chủ nhà hoàn toàn
không có giấy tờ hợp lệ:
a1. Nếu nhà ở và đất ở
phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì chủ nhà được xét cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà được cấp giấy chứng nhận
phải nộp tiền sử dụng đất ở.
a2. Nếu nhà ở xây dựng
trên đất không được quy hoạch là đất ở thì chủ nhà không được cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. Chủ nhà phải thực hiện lệnh giải toả
nhà và lệnh thu hồi đất của nhà nước.
b) Nếu chủ nhà có giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất, xây nhà không có giấy tờ hợp lệ nhưng nhà ở, đất ở
hiện phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
c) Nếu chủ nhà xây dựng
nhà có giấy phép trên đất phù hợp với quy hoạch đất ở nhưng chưa có giấy tờ hợp
lệ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp, thì được xét cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của phần nhà đó. Chủ nhà phải nộp tiền
sử dụng đất ở.
d) Mọi trường hợp có
tranh chấp thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
chỉ được xem xét khi đã giải quyết xong tranh chấp theo luật pháp.
Điều 11.- Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định như sau:
1. Đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Các giấy tờ hợp lệ về
nhà ở, đất ở bao gồm:
a) Quyết định giao đất và
giấy phép xây dựng nhà hoặc giấy xác nhận sở hữu nhà và quyền sử dụng đất do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đối với trường hợp nói tại khoản 1, Điều 10 của
Nghị định này.
b) Giấy sở hữu nhà, đất
hoặc giấy tờ hợp lệ khác đối với trường hợp nói tại khoản 2, Điều 10 của Nghị định
này.
c) Đối với trường hợp nói
tại điểm a1, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có ý kiến của Uỷ ban
nhân dân phường, thị trấn sở tại xác nhận người làm đơn là người tạo lập nhà và
giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.
d) Đối với trường hợp nói
tại điểm b, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có quyết định giao đất
và giấy xác nhận của cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền.
đ) Đối với trường hợp nói
tại điểm c, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này thì phải có giấy phép xây dựng của
cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp người
làm đơn không phải là chủ của các giấy tờ nói tại khoản này, thì phải kèm theo
giấy tờ hợp lệ khác, như: giấy tờ mua bán nhà, các giấy tờ có liên quan đến việc
thừa kế, chia, nhận quà tặng. Người làm đơn được cấp giấy chứng nhận sau khi thực
hiện các nghĩa vụ của chủ nhà và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Điều 12.- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại nội thành, nội thị xã, thị trấn
do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp
tỉnh) cấp.
Điều 13.- Cơ quan quản lý
nhà đất và địa chính giúp Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đăng
ký, xét cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ gốc và quản lý về sở hữu nhà ở và sử dụng
đất ở.
Điều 14.- Chậm nhất là 60
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho đương sự. Trong trường hợp
không cấp giấy chứng nhận thì phải báo cho đương sự biết rõ lý do.
Điều 15.- Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở lập thành 2 bản. Một bản cấp cho chủ
sở hữu và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy.
Điều 16.- Việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở quy định như sau:
1. Đối với nhà ở tư nhân,
cấp cho chủ sở hữu nhà;
2. Đối với nhà ở thuộc sở
hữu của tổ chức chính trị, xã hội, của tổ chức kinh kế, cấp cho tổ chức đó;
3. Đối với nhà ở thuộc sở
hữu của Nhà nước, cấp cho cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà đó;
4. Đối với nhà ở chung của
nhiều chủ, cấp cho từng chủ sở hữu phần diện tích nhà ở riêng.
Việc đăng ký, sử dụng phần
nhà, công trình kỹ thuật và đất ở dùng chung cho các hộ phải tuân theo các quy
định về quản lý nhà ở chung do Bộ Xây dựng và Tổng cục Địa chính ban hành.
5. Trong trường hợp nhà ở
thuộc sở hữu nhiều người, nếu không có văn bản phân chia nhà được các đồng sở hữu
cùng ký thì giấy chứng nhận ghi tên tất cả các chủ sở hữu và cấp cho từng chủ sở
hữu.
Điều 17.- Chủ nhà được nhận
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở sau khi nộp lệ phí cấp
giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài chính, Xây dựng, Tổng cục Địa chính. Đối
với các trường hợp nói tại điểm a1, điểm c, khoản 3, Điều 10 của Nghị định này
thì chỉ được cấp giấy chứng nhận sau khi nộp tiền sử dụng đất theo mức do Bộ
Tài chính quy định.
Trong trường hợp nhà ở được
phép thay đổi về quy mô, cấu trúc thì khi hoàn thành việc thay đổi, chủ nhà phải
đăng ký bổ sung tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp tách, nhập
thửa đất ở thì phải xin phép và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
cho chủ mới nếu là tách thửa, hoặc xoá giấy chứng nhận của chủ cũ nếu là nhập
thửa.
Chương 4:
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ THUÊ ĐẤT Ở
CỦA CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI ĐỊNH CƯ Ở VIỆT NAM
Điều 18.- Cá nhân nước
ngoài định cư ở Việt Nam được sở hữu một nhà ở cho bản thân và các thành viên
gia đình họ trên đất ở thuê của Nhà nước Việt Nam trong thời gian định cư tại
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc thoả
thuận với Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế có quy định khác.
Điều 19.- Cá nhân nước
ngoài định cư ở Việt Nam được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu:
- Mua nhà ở của các doanh
nghiệp Nhà nước Việt Nam chuyên kinh doanh nhà ở;
- Tự tạo lập nhà ở theo
giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Thừa kế nhà ở theo pháp
luật Việt Nam.
Việc mua nhà ở, thuê đất ở,
xây nhà ở, nhận thừa kế nhà ở phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 20.- Hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê bao gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê;
2. Giấy tờ của Nhà nước
Việt Nam cho phép định cư ở Việt Nam;
3. Giấy phép xây dựng, hoặc
hợp đồng mua bán nhà ở đã được Công chứng Nhà nước chứng thực hoặc giấy thừa kế
hợp pháp;
4. Hợp đồng thuê đất;
5. Trích lục bản đồ thửa
đất khuôn viên có nhà ở, tỷ lệ 1/200.
Hồ sơ được lập bằng tiếng
Việt và nộp tại Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thuê do Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh cấp.
Điều 21.- Chủ sở hữu nhà ở
là cá nhân nước ngoài định cư ở Việt Nam có quyền sử dụng, bán, tặng cho, để thừa
kế nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam và có nghĩa vụ đăng ký sở hữu nhà
ở tại Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh; nộp các khoản thuế và lệ phí theo quy định của
pháp luật.
Điều 22.- Trong trường hợp
người nước ngoài chấm dứt việc định cư ở Việt Nam mà không thực hiện các quyền
nói tại Điều 21 của Nghị định này thì sau 90 ngày, kể từ ngày rời khỏi Việt
Nam, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đương nhiên mất giá trị và Nhà nước Việt
Nam thực hiện quyền quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương 5:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23.- Các tranh chấp
về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở do Toà án nhân dân giải quyết.
Điều 24.- Người sử dụng
nhà ở không phợp pháp, có hành vi vi phạm quyền của người khác về sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở, đất ở,
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Người lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vụ lợi hoặc có động cơ cá nhân khác mà làm sai lệch các số liệu
đăng ký nhà đất hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở trái với pháp luật thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây ra thiệt hại
vật chất thì phải bồi thường.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25.- Nghị định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 26.- Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính trong phạm
vi chức năng quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị
định này.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các quận, huyện,
thị xã và cơ quan quản lý nhà đất tổ chức thực hiện nghị định này.
Điều 27.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chủ sở hữu nhà ở chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Võ Văn Kiệt
(Đã ký)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét