CHÍNH PHỦ Số: 62/2012/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2012 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CĂN CỨ XÁC ĐỊNH NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN VÀ BẢO VỆ AN
TOÀN CHO NẠN NHÂN, NGƯỜI THÂN THÍCH CỦA HỌ
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật phòng, chống mua bán người ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định căn cứ xác định nạn nhân bị mua bán và
bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ,
Chương
1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống mua bán người về căn cứ xác
định nạn nhân và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối
với nạn nhân của một trong các hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Luật phòng, chống
mua bán người; người thân thích của nạn nhân; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc xác định nạn nhân và bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của
họ.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ
của nạn nhân, người thân thích của họ
1. Nạn nhân, người thân thích của họ có
quyền:
a) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp bảo vệ khi tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản
bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại;
b) Từ chối biện pháp bảo
vệ cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này
áp dụng.
2) Nạn nhân, người thân thích của họ có
nghĩa vụ:
a) Chấp hành đầy đủ các yêu cầu của cơ
quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ khi được bảo vệ;
b) Tự chịu trách nhiệm về an toàn của bản
thân khi từ chối biện pháp bảo vệ hoặc không chấp hành đầy đủ các yêu cầu
của cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 4. Kinh phí bảo đảm
Kinh phí thực hiện việc
bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ do ngân sách nhà nước
bảo đảm trong, dự toán chi thường xuyên hàng năm được giao của các cơ quan, đơn
vị theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương
2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Căn cứ để xác định
nạn nhân
1. Một người được xác định là nạn nhân
khi họ là đối tượng của một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bán người: Coi người như một
loại hàng hóa để trao đổi bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để:
- Ép buộc bán dâm;
- Ép buộc làm đối tượng sản xuất băng,
đĩa hình, sách, tranh, ảnh, lịch và những hình thức khác có nội dung tuyên
truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm;
- Ép buộc biểu diễn cho người khác xem
thân thế mình với
mục đích kích động tình dục;
- Làm nô lệ tình dục;
- Cưỡng bức lao động;
- Lấy các bộ phận cơ thể một cách bất
hợp pháp;
- Ép buộc đi ăn xin;
- Ép buộc làm vợ hoặc chồng;
- Ép buộc đẻ con trái ý muốn của họ;
- Ép buộc thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật;
- Vì mục đích vô nhân đạo khác.
c) Tuyển mộ, vận chuyển,
chứa chấp người để thực hiện các hành vi quy định tại các Điểm a, b Khoản này
hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
2. Việc xác định nạn nhân phải dựa vào
các nguồn tài liệu, chứng cứ sau:
a) Tài liệu, chứng cứ do cơ quan tiến
hành tố tụng cung cấp;
b) Thông tin, tài liệu do cơ quan giải
cứu nạn nhân cung cấp;
c) Thông tin, tài liệu do Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp;
d) Tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nước ngoài cung cấp;
đ) Lời khai, tài liệu do
nạn nhân cung cấp;
e) Lời khai, tài liệu do người thực hiện
hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này cung cấp;
g) Lời khai, tài liệu do những người biết
sự việc cung cấp;
h) Các thông tin, tài liệu hợp pháp khác.
3. Trường hợp cơ quan chức năng không
chứng minh được một người có phải là nạn nhân hay không, sau khi xác minh lý
lịch, thời gian vắng mặt khỏi địa phương nơi họ cư trú, lý do vắng mặt phù hợp
với lời khai của họ về việc là đối tượng của một trong những hành vi quy định
tại Khoản 1
Điều này thì xem xét các căn cứ sau để xác nhận họ là nạn
nhân:
a) Người đó được phát hiện, giải cứu cùng
với nạn nhân khác;
b) Người đó đã có thời gian chung sống
cùng với nạn nhân tại nơi các đối tượng thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1
Điều này giam giữ, quản lý và bị đối xử như những nạn nhân này;
c) Biểu hiện về thể chất và tinh thần: Có
dấu hiệu bị bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, bị đối xử tàn tệ, bị thương
tích, sợ hãi, hoảng loạn, trầm cảm, ốm yếu;
d) Thời gian người đó rời
khỏi địa phương nơi cư trú thì thân nhân của họ trình báo cơ quan chức năng về
việc họ bị mất tích hoặc là đối tượng của một trong những hành vi quy định tại Khoản 1
Điều này;
đ) Những thông tin hợp
pháp khác giúp có cơ sở để tin rằng người đó là nạn nhân.
Điều 6. Đối tượng bảo vệ
1. Nạn nhân của một trong các hành vi quy
định tại Khoản
1 Điều 5 Nghị định này.
2. Người thân thích của nạn nhân, bao
gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha kế, mẹ kế, con đẻ, con
nuôi, cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu nội, cháu ngoại của nạn nhân.
Điều 7. Các biện pháp bảo
vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ
Tùy từng trường hợp cụ thể
và điều kiện thực tế, cơ quan có trách nhiệm bảo vệ có thể áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp bảo vệ sau đây để bảo đảm an toàn cho nạn nhân, người thân
thích của họ (sau đây gọi chung là người được bảo vệ):
1. Giữ bí mật về việc cung cấp
tài liệu, chứng cứ của người được bảo vệ.
2. Giữ bí mật các thông tin về đời tư,
đặc điểm nhân dạng, nơi cư trú, làm việc, học tập và các thông tin khác có liên
quan đến người được bảo vệ.
3. Bố trí lực lượng bảo vệ tại nơi cư
trú, làm việc, học tập, đi lại của người được bảo vệ, tại phiên tòa và những
nơi cần thiết khác.
4. Hạn chế phạm vi đi lại, giao tiếp của
người được bảo vệ.
5. Bố trí nơi tạm lánh cho người
được bảo vệ.
6. Bố trí nơi ở, nơi làm việc, học tập
mới cho người được bảo vệ.
7. Áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm và tài sản của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật;
8. Xét xử kín.
Điều 8. Thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo vệ
1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện
pháp bảo vệ bao gồm:
a) Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công
an nhân dân;
b) Cơ quan điều tra hình sự trong Quân
đội nhân dân;
c) Bộ đội Biên phòng;
d) Lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Viện Kiểm sát nhân dân,
Viện Kiểm sát quân sự các cấp;
e) Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các
cấp;
g) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ sở bảo trợ xã hội, Cơ sở
hỗ trợ nạn nhân;
h) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ bao gồm:
a) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan
Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định
này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do
cơ quan mình thụ lý.
b) Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan
điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này
đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ
quan mình thụ lý.
c) Cục trưởng Cục Phòng, chống
tội phạm ma túy Bộ đội Biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm thuộc Cục Phòng,
chống tội phạm ma túy Bộ đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng đồn Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng cửa khẩu cảng có thẩm quyền ra quyết
định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
7 Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án
hình sự do cơ quan mình thụ lý. Khi cấp trưởng quy định tại Điểm này vắng mặt
thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định
tại Điểm này và phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
d) Cục trưởng, Chỉ huy trưởng Vùng,
Trưởng phòng Phòng, chống tội phạm ma túy, Cụm trưởng Cụm Đặc nhiệm phòng,
chống tội phạm ma túy, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng thuộc lực
lượng Cảnh sát biển có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân,
người thân thích của họ trong vụ việc, vụ án hình sự do cơ quan mình thụ lý. Khi
cấp trưởng quy định tại Điểm này vắng mặt thì một cấp phó được ủy nhiệm thực hiện các quyền hạn của cấp trưởng quy định tại Điểm này và phải
chịu trách nhiệm trước cấp trưởng về nhiệm vụ được giao.
đ) Viện trưởng, Phó viện
trưởng Viện Kiểm sát có
thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp, bảo vệ quy định
tại các Khoản 1,
2,
và 5 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân trong vụ án hình sự do cơ quan mình đang thụ lý; đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân, Cơ quan điều
tra hình sự trong Quân đội nhân dân thụ lý vụ án áp dụng các biện pháp bảo vệ
an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
e) Chánh án, Phó chánh án Tòa án, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy
định tại các Khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 7 Nghị định này đối với nạn nhân, người
thân thích của họ trong vụ án hình sự do cơ quan mình đang thụ lý; đề nghị Cơ
quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân, Cơ quan điều tra hình sự trong
Quân đội nhân dân thụ lý vụ án áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn
nhân, người thân thích của họ.
g) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giám đốc Cơ sở bảo trợ xã hội, Giám đốc Cơ sở hỗ trợ nạn nhân có thẩm
quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các Khoản 1, 2, 4 và 5
Điều 7, Nghị định này đối với nạn nhân, người thân thích đi cùng nạn nhân do cơ
quan mình tiếp nhận; đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều này
áp dụng các biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
h) Thủ trưởng Cơ quan đại điện Việt Nam ở
nước ngoài có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại các
khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 7 Nghị định, này đối với: nạn nhân, người chưa thành
niên đi cùng nạn nhân là công dân Việt Nam tại vùng lãnh thổ, nước sở
tại.
3. Trường hợp nơi cư
trú của người được bảo vệ không thuộc địa phận của cơ quan có thẩm quyền áp
dụng biện pháp bảo vệ thì người có thẩm quyền ra quyết định bảo vệ ủy thác việc
tiến hành các biện pháp bảo vệ cho cơ quan cùng cấp tương đương thuộc địa phận
nơi người được bảo vệ cư trú. Cơ quan được ủy thác tiến hành các biện pháp bảo
vệ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ theo ủy thác của cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của họ.
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ
Người có thẩm quyền ra
quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này
có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người
thân thích của họ và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Áp dụng biện pháp bảo vệ khi có căn cứ
cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản.
2. Được lựa chọn áp dụng một hoặc nhiều
biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Yêu cầu người được bảo vệ chấp hành
các quy định để bảo
đảm an toàn cho họ trong quá trình bảo vệ.
4. Yêu cầu chính quyền địa phương, cơ
quan, tổ chức, cá nhân phối hợp trong việc áp dụng các biện pháp bảo vệ.
5. Giữ bí mật việc bảo vệ an toàn cho nạn
nhân, người thân thích của họ.
6. Lập, quản lý, lưu trữ và khai thác hồ
sơ bảo vệ theo chế độ tài liệu mật.
Điều 10. Trình tự, thủ tục
áp dụng các biện pháp bảo vệ
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị áp dụng biện
pháp bảo vệ phải có văn bản đề nghị gửi cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp khẩn
cấp có thể đề nghị trực tiếp hoặc qua điện thoại và các hình thức thông tin,
liên lạc khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản.
Văn bản đề nghị áp dụng
biện pháp bảo vệ phải ghi rõ: Thời gian, địa điểm làm văn
bản; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, nơi
cư trú của người làm văn bản; đề nghị bảo vệ cho ai; họ tên, ngày, tháng, năm
sinh, quê quán, nghề nghiệp, nơi cư trú của người được đề nghị bảo vệ (nếu
người làm văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ cho người khác); lý do đề
nghị áp dụng biện pháp bảo vệ và những nội dung khác có liên quan.
2. Cơ quan nhận được đề nghị bảo vệ phải
xem xét, xác định sự cần thiết áp dụng các biện pháp bảo vệ. Trường hợp có căn
cứ cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại
đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và cần phải áp dụng biện
pháp bảo vệ thì ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ. Trường hợp xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ thì phải có văn bản trả lời tổ chức,
cá nhân đề nghị bảo vệ biết rõ lý do.
3. Trong quá trình thụ lý vụ việc nếu có
căn cứ cho rằng nạn nhân, người thân thích của họ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm
hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và cần phải áp dụng
biện pháp bảo vệ thì người có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định
này ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
phải ghi rõ: Thời gian, địa điểm ra quyết định; tên cơ quan có trách nhiệm bảo
vệ; họ tên, chức vụ của người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quê
quán, nghề nghiệp, nơi cư trú của người được bảo vệ; các biện pháp bảo vệ được
áp dụng; thời gian bắt đầu áp dụng biện pháp bảo vệ và những nội dung khác có
liên quan đến việc bảo vệ.
5. Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ có thể điều động lực lượng,
phương tiện đến bảo vệ hoặc bố trí nơi tạm lánh để bảo đảm an toàn cho người được bảo vệ trước
khi ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
6. Trong quá trình bảo vệ, nếu phát sinh
yêu cầu cần áp dụng thêm biện pháp bảo vệ thì người có thẩm quyền quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ ra quyết định bổ sung quyết định áp dụng biện pháp bảo
vệ.
7. Khi người được bảo vệ không còn bị xâm
hại, đe dọa bị xâm hại thì người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo
vệ ra quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp bảo vệ. Quyết định chấm dứt áp dụng
biện pháp bảo vệ phải ghi rõ lý do chấm dứt biện pháp bảo vệ.
8. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ,
quyết định bổ sung quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ, quyết định chấm dứt
biện pháp bảo vệ được gửi cho người được bảo vệ, cơ quan yêu cầu
áp dụng biện pháp bảo vệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 11. Hồ sơ áp dụng
biện pháp bảo vệ
Hồ sơ áp dụng biện pháp
bảo vệ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bảo vệ.
2. Lý lịch cá nhân của người được bảo vệ.
3. Tài liệu thể hiện người được bảo vệ bị
xâm hại, có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài
sản.
4. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
5. Quyết định bổ sung áp dụng biện pháp
bảo vệ (nếu có).
6. Các biện pháp bảo vệ đã được áp dụng,
kết quả thực hiện.
7. Quyết định chấm dứt áp dụng biện pháp
bảo vệ.
8. Các văn bản, tài liệu khác có liên
quan đến việc bảo vệ.
Chương
3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2012.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chịu trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra,
đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét