|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM |
Số: 65/2020/NĐ-CP |
|
Quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với
người lưu trú
tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án
hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2014;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở
lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
Nghị định này quy định
chi tiết về tổ chức quản lý và các chế độ (bao gồm chế độ ăn, mặc, ở, sinh
hoạt, liên lạc, thăm gặp, nhận quà, khám bệnh, chữa bệnh, chi phí mai táng) đối
với người chấp hành án phạt trục xuất, người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử
phạt vi phạm hành chính là trục xuất và người nước ngoài đã chấp hành xong án
phạt tù lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an trong thời gian chờ làm thủ
tục xuất cảnh (gọi chung là người lưu trú).
Nghị định này áp dụng đối
với người lưu trú; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức quản
lý, bảo đảm các chế độ đối với người lưu trú. Trong trường hợp điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì
thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Kinh phí đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện và thực hiện các chế độ đối với người lưu
trú do ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm
của Bộ Công an.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI LƯU TRÚ
Điều
4. Tổ chức quản lý người lưu trú
1. Người lưu trú phải ở
tập trung tại cơ sở lưu trú và chịu sự quản lý, giám sát của cơ sở lưu trú,
được phổ biến Nội quy cơ sở lưu trú và các quy định của pháp luật về quản lý và
thực hiện các chế độ đối với người lưu trú. Cơ sở lưu trú tổ chức tiếp nhận,
quản lý người có quyết định đưa vào cơ sở lưu trú và bàn giao người lưu trú ra
khỏi cơ sở lưu trú theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an.
Cơ sở lưu trú thực hiện
các quy định về canh gác, dẫn giải, quản lý chặt chẽ người lưu trú trong thời
gian lưu trú; xây dựng phương án và tổ chức các biện pháp bảo vệ an toàn cơ sở
lưu trú; phối hợp truy tìm người lưu trú bỏ trốn khỏi cơ sở lưu trú; kiểm tra
thư, bưu phẩm, tiền mặt, giấy tờ có giá, đồ vật của người lưu trú nhằm phát
hiện, ngăn chặn, xử lý đồ vật cấm mang vào cơ sở lưu trú; tiếp nhận, trả lời
đơn thư, đề nghị cung cấp thông tin liên quan đến cơ sở lưu trú, người lưu trú
và quản lý hồ sơ, cơ sở dữ liệu của người lưu trú theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Công an quy định cụ
thể nội quy cơ sở lưu trú và trình tự, thủ tục tiếp nhận, quản lý người có
quyết định đưa vào cơ sở lưu trú và bàn giao người lưu trú ra khỏi cơ sở lưu
trú.
Điều
5. Xử lý người lưu trú vi phạm Nội quy cơ sở lưu trú
1. Trường hợp người lưu
trú vi phạm Nội quy cơ sở lưu trú, chống đối, không chấp hành sự hướng dẫn của
cán bộ cơ sở lưu trú thì phải lập biên bản, có người chứng kiến và tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, cán bộ cơ sở lưu trú giải thích các quy định của
pháp luật về việc quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với người lưu
trú, yêu cầu họ chấp hành Nội quy cơ sở lưu trú và mệnh lệnh của cán bộ cơ sở
lưu trú; trường hợp cần thiết, cán bộ cơ sở lưu trú tiến hành sử dụng các biện
pháp theo quy định của pháp luật để khống chế, cách ly người lưu trú sang phòng
riêng, vô hiệu hóa hành vi chống đối của người lưu trú, phòng ngừa, ngăn chặn
người lưu trú bỏ trốn, có hành vi gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của bản
thân, người lưu trú khác hoặc cán bộ cơ sở lưu trú; hủy hoại tài sản của cơ sở
lưu trú. Thời gian quản lý tại phòng riêng do Trưởng cơ sở lưu trú quyết định.
Cơ sở lưu trú phải báo
ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi
hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với trường hợp người lưu trú
là người chấp hành án phạt trục xuất) hoặc Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám
đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người nước ngoài
bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất) để phối hợp, giải
quyết và thông báo cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc; đồng thời, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú thông báo cho thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú đang ở Việt Nam (nếu có) biết,
phối hợp động viên, giáo dục, quản lý người lưu trú.
2.
Trường hợp hành vi vi phạm của người lưu trú có dấu hiệu tội phạm thì cơ sở lưu
trú phải báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để khởi tố, điều tra, xử
lý theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ các quyết định của cơ quan
tiến hành tố tụng có thẩm quyền, cơ sở lưu trú phải quản lý chặt chẽ, không để
người lưu trú bỏ trốn, tự sát hoặc vi phạm Nội quy cơ sở lưu trú. Đồng thời,
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú
để thông báo cho các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này biết, phối hợp giải
quyết.
Điều
6. Chế độ ở đối với người lưu trú
1. Người lưu trú được bố
trí ở buồng tập thể theo giới tính (nam, nữ); diện tích chỗ nằm tối thiểu là 03
m2/người (người lưu trú có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm
tối thiểu là 04 m2), có bệ gạch men hoặc giường, có phòng vệ sinh,
có chiếu, chăn và màn. Người lưu trú là người đồng tính, người chuyển đổi giới
tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được bố trí ở riêng.
2. Người lưu trú mắc bệnh
truyền nhiễm nhóm A và một số bệnh truyền nhiễm nhóm B theo quy định của pháp
luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm hoặc người mắc bệnh tâm thần, bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải được
bố trí ở riêng trong phòng cách ly.
Điều
7. Chế độ ăn, mặc đối với người lưu trú
1. Chế độ ăn của người
lưu trú được Nhà nước bảo đảm, tiêu chuẩn định lượng mỗi tháng gồm: 17 kg gạo
tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2
lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác: tương đương 0,5 kg gạo
tẻ; chất đốt: tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than; lương thực, thực phẩm,
chất đốt bảo đảm chất lượng và có mức giá trung bình theo thời giá thị trường
tại địa phương. Chế độ ăn trong ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật Việt
Nam và 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc, 01 ngày Quốc khánh của nước mà người lưu
trú mang quốc tịch, người lưu trú được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần
tiêu chuẩn ăn ngày thường. Cơ sở lưu trú có thể quyết định hoán đổi định lượng
ăn cho phù hợp với thực tế để người lưu trú có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn
quy định tại khoản 1 Điều này, người lưu trú được sử dụng quà, tiền của mình để
ăn thêm theo quy định của cơ sở lưu trú.
3. Người lưu trú được bảo
đảm ăn, uống vệ sinh, an toàn thực phẩm. Cơ sở lưu trú được tổ chức bếp ăn tập
thể, định mức dụng cụ cấp dưỡng của một bếp tập thể gồm: Bếp nấu; các loại nồi
nấu cơm, nước, thức ăn; chảo, tủ đựng thức ăn, bình đựng nước uống; rổ, rá,
bát, đũa, bàn, ghế và các dụng cụ, đồ dùng cần thiết khác phục vụ cho việc nấu
ăn, bảo quản thức ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho người lưu trú theo khẩu
phần tiêu chuẩn.
4. Chế độ ăn của người
lưu trú bị ốm, bị bệnh do Trưởng cơ sở lưu trú quyết định theo chỉ định của cán
bộ y tế. Người lưu trú là nữ trong thời gian mang thai, sinh con hoặc đang nuôi
con dưới 36 tháng tuổi thì định lượng ăn được tăng thêm 02 lần tiêu chuẩn ăn
ngày thường so với định lượng quy định tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi
theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ.
5. Người lưu trú được
mang vào cơ sở lưu trú đồ dùng cá nhân thiết yếu để sử dụng theo quy định của
Bộ Công an. Trường hợp người lưu trú thiếu quần, áo thì tùy theo thời gian lưu
trú, khí hậu theo mùa, được cấp từ một đến hai bộ quần áo bằng vải thường.
Điều
8. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ của người
lưu trú
Người lưu trú được hoạt
động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài,
xem truyền hình phù hợp với điều kiện của cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú được
trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ; mỗi phòng ở được trang bị 01 ti vi
và người lưu trú được mượn sách, báo của cơ sở lưu trú. Thời gian hoạt động thể
dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền
hình của người lưu trú được thực hiện theo Nội quy cơ sở lưu trú.
Điều
9. Chế độ thông tin liên lạc của người lưu trú
1. Người lưu trú được
liên lạc bằng điện thoại, nhận, gửi thư cho thân nhân, người đại diện hợp pháp
của mình, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự theo quy định của cơ
sở lưu trú; cước phí điện thoại, gửi thư do người lưu trú tự chi trả.
2. Việc liên lạc của
người lưu trú được quy định cụ thể như sau:
a) Người lưu trú được gửi
mỗi tháng 04 lá thư. Người lưu trú đang bị xác minh, điều tra, xử lý về hành vi
phạm tội hoặc có liên quan đến những vụ án khác mà cơ quan thụ lý vụ án có văn
bản đề nghị kiểm duyệt chặt chẽ người lưu trú nhận, gửi thư để ngăn chặn người
lưu trú trao đổi thông tin với những đối tượng khác các nội dung làm ảnh hưởng
đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú trước khi cho người
lưu trú nhận, gửi thư phải trao đổi nội dung cho cơ quan thụ lý biết, thống
nhất có cho hay không cho người lưu trú nhận, gửi thư. Trường hợp không cho
người lưu trú nhận, gửi thư thì Trưởng cơ sở lưu trú phải lập biên bản, ghi rõ
lý do và có trách nhiệm thông báo cho người lưu trú và thân nhân biết.
b) Cơ sở lưu trú phối hợp
với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại cố định có
dây hoặc không dây và tổ chức cho người lưu trú liên lạc điện thoại trong nước,
mỗi tháng 04 lần, mỗi lần không quá 10 phút. Trường hợp cấp bách, căn cứ nội
dung đơn trình bày của người lưu trú, Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, giải quyết
cho người lưu trú được liên lạc điện thoại nhưng không quá 10 phút. Khi liên
lạc điện thoại, người lưu trú phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã
đăng ký. Trưởng cơ sở lưu trú cử cán bộ giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi khi
người lưu trú liên lạc điện thoại, nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng
với đăng ký thì dừng ngay cuộc gọi và giải thích rõ cho người lưu trú biết,
trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản. Cước phí điện thoại được tính
theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do người lưu trú chi trả từ tiền
lưu ký theo hình thức ký sổ hoặc nguồn tài trợ khác nhưng phải được sự đồng ý
của Trưởng cơ sở lưu trú.
Người lưu trú đang bị xác
minh, điều tra, xử lý về hành vi phạm tội hoặc có liên quan đến những vụ án
khác mà cơ quan thụ lý vụ án có văn bản đề nghị kiểm duyệt chặt chẽ người lưu
trú liên lạc điện thoại để ngăn chặn người lưu trú thông tin, liên lạc với
những đối tượng khác các nội dung làm ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác
minh thì Trưởng cơ sở lưu trú trước khi cho người lưu trú liên lạc điện thoại
phải trao đổi, đề nghị cơ quan thụ lý vụ án phối hợp, kiểm soát chặt chẽ người
lưu trú liên lạc điện thoại. Nếu xét thấy người lưu trú trao đổi những nội dung
có thể ảnh hưởng đến hoạt động điều tra, xác minh thì Trưởng cơ sở lưu trú
thống nhất với cơ quan thụ lý vụ án dừng ngay cuộc liên lạc, lập biên bản, ghi
rõ lý do và có trách nhiệm thông báo cho người lưu trú và thân nhân biết.
Điều
10. Chế độ thăm gặp, nhận quà đối với người lưu trú
1. Người lưu trú được gặp
thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của mình tại phòng thăm gặp của cơ sở
lưu trú. Mỗi tuần được gặp 01 lần, mỗi lần gặp không quá 02 giờ. Trường hợp đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác của Việt Nam đề nghị được gặp người lưu
trú thì Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, quyết định, nếu xét thấy phù hợp với lợi
ích hợp pháp của người lưu trú cũng như yêu cầu quản lý người lưu trú và đấu
tranh phòng, chống tội phạm.
Người lưu trú chấp hành
tốt Nội quy cơ sở lưu trú có thể được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng của cơ
sở lưu trú mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 24 giờ. Người lưu trú vi phạm
Nội quy cơ sở lưu trú thì 01 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá
01 giờ.
Người lưu trú đang bị
điều tra, xử lý về hành vi phạm tội khác hoặc có liên quan đến những vụ án khác
mà cơ quan thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người lưu trú gặp hoặc yêu
cầu phối hợp với cơ sở lưu trú để giám sát chế độ thăm gặp của người lưu trú
thì Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, phối hợp thực hiện và giải thích rõ cho người
đến thăm gặp người lưu trú biết.
2. Thân nhân được gặp
người lưu trú gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc
chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi
hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú,
bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến gặp người lưu trú tối đa không quá 03 người,
trường hợp đặc biệt do yêu cầu quản lý, giáo dục người lưu trú, Trưởng cơ sở
lưu trú có thể quyết định tăng số lượng thân nhân được gặp người lưu trú nhưng
không quá 05 người và phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ
sở lưu trú.
3. Thủ tục thăm gặp:
a) Thân nhân hoặc người
đại diện hợp pháp của người lưu trú đến thăm gặp phải có đơn xin gặp viết bằng
tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này và hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân hoặc giấy tờ tùy thân khác để cơ sở lưu trú kiểm tra, tổ chức cho thăm gặp
đúng đối tượng.
b) Người lưu trú được gặp
vợ (hoặc chồng) ở phòng riêng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vợ (hoặc
chồng) người lưu trú phải có đủ thủ tục thăm gặp quy định tại điểm a khoản 3
Điều này và các giấy tờ, tài liệu chứng minh là vợ (hoặc chồng) của người lưu
trú, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước
mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam nơi người đó làm việc hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú (đối
với trường hợp vợ hoặc chồng người lưu trú là người Việt Nam); người lưu trú và
vợ (hoặc chồng) đều phải có đơn xin thăm gặp ở phòng riêng theo Mẫu số 02 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Trưởng cơ sở lưu trú xem xét, quyết
định.
c) Việc giải quyết cho
người lưu trú gặp thân nhân do Trưởng cơ sở lưu trú quyết định tùy theo điều
kiện và giờ làm việc của cơ sở lưu trú, thời gian thăm gặp theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục thăm gặp, tiếp
xúc lãnh sự:
a) Cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với
người lưu trú mang quốc tịch nước mình tại cơ sở lưu trú phải gửi văn bản đề
nghị đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm: Tên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự gửi văn bản; họ, tên, quốc tịch người lưu trú cần
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự; cơ sở lưu trú nơi người lưu trú đang lưu trú; họ,
tên, chức vụ, chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ của những người đến thăm
gặp, tiếp xúc lãnh sự; họ, tên, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công
dân của người phiên dịch (nếu có); thời gian dự kiến đề nghị được gặp, tiếp xúc
lãnh sự.
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu
trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú phải trả lời bằng văn
bản cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự nước ngoài đã đề nghị để liên hệ cấp giấy giới thiệu thăm gặp, tiếp xúc
lãnh sự.
5. Khi thăm gặp, người
lưu trú được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy
định của Nội quy cơ sở lưu trú; cơ sở lưu trú có trách nhiệm kiểm tra đồ vật
trước khi đưa vào cơ sở lưu trú. Việc quản lý, sử dụng tiền, đồ vật của người lưu
trú được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
6. Người đến thăm gặp
phải chấp hành nghiêm pháp luật Việt Nam, Nội quy nhà thăm gặp và sự hướng dẫn
của cán bộ cơ sở lưu trú.
Điều
11. Quản lý tài sản của người lưu trú
Người lưu trú có ngoại
tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý, tư trang và những đồ
vật có giá trị khác, cơ sở lưu trú phải lập biên bản và niêm phong, gửi vào lưu
ký để quản lý, người lưu trú được nhận lại trước khi xuất cảnh. Trường hợp
người lưu trú có đơn đề nghị được chuyển đồ, tư trang nêu trên cho thân nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của mình thì cơ sở lưu trú có trách nhiệm lập biên
bản giao cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người lưu trú. Riêng
đồng tiền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (tiền mặt) thì gửi lưu ký
để người lưu trú sử dụng.
Điều
12. Chế độ khám bệnh, chữa bệnh đối với người lưu trú
1. Người lưu trú bị ốm,
bị thương tích được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở
lưu trú. Trường hợp người lưu trú bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả
năng điều trị của y tế cơ sở lưu trú thì chuyển họ đến cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến trên là tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh, bệnh viện cấp quân khu để điều
trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho người lưu trú do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chỉ định theo bệnh lý và theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh; tiền thuốc
chữa bệnh thông thường cho người lưu trú được cấp tương đương 03 kg gạo tẻ loại
trung bình/01 người/01 tháng. Trường hợp người lưu trú có yêu cầu đến cơ sở y
tế khám bệnh, chữa bệnh theo nguyện vọng thì phải được Trưởng cơ sở lưu trú cho
phép và tự chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Cơ sở lưu trú phải thông
báo việc người lưu trú điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để thông
báo cho các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và thân nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của người lưu trú đang ở Việt Nam (nếu có) để phối hợp
chăm sóc, điều trị.
Kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh cho người lưu trú tại các cơ sở y tế do Nhà nước cấp. Nếu việc khám bệnh,
chữa bệnh cho người lưu trú phải sử dụng kỹ thuật cao, chi phí lớn, vượt quá
định mức thì người lưu trú phải tự thanh toán.
2. Người lưu trú là nữ
trong thời gian mang thai được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y
tế trong trường hợp cần thiết; đến thời gian sinh con thì cơ sở lưu trú có
trách nhiệm đưa người lưu trú đến cơ sở y tế Nhà nước gần nhất để sinh con và
cấp các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương chế độ ăn
01 tháng của trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Sau khi sinh con, nếu người lưu trú có yêu cầu, thì cơ sở lưu trú có trách
nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của người lưu trú theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Kinh phí chăm sóc y tế cho người lưu trú là nữ
trong thời gian mang thai, sinh con tại cơ sở y tế do Nhà nước cấp.
3. Cơ sở lưu trú có trách
nhiệm phối hợp với cơ sở y tế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
có cơ sở lưu trú để quản lý người lưu trú trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh
hoặc sinh con.
Điều
13. Chế độ đối với con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú
1. Trẻ em dưới 16 tuổi là
con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú được bố trí diện tích
chỗ nằm cùng phòng với cha, mẹ tại cơ sở lưu trú phù hợp với điều kiện thực tế
và đặc điểm lứa tuổi, giới tính. Các chế độ ăn, mặc, ở, khám bệnh, chữa bệnh và
mai táng (nếu bị chết) được thực hiện như đối với người lưu trú, phù hợp với
trẻ em theo quy định của pháp luật Việt Nam; ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01
tháng 6 dương lịch), tết Trung thu được hưởng chế độ ăn gấp 02 lần ngày thường.
Riêng trẻ em dưới 36 tháng tuổi, mỗi tháng được cấp thêm sữa và đồ dùng sinh
hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ loại trung bình/01 trẻ em. Căn
cứ vào lứa tuổi của trẻ và điều kiện thực tế, cơ sở lưu trú hoán đổi định lượng
chế độ ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ hoặc quy đổi thành tiền và
gửi lưu ký của cha, mẹ trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Trẻ em từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi là con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú
nhưng khác giới tính với cha, mẹ thì con của người lưu trú và người lưu trú có
thể được bố trí ở riêng.
1. Trường hợp người lưu
trú hoặc con của người lưu trú chết tại cơ sở lưu trú thì cơ sở lưu trú phải
báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan điều tra và
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú để xác định nguyên nhân
chết. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú phải
thông báo ngay bằng văn bản hoặc bằng fax cho các cơ quan quy định tại khoản 1
Điều 5 Nghị định này (trường hợp người lưu trú là người nước ngoài đã chấp hành
xong án phạt tù thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở
lưu trú chỉ phải thông báo cho Bộ Ngoại giao) và thông báo cho thân nhân hoặc
người đại diện hợp pháp của người lưu trú đang ở Việt Nam (nếu có) biết để phối
hợp, giải quyết. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú có trách nhiệm tổ chức mai
táng; Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong việc mai táng. Trường hợp thân nhân hoặc
đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi về an táng và tự chịu
chi phí thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 48 giờ
kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không có đề
nghị xin nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ
sở lưu trú tổ chức mai táng tử thi, chi phí mai táng do ngân sách nhà nước cấp,
gồm: Tiền mua 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo thường, 04 m2
vải liệm, hương, nến, cồn vệ sinh và các khoản tiền chi phí khác tương đương
100 kg gạo tẻ loại trung bình.
Cơ sở lưu trú có trách
nhiệm làm thủ tục đề nghị khai tử cho người nước ngoài chết tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật.
Điều
15. Giải quyết cho nhận tử thi, hài cốt, tro cốt người lưu trú hoặc con của
người lưu trú
1. Trường hợp người lưu
trú chết hoặc con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú chết mà
thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đề nghị được nhận tử thi về
an táng, thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi làm xong các thủ tục quy định tại
khoản 1 Điều 14 Nghị định này, phải có đơn đề nghị viết bằng tiếng Việt hoặc
được dịch ra tiếng Việt theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành
án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu trú thi hành án phạt
trục xuất) hoặc gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ
sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt tù
đang chờ làm thủ tục xuất cảnh) hoặc gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc
Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu
trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất) để
xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Thủ trưởng các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều
này phải quyết định việc cho hay không cho nhận tử thi và thông báo bằng văn
bản cho người có đơn đề nghị, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
có cơ sở lưu trú (đối với người lưu trú thi hành án phạt trục xuất, người lưu
trú bị xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất) và các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều 5 Nghị định này về việc cho nhận tử thi hoặc không cho nhận tử thi
khi có căn cứ cho rằng việc nhận tử thi ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh
môi trường.
3. Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi thông báo cho nhận tử thi, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ sở lưu trú và người có đơn đề nghị phải tiến hành việc giao, nhận tử thi,
tiền, tài sản hợp pháp của người lưu trú (nếu có) và phải lập biên bản, có chữ
ký của bên giao, nhận và người chứng kiến; hết thời hạn này mà người có đơn đề
nghị không đến nhận tử thi thì các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức mai táng
tử thi theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
4. Việc giải quyết cho
nhận hài cốt người chết chỉ được thực hiện sau 03 năm kể từ ngày mai táng.
Trường hợp hỏa táng, thì có thể giải quyết cho nhận tro cốt kể từ khi hoàn tất
việc hỏa táng. Người đề nghị nhận hài cốt, tro cốt phải có đơn theo Mẫu số 03
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh nơi an táng người lưu trú để xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh phải quyết định việc cho nhận hài cốt, tro cốt và phải
thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án và Tòa án đã ra quyết định thi hành án
(đối với người lưu trú thi hành án phạt trục xuất), Cục Quản lý xuất nhập cảnh
hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người
lưu trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất)
và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này về việc cho nhận hoặc
không cho nhận hài cốt, tro cốt khi có căn cứ cho rằng việc nhận hài cốt, tro
cốt ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
5. Việc bảo quản, vận
chuyển tử thi, tro cốt, hài cốt người chết do người có đơn đề nghị hoặc cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó là công dân, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế nơi người đó làm việc chịu trách nhiệm và phải thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật về xử lý y tế; vệ sinh môi trường; phòng,
chống bệnh truyền nhiễm và kiểm dịch y tế qua biên giới và các quy định khác
của pháp luật Việt Nam.
Điều
16. Giải quyết trường hợp người lưu trú bỏ trốn
1. Trường hợp người lưu
trú là người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì thực hiện theo quy định
tại Điều 122 Luật Thi hành án hình sự.
2. Trường hợp người lưu
trú là người nước ngoài đã chấp hành xong án phạt tù đang trong thời gian lưu
trú tại cơ sở lưu trú chờ làm thủ tục xuất cảnh bỏ trốn thì cơ sở lưu trú phải
lập biên bản và báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
có cơ sở lưu trú để thông báo cho Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này và tổ chức truy tìm.
3. Trường hợp người lưu
trú bị xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất bỏ trốn thì cơ sở lưu trú phải
lập biên bản và báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
có cơ sở lưu trú để thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp
tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất phối hợp, tổ chức truy tìm và giải quyết
theo thẩm quyền.
Điều
17. Giải quyết trường hợp đề nghị thay đổi nơi lưu trú đối với người lưu trú
1. Người lưu trú có
nguyện vọng và thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp có nơi cư trú hợp pháp
trên lãnh thổ Việt Nam có đề nghị cho người lưu trú được lưu trú tại đó, thì
người lưu trú viết đơn theo Mẫu số 04 và thân nhân (hoặc người đại diện hợp
pháp của người lưu trú) phải có đơn đề nghị theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng
Việt gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ thi hành án
và Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu trú thi hành án phạt
trục xuất) hoặc gửi đến cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ
sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt tù
đang chờ làm thủ tục xuất cảnh) hoặc gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc
Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu
trú là người bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất) để
xem xét, quyết định.
2. Không xem xét giải
quyết các trường hợp người lưu trú thuộc điểm a, d, đ, e khoản 3
Điều 30 Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ
quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi
phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; điểm b, d, đ, e khoản
2 Điều 121 Luật Thi hành án hình sự hoặc người lưu trú vi phạm pháp luật,
bị các cơ quan chức năng Việt Nam hoặc nước ngoài đang điều tra, truy nã hoặc
có văn bản đề nghị chưa cho ra khỏi cơ sở lưu trú.
3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị, Thủ trưởng các cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này phải quyết định việc cho hay không cho người lưu trú thay đổi
nơi lưu trú và phải thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị; trường hợp
đồng ý cho người lưu trú thay đổi nơi lưu trú phải thông báo bằng văn bản cho
cơ sở lưu trú, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người lưu trú đến
lưu trú và các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này. Trong quá
trình lưu trú, có căn cứ cho rằng người lưu trú buộc phải lưu trú tại cơ sở lưu
trú của Bộ Công an thì Thủ trưởng các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này
phải quyết định thay đổi nơi lưu trú, buộc người lưu trú quay lại lưu trú tại
cơ sở lưu trú.
Sau khi cho phép người
lưu trú thay đổi nơi lưu trú thì thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp phải có
tránh nhiệm đưa người lưu trú đến Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã
báo cáo việc người lưu trú đến lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh.
4. Trường hợp người lưu
trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt tù còn phải thực hiện bồi thường
dân sự, nộp các khoản tiền, tài sản theo quyết định của Tòa án thì người lưu
trú ngoài đơn đề nghị phải có đơn cam kết thực hiện việc bồi thường các khoản
tiền, tài sản nêu trên; đồng thời, thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của
họ ngoài đơn đề nghị phải làm thủ tục bảo lãnh đối với người lưu trú về việc
thực hiện nghĩa vụ bồi thường dân sự, nộp các khoản tiền, tài sản thay cho
người người lưu trú theo quy định của pháp luật dân sự nếu người lưu trú không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bồi thường dân sự, nộp các khoản
tiền, tài sản theo cam kết hoặc bỏ trốn.
Đối với trường hợp người
lưu trú không có khả năng bồi thường, nộp các khoản tiền, tài sản theo quyết
định của Tòa án thì sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự.
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2020. Điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp
luật, các điều khoản và quy định sau đây:
1. Thay thế Nghị định số
09/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức quản
lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh theo quy
định của Luật Thi hành án hình sự.
2.
Bãi bỏ Điều 31 Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày
02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện
pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý
người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất.
3. Điều 32
và khoản 1 Điều 33 Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp
giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm
pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất không điều chỉnh đối
tượng người nước ngoài bị áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục
xuất lưu trú tại cơ sở lưu trú của Bộ Công an.
Điều
20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc tổ chức quản lý
và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất
cảnh trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
các quy định tại Nghị định số 09/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2012 của Chính
phủ quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời
gian chờ xuất cảnh theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định số
112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử
phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục
hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời
gian làm thủ tục trục xuất.
2. Kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, các trường hợp đang được giải quyết theo quy định tại
Nghị định số 09/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về
tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú trong thời gian chờ xuất
cảnh theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và Nghị định số 112/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản
lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất thì áp dụng quy định của Nghị định này để giải quyết.
1.
Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện Nghị định này. Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương tổ
chức quản lý và thực hiện các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu trú;
bàn giao người lưu trú khi có yêu cầu; đồng thời, phối hợp với các cơ quan liên
quan đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người lưu trú.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
(Kèm theo Nghị định số: 65/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Chính
phủ)
__________
Mẫu số 01 |
Đơn xin thăm gặp người lưu trú |
Mẫu số 02 |
Đơn xin gặp thân nhân tại phòng riêng |
Mẫu số 03 |
Đơn xin nhận tử thi, hài cốt, tro cốt |
Mẫu số 04 |
Đơn xin thay đổi nơi lưu trú |
Mẫu số 05 |
Đơn đề nghị cho người lưu trú được thay đổi nơi lưu trú |
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐƠN
XIN THĂM GẶP NGƯỜI LƯU TRÚ
Kính gửi: (1)
Tên tôi là:................................... ; nam/nữ:................................................................
Sinh ngày:.................................. ; quốc tịch:................................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:.................................................................................................................. ;
cấp ngày:..................... ;.. nơi cấp:.................................................
Nơi ĐKTT:................... .......... ..................................................
Chỗ ở hiện nay:...................................................................................................................
Nghề nghiệp/nơi làm việc:...................................................................................................................
Xin thăm gặp người lưu
trú có lai lịch như sau:
Họ và tên:.................... ;.. nam/nữ:............. ; sinh
ngày:.................................................
Họ tên khác:........................... ; quốc tịch:............................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:.................................................................................................................. ;
cấp ngày:..................... ;.. nơi cấp:.................................................
Nơi ĐKTT:.. ... ........................ ..................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú:............ ; theo
Quyết định số: ............ ;
ngày:..... của..................... ; lý do đưa vào cơ sở lưu trú:.........................
Quan hệ với người lưu trú:...................................................................................................................
Lý do thăm gặp:...................................................................................................................
Những người cùng đi
thăm gặp người lưu trú (ghi rõ họ tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch;
thông tin hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD; nơi ĐKTT; mối quan hệ với người lưu trú):
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Tôi cam đoan chấp hành
các quy định của pháp luật, Nội quy cơ sở lưu trú, Nội quy nhà thăm gặp và tuân
thủ hướng của cán bộ cơ sở lưu trú./.
XÁC NHẬN (2) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
....., ngày.....
tháng..... năm...... (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi làm việc (đối với người
đến thăm gặp là người nước ngoài);
- Cơ quan lập hồ sơ đưa người lưu trú vào cơ sở lưu
trú (đối với người đến thăm gặp là người nước ngoài nhưng nước mà họ mang quốc
tịch không có cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tại Việt Nam);
- Công an hoặc UBND cấp xã nơi cư trú (đối với người
đến thăm gặp là người Việt Nam).
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
ĐƠN
XIN GẶP THÂN NHÂN TẠI PHÒNG RIÊNG
Kính gửi: (1)
Tên tôi là: (2).................. ; nam/nữ:........... ; sinh ngày:....................................................
Họ tên khác:
..............................................................; quốc tịch:
...................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................................................. ;
cấp ngày:................. ;
nơi cấp:............................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
(3) Ngày vào cơ sở lưu trú:..... ; theo Quyết định
số: ............ :
ngày:.. của................... ; lý do đưa vào cơ sở lưu trú:............................
Xin được gặp tại phòng riêng của cơ sở lưu trú với vợ (hoặc chồng) là:
Họ và tên:............................. ; sinh ngày:..... ;
quốc tịch:..........................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................................................. ;
cấp ngày:..................... ; nơi cấp:.................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Tôi xin cam kết (4):
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Ý
KIẾN CỦA TRƯỞNG CƠ SỞ LƯU TRÚ |
...., ngày ..... tháng.......... năm..... (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
2. Người lưu trú hoặc vợ (hoặc chồng) người lưu trú.
3. Người viết đơn là người lưu trú phải viết nội dung
này.
4. Nội dung cam kết: chấp hành các quy định của pháp
luật, nội quy cơ sở lưu trú, nội quy nhà thăm gặp; thực hiện phòng, chống bệnh
truyền nhiễm, các quy định của pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình;
người lưu trú là nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và cam kết không mang
thai.
Mẫu số 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
ĐƠN
XIN NHẬN TỬ THI, HÀI CỐT, TRO CỐT
Kính gửi: (1)..................................
Tên tôi là:.................................... ; nam/nữ:.................................................................
Sinh ngày:................................... ; quốc tịch:.................................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:............ ;.. cấp
ngày: .............................................................................
nơi cấp:...................................................................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:...................................................................................................................
Nghề nghiệp/nơi làm việc:...................................................................................................................
Quan hệ (2): ............................... người lưu
trú (hoặc con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú) có lai lịch
như sau:
Họ và tên:......................... ;.. nam/nữ:....... ; sinh ngày:......................................................
Họ tên khác:..................... ;.. quốc tịch:......................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................... ; cấp
ngày: ....................................................................................
nơi cấp:...................................................................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú:........................... ;
theo Quyết định số: ........................; ngày: ....................
của................; lý do đưa vào cơ sở lưu trú: ....................... đã
chết hồi .... giờ ... ngày...tháng...năm.... tại................ ; nguyên nhân, lý do chết:
Tôi xin nhận tử thi (hài cốt, tro cốt) người lưu trú
(hoặc con của người lưu trú ở cùng cha, mẹ chết tại cơ sở lưu trú):
......................... về an táng tại:..............................................................
Tôi xin cam kết (3):...................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan
quản lý xem xét, giải quyết./.
XÁC NHẬN (4) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
....., ngày ........tháng .... năm...... (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ý KIẾN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(5)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu
trú thi hành án phạt trục xuất).
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có
cơ sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt
tù);
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp
tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng
hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất);
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi an
táng người lưu trú (trường hợp xin nhận hài cốt người lưu trú).
2. Ghi rõ mối quan hệ với người lưu trú (hoặc con của
người lưu trú ở cùng cha, mẹ tại cơ sở lưu trú).
3. Nội dung cam kết: chấp hành các quy định của pháp
luật, không kiến nghị, khiếu nại sau khi nhận tử thi (hài cốt, tro cốt), bảo
đảm các yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu mọi chi phí.
4. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự
hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi làm việc (đối với
người xin nhận tử thi/hài cốt/tro cốt là người nước ngoài; nếu không có các cơ
quan trên thì không phải xác nhận).
Công an hoặc UBND cấp
xã nơi cư trú (người xin nhận tử thi/hài cốt/tro cốt là người Việt Nam).
5. Ý kiến của UBND cấp xã nơi an táng (nếu an táng tử
thi/hài cốt/tro cốt người lưu trú tại lãnh thổ Việt Nam).
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
Kính gửi: (1)
Tên tôi là:............................................. ;.. nam/nữ:.........................................................................
Sinh ngày:........................................ ; quốc tịch:......................................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số: ..................... ;. cấp
ngày: ...... ;
nơi cấp:...................................................................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú: ...................... ; theo Quyết định số:
.........................; ngày: ...................................... của .................. ; lý do đưa vào cơ
sở lưu trú: .............................................................
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự; Luật Xử lý vi phạm
hành chính; Nghị định số ....../2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm... của Chính phủ
quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú tại cơ sở lưu
trú trong thời gian chờ xuất cảnh; Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10
năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ
người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước
ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất.
Tôi xin đề nghị được thay đổi nơi lưu trú, đến lưu trú tại:
................................ là nơi cư trú hợp pháp của ông (bà):
............................ ; sinh ngày: .................................... quốc
tịch:...................................................................................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:................................................. ;
cấp ngày:........... ; nơi cấp:.......................................
Mối quan hệ với người cho lưu trú:...................................................................................................................
Lý do xin thay đổi nơi lưu trú:...................................................................................................................
Cam kết khi được thay đổi nơi lưu trú (2):...................................................................................................................
...............................................................................................................
..............................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan quản lý xem xét, giải quyết./.
XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ LƯU TRÚ (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
..... ,
ngày ……. tháng........năm ………. (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ý
KIẾN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN (1)
Ghi chú:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu
trú thi hành án phạt trục xuất).
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ
sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt
tù).
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp
tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng
hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất).
2. Nội dung cam kết: Chấp hành các yêu cầu, quyết định
của các cơ quan tại mục (1); tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, các
quy định của chính quyền địa phương nơi đến cư trú; cam kết không tự thay đổi
nơi lưu trú và thực hiện trách nhiệm bồi thường, nộp các khoản tiền, tài sản
theo quyết định của Tòa án (nếu có).
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHO NGƯỜI LƯU TRÚ ĐƯỢC
THAY ĐỔI NƠI LƯU TRÚ
Kính gửi: (1).....................................
Tên tôi là:........................................ ;
nam/nữ:...................................................................
Sinh ngày:....................................... ;
quốc tịch:...................................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số:............................ ;.. cấp
ngày: ............................................................................................ ;
nơi cấp:...................................................................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay:...................................................................................................................
Nghề nghiệp/nơi làm việc:...................................................................................................................
Mối quan hệ (2): ............................... người
lưu trú có lai lịch như sau:
Họ và tên:............................... ;
nam/nữ:........ ; sinh ngày:...........................................................
Họ tên khác:........................... ;
quốc tịch:...........................................................
Hộ chiếu/CMND/Thẻ CCCD số: ..................... ; cấp
ngày: ..... ;
nơi cấp:...................................................................................................................
Nơi ĐKTT:...................................................................................................................
Ngày vào cơ sở lưu trú: ............ ; theo
Quyết định số: .......................; ngày: .......................... của
................................; lý do đưa vào cơ sở lưu trú:.....................
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự; Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định
số /2020/NĐ-CP ngày ...tháng...năm...
của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý và các chế độ đối với người lưu trú
tại cơ sở lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh; Nghị định số 112/2013/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản
lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục
xuất;
Tôi xin đề nghị cho người lưu trú............................... được thay đổi nơi lưu trú, đến lưu trú tại
nơi cư trú của tôi, tại địa chỉ: ................................. lý do đề
nghị:..............................................
Cam kết khi người lưu trú được thay đổi nơi lưu trú (3):...................................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Đề nghị quý cơ quan
quản lý xem xét, giải quyết./.
XÁC NHẬN (4) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
........., ngày.... tháng .... năm.... (Ký, ghi rõ họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN HOẶC UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN NƠI NGƯỜI LƯU TRÚ ĐẾN
LƯU TRÚ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên)
Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(1)
Ghi chú:
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
lập hồ sơ thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án (đối với người lưu
trú thi hành án phạt trục xuất).
- Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có
cơ sở lưu trú (đối với người lưu trú là người nước ngoài chấp hành xong án phạt
tù);
- Cục Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp
tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất (đối với người lưu trú là người bị áp dụng
hình thức xử phạt vi phạm hành chính là trục xuất).
2. Ghi rõ mối quan hệ với người lưu trú.
3. Nội dung cam kết: Chấp hành các yêu cầu, quyết định
của các cơ quan tại mục (1); tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, các
quy định của chính quyền địa phương nơi cư trú; có trách nhiệm yêu cầu người
lưu trú thực hiện các nội dung đã cam kết khi đề nghị thay đổi nơi lưu trú; đưa
người lưu trú đến Công an hoặc UBND cấp xã báo cáo việc đến lưu trú trong thời
gian chờ xuất cảnh; thực hiện việc bảo lãnh liên quan đến người lưu trú (nếu
có).
4. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự
hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi làm việc (trường hợp
người nước ngoài);
- Cơ quan lập hồ sơ đưa người lưu trú vào cơ sở lưu trú
(trường hợp người nước ngoài nhưng nước mà họ mang quốc tịch không có cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự tại Việt Nam);
- Công an hoặc UBND cấp xã nơi cư trú (trường hợp
người người Việt Nam).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét