CHÍNH PHỦ Số: 75/2020/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2020 |
Quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về:
1. Việc người nước
ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển được miễn thị
thực quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam.
2. Việc cấp thị thực
cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam.
3. Hình thức cấp chứng
nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại
Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài có liên quan.
Chương II QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cấp thị thực
cho người nước ngoài vào khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu kinh tế ven biển đến các
địa điểm khác của Việt Nam
1. Người nước ngoài
nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị
thực quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam thì thông qua cơ quan,
tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh làm thủ tục đề nghị cấp thị thực
tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh theo quy định tại Điều 19 Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối với công dân
các nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực nhập cảnh vào khu kinh tế cửa
khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực quy định tại khoản 3 Điều 12
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
và khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam có nhu cầu đến địa
điểm khác của Việt Nam thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã tạm
trú chưa đến 15 ngày thì đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh đóng dấu hết giá trị
vào chứng nhận tạm trú cũ và cấp chứng nhận tạm trú mới với thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhập cảnh;
b) Trường hợp đã tạm
trú từ 15 ngày trở lên thì thực hiện thủ tục cấp thị thực theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
3. Đối với người nước
ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển được miễn thị
thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nếu hết thời hạn tạm trú
và có nhu cầu đến địa điểm khác của Việt Nam thì việc cấp thị thực thực hiện
theo điều ước quốc tế.
Điều 4. Cấp thị thực
cho người nước ngoài vào Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên nhưng chưa có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam
1. Người nước ngoài đề
nghị cấp thị thực truy cập cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh và thực
hiện như sau:
a) Khai thông tin đề
nghị cấp thị thực, tải ảnh, trang nhân thân hộ chiếu;
b) Tải giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng chưa
có hiện diện thương mại hoặc đối tác tại Việt Nam. Giấy tờ chứng minh phải được
hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy
định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Nhận mã hồ sơ điện
tử của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
2. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin đề nghị cấp thị thực, cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh chuyển cơ quan được Chính phủ giao chủ trì triển khai thực
hiện điều ước quốc tế.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp thị thực của người nước ngoài từ
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan được Chính phủ giao chủ trì triển khai
thực hiện điều ước quốc tế có trách nhiệm xác định người nước ngoài thuộc hay
không thuộc đối tượng quy định tại điều ước quốc tế và thực hiện như sau:
a) Trường hợp người
nước ngoài thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên và thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan chủ trì thì trực tiếp gửi
văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh;
b) Trường hợp người
nước ngoài thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên nhưng không thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan chủ trì thì gửi
văn bản trao đổi và chuyển đề nghị cấp thị thực cho bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý nhà nước trong lĩnh vực đó;
c) Trường hợp người
nước ngoài không thuộc đối tượng quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên thì trả lời cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để thông báo người nước
ngoài biết.
4. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị cấp thị thực của người nước ngoài,
bộ, cơ quan ngang bộ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này có trách nhiệm trực
tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
5. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, cơ quan quản
lý xuất, nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời... cơ quan đề nghị cấp thị thực
và thông báo cho người nước ngoài đề nghị cấp thị thực tại Cổng thông tin điện
tử về xuất nhập cảnh.
6. Người nước ngoài đề
nghị cấp thị thực sử dụng mã hồ sơ điện tử kiểm tra và in kết quả trả lời của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để làm thủ tục nhận thị thực theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 và Điều 18 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Hình thức cấp
chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam
1. Đơn vị kiểm soát
xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình
thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc thị thực rời, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Đơn vị kiểm soát
xuất nhập cảnh không cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh qua
cổng kiểm soát tự động.
Chương III ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc
hội; - Tòa án nhân dân
tối cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán Nhà
nước; - Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính
sách xã hội; - Ngân hàng
Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - VPCP:
BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo; -
Lưu: VT, QHQT(3). |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét