CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 83/1998/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1998 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
CHÍNH PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về hộ tịch, nhằm tạo thuận lợi
cho cá nhân, tổ chức khi đăng ký hộ tịch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
Hộ
tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi
sinh ra đến khi chết.
Đăng
ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền:
1.
Xác nhận các sự kiện: Sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ,
con; thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm
sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại các
việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi;
2.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ
tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay đổi quốc tịch, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái
pháp luật, hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc những sự
kiện khác do pháp luật quy định. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp theo thủ tục, trình tự được quy định tại Nghị định này là bằng chứng
công nhận các sự kiện về hộ tịch, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.
Điều 2. Mục đích quản lý hộ tịch Quản lý hộ tịch là công
việc thường xuyên của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện để theo dõi
thực trạng và sự biến động về hộ tịch, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức, tại cơ sở xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng và chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch Các sự kiện hộ tịch
đều phải được đăng lý tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Nghị
định này.
Cá
nhân, tổ chức có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có nghĩa vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch và có
trách nhiệm tạo điều kiện để cá nhân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng
ký hộ tịch.
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, kiểm tra và xử lý các vi
phạm về hộ tịch
Việc
đăng ký, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hộ tịch phải được thực hiện kịp thời,
khách quan, chính xác theo quy định của Nghị định này và những quy định khác
của pháp luật về hộ tịch.
Điều 5. Đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước
ngoài
Việc
đăng ký và quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định
của Nghị định này và những quy định khác của pháp luật về hộ tịch. Trong trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc
tham gia có quy định khác với Nghị định này và những quy định khác của pháp
luật về hộ tịch, thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Việc lưu sổ đăng ký hộ tịch
Sổ
đăng ký hộ tịch được lưu ở hai cấp: một bộ sổ lưu tại Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi đăng ký hộ
tịch và một bộ sổ lưu tại Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh).
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi đăng ký hộ tịch được thu lệ phí. Mức thu lệ
phí, việc miễn, giảm lệ phí và chế độ sử dụng lệ phí do Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại
giao trong quản lý hộ tịch
1.
Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý hộ tịch, có nhiệm vụ quyền hạn sau
đây:
a.
Soạn thảo các dư án luật, pháp lệnh về hộ tịch;
b.
Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm
pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch;
c.
Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn về hộ tịch;
d. Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng thống
nhất các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch;
đ.
Thống kê hộ tịch;
e.
Thanh tra, kiểm tra về đăng ký và quản lý hộ tịch;
g.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền;
h. Hàng năm tổng hợp tình hình và báo cáo Chính phủ về
công tác hộ tịch;
i.
Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
2.
Trong đăng ký và quản lý hộ tịch, Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a.
Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch của các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sự ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ
quan lãnh sự) theo quy định của pháp luật về hộ tịch;
b.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch ở Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
c.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hộ tịch theo thẩm quyền;
d.
Tổng hợp tình hình và thống kê các số liệu hộ tịch ở nước ngoài gửi cho Bộ Tư
pháp theo định kỳ sáu tháng và hàng năm.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh trong quản lý và đăng ký hộ tịch
1.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản lý hộ tịch trong địa phương mình, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a.
Chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy
định của Nghị định này đối với Uỷ ban nhân dân các cấp trong địa phương mình;
b.
Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch trong địa phương mình;
c.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
d.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch của Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân
cấp huyện);
đ.
Đăng ký các sự kiện hộ tịch phát sinh ở địa phương cho người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về hộ tịch;
e.
Cho phép thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng,
năm sinh; xác định lại dân tộc;
g.
Đăng ký quá hạn các sự kiện hộ tịch thuộc thẩm quyền đăng ký của Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh;
h.
Đăng ký lại các sự kiện hộ tịch do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã đăng ký;
i. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc;
l.
Lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch từ Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển lên và sổ sách,
hồ sơ hộ tịch đăng ký tại Uỷ ban nhân dâ
n
cấp tỉnh;
m.
Quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư
pháp;
n.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch
theo thẩm quyền.
2.
Sở Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện trong quản lý hộ tịch
1.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý hộ tịch trong địa phương mình, có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a.
Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong địa
phương mình;
b.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
c.
Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hộ tịch tư pháp trong địa phương mình;
đ.
Quản lý việc sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư
pháp;
e.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền.
2.
Phòng Tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp
xã trong đăng ký và quản lý hộ tịch
1.
Trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a.
Đăng ký sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; đăng ký
khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi;
b.
Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ
tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con thay đổi quốc tịch, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế hành vi dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp
luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên và những sự kiện hộ
tịch khác pháp luật quy định;
c. Cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ gốc;
d.
Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp luật
về hộ tịch;
e.
Lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch;
g.
Sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
h.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch
theo thẩm quyền.
2.
Cán bộ hộ tịch tư pháp của Ban Tư pháp có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cấp
xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Chế độ của cán bộ hộ tịch tư pháp
Ở
Uỷ ban nhân dân cấp xã, cán bộ hộ tịch tư pháp được hưởng chế độ sinh hoạt phí
theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ
sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Tiêu chuẩn của cán bộ hộ tịch tư pháp
Những
người có đủ các điều kiện sau đây có thể được giao làm cán bộ hộ tịch tư pháp:
1. Là công dân Việt Nam;
2. Có đầy đủ năng lực hành vi;
3. Có tư cách đạo đức tốt;
4. Đã tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên;
5. Có tinh thần trách nhiệm trong công tác;
6. Chữ viết rõ ràng;
7. Được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ tịch.
Điều 14. Những trường hợp
không được giao làm cán bộ hộ tịch tư pháp
Cán bộ hộ tịch tư pháp không được giao thực hiện
công tác hộ tịch trong các trường hợp sau đây:
1. Không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
2. Không có điều kiện thực hiện nhiệm vụ;
3. Vi phạm những quy định về đăng ký, quản lý hộ
tịch hoặc những vi phạm pháp luật khác.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ hộ tịch tư pháp
Cán bộ hộ tịch tư pháp giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thụ lý hồ sơ, xác minh, kiểm tra và đề xuất Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định việc đăng ký hộ tịch theo quy
định của Nghị định này và những quy định khác của pháp luật về hộ tịch. Khi
đăng ký phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung đã được quy định trong sổ sách,
biểu mẫu hộ tịch;
2. Thường xuyên kiểm tra và đăng ký kịp thời các
sự kiện hộ tịch phát sinh trong địa phương mình. Đối với những khu vực người
dân còn bị chi phối bởi những phong tục, tập quán, điều kiện đi lại quá khó
khăn, cán bộ hộ tịch tư pháp phải có lịch định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký
những sự kiện hộ tịch đã phát sinh;
3. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc
báo cáo thống kê chính xác các số liệu hộ tịch theo định kỳ sáu tháng và hàng
năm;
4. Phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy
định của pháp luật về hộ tịch;
5. Sử dụng các mẫu biểu hộ tịch theo quy định của
Bộ Tư pháp;
6. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ hộ tịch.
1. Trong đăng ký và quản lý hộ tịch, Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây: 1. Đăng ký sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ;
nhận cha, mẹ, con; cải chính họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; đăng ký
khai sinh, khai tử quá hạn; đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con
nuôi (đối với những sự kiện hộ tịch trước đây đã đăng ký tại Cơ quan đại diện
ngoại giao, Cơ quan lãnh sự) cho công dân Việt Nam ở nước ngoài;
2. Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, ghi vào sổ đăng ký hộ tịch các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ,
con thay đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế hành vi
dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa
thành niên và những sự kiện khác do pháp luật quy định.
3. Đăng ký lại các sự kiện hộ tịch xảy ra ở nước
ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đăng ký cho công dân Việt
Nam, khi đương sự có yêu cầu.
4. Cấp bản sao các giấy
tờ hộ tịch từ sổ gốc;
5. Lưu trữ hồ sơ, sổ sách hộ tịch;
6. Tổng hợp tình hình và báo cáo thống kê các số
liệu hộ tịch cho Bộ Ngoại giao theo định kỳ sáu tháng và hàng năm;
7. Sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu hộ tịch theo
quy định của Bộ Tư pháp;
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về đăng ký và quản lý hộ tịch theo thẩm quyền.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của
Việt Nam ở nước ngoài cử cán bộ chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
về đăng ký và quản lý hộ tịch ở nước ngoài.
Điều 17. Thẩm quyền đăng
ký khai sinh
1. Việc đăng ký khai sinh được thực hiện tại Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú, hoặc nơi trẻ em sinh
ra.
2. Trong trường hợp người mẹ thường trú ở một nơi,
nhưng lại đăng ký khai sinh cho con ở một nơi khác, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi đăng ký phải gửi thông báo kèm theo một bản sao Giấy khai sinh cho Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi người mẹ có hộ khẩu thường trú để ghi vào Sổ đăng ký khai
sinh. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký phải lập một quyển Sổ đăng ký khai
sinh riêng cho những trường hợp này, không đưa vào số liệu thống kê số trẻ em
sinh của địa phương.
3. Trong trường hợp người mẹ không có hộ khẩu
thường trú, đã cắt chuyển hộ khẩu tại nơi thường trú cũ, nhưng chưa đủ thủ tục,
điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi thực tế đang cư trú, thì
việc đăng ký cho trẻ em được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ
đăng ký hộ khẩu tạm trú có thời hạn.
Điều 18. Thời hạn đăng ký
khai sinh
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày sinh trẻ em,
cha, mẹ, hoặc người thân thích, người có trách nhiệm phải khai sinh cho trẻ em;
đối với các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, thì thời hạn trên không quá 60
ngày.
Điều 19. Thủ tục đăng ký
khai sinh
1. Người đi khai sinh nộp Giấy chứng sinh do cơ sở
Y tế nơi trẻ em sinh ra cấp và xuất trình các giấy tờ sau đây:
a. Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ trẻ em (nếu
có);
b. Sổ hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký tạm trú
của người mẹ;
c. Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký khai
sinh.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên,
thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở Y tế, thì Giấy
chứng sinh được thay thế bằng văn bản xác nhận của người làm chứng hoặc của
người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông, nếu sinh con trên các
phương tiện giao thông.
Nếu có đủ các giấy tờ hợp lệ, thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp xã ký và cấp ngay một bản chính Giấy khai sinh cho trẻ em, cán bộ
hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai sinh. Bản sao và số lượng bản sao Giấy
khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
2. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá
thú, phần khai về cha, mẹ khi chưa xác định được thì trong Giấy khai sinh và
trong Sổ đăng ký khai sinh để trống. Nếu có người nhận làm cha, mẹ của trẻ em,
thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà ghi tên của người được công nhận là cha, mẹ vào phần khai về
cha, mẹ trong Giấy khai sinh và trong Sổ đăng ký khai sinh của người con.
3. Người làm chứng phải có đầy đủ những điều kiện
sau đây:
a. Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực và hành vi
dân sự đầy đủ;
b. Biết rõ sự việc liên quan đến việc làm chứng;
c. Không có quyền, lợi ích liên quan đến việc làm
chứng.
Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung mà họ đã làm chứng.
Những giấy tờ có được do hành vi làm chứng sai sự
thật sẽ bị thu hồi.
Những điều kiện đối với người làm chứng quy định
tại khoản 3 Điều này được áp dụng đối với tất cả các trường hợp đăng ký hộ tịch
mà Nghị định này quy định phải có người làm chứng.
Điều 20. Khai sinh cho
trẻ em sinh ra rồi mới chết
Trẻ em sinh ra sống được 24 giờ trở lên rồi mới
chết, thì cũng phải đăng ký khai sinh theo quy định của Nghị định này, nếu chết
trước khi sinh (chết lưu) hoặc sinh ra mà sống chưa được 24 giờ, thì không phải
đăng ký khai sinh.
Điều 21. Khai sinh cho
trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi
Người phát hiện thấy trẻ em bị bỏ rơi có trách
nhiệm bảo vệ trẻ em đó và báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ
sở nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi. Uỷ
ban nhân dân tìm người hoặc tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ em đó.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có
trẻ sơ sinh bị bỏ rơi phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em đó. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi phát hiện
trẻ em sơ sinh bị bỏ rơi, nếu không tìm được cha, mẹ đẻ, thì cá nhân hoặc tổ
chức nhận nuôi dưỡng phải khai sinh cho trẻ em đó tại Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi lập biên bản.
Khi khai sinh cho trẻ em, người đi khai sinh phải
nộp biên bản xác nhận tình trạng trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và xuất trình Sổ hộ khẩu
gia đình hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế.
Khi đăng ký khai sinh cho trẻ sơ sinh bị bỏ rơi,
nếu không có cơ sở để xác định ngày sinh và nơi sinh, thì ngày phát hiện trẻ em
bị bỏ rơi là ngày sinh, nơi sinh là nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em
bị bỏ rơi. Phần khai về cha, mẹ của trẻ em trong Giấy khai sinh và trong Sổ
đăng ký khai sinh được để trống. Trong trường hợp có người nhận trẻ em làm con
nuôi, thì căn cứ vào Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của Uỷ ban nhân
dân cấp xã, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi tên của người được công nhận là cha, mẹ
nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh của con nuôi, nhưng phần ghi
chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ "cha, mẹ nuôi". Nội dung
ghi chú này phải được đảm bảo bí mật tuyệt đối, chỉ những người có thẩm quyền
mới có quyền khai thác và sử dụng thông tin này.
Điều 22. Thẩm quyền đăng
ký kết hôn
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc
bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Điều 23. Thủ tục đăng ký
kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có mặt,
nộp tờ khai đăng ký kết hôn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1. Giấy khai sinh của mỗi bên;
2. Sổ hộ khẩu gia đình của bên nam hoặc bên nữ nơi
đăng ký kết hôn.
Trong trường hợp không có
đủ các giấy tờ trên, thì phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Trong trường hợp nghi ngờ một bên hoặc cả hai bên
nam nữ mắc bệnh tâm thần không có khả năng nhận thức được hành vi của mình,
đang mắc bệnh hoa liễu, thì phải có giấy khám sức khoẻ của cơ quan Y tế cấp
huyện.
Trong trường hợp một trong hai người không thể đến
nộp hồ sơ xin đăng ký kết hôn mà có lý do chính đáng, thì có thể gửi cho Uỷ ban
nhân dân nơi đăng ký kết hôn đơn xin nộp hồ sơ vắng mặt, trong đơn phải nêu rõ
lý do vắng mặt, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Vợ chồng đã ly hôn, muốn kết hôn lại với nhau, thì
cũng phải đăng ký kết hôn theo thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 24. Thời hạn đăng ký
kết hôn
Sau thời hạn nói trên, nếu xét thấy hai bên nam nữ
có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình và
không có sự khiếu nại, tố cáo về việc kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải
thông báo cho hai bên nam nữ biết về ngày đăng ký.
Sau thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu hai
bên nam nữ không đến đăng ký kết hôn mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban
nhân dân huỷ việc xin đăng ký kết hôn đó và thông báo cho đương sự biết.
Lễ đăng ký kết hôn được tổ chức trang trọng tại Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký. Đối với khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa,
điều kiện đi lại quá khó khăn, thì lễ đăng ký kết hôn có thể được tổ chức tại
bản, làng.
Tại lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ phải có
mặt, đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã hỏi ý kiến lần cuối của hai bên, nếu hai
bên vẫn đồng ý kết hôn với nhau, thì cán bộ hộ tịch tư pháp mời họ cùng ký tên
vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ký và trao cho mỗi bên một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho
hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình. Bản sao và số lượng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp
theo yêu cầu của hai bên nam nữ.
Điều 26. Từ chối đăng ký
kết hôn
Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ
điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình, thì
trong thời hạn 7 ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã mời hai bên nam, nữ đến Uỷ ban
nhân dân để thông báo việc từ chối đăng ký, lý do từ chối phải ghi rõ bằng văn
bản.
Điều 27. Thẩm quyền đăng
ký khai tử
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
chết thực hiện việc đăng ký khai tử. Trong trường hợp không xác định được nơi
cư trú của người chết, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết thực hiện
việc đăng ký khai tử.
2. Việc đăng ký khai tử cho quân nhân đang làm
nghĩa vụ quân sự được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
trước khi đi nghĩa vụ quân sự.
3. Việc đăng ký khai tử cho sĩ quan quân đội, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, công an nhân dân được thực
hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người chết.
4. Đối với việc đăng ký khai tử cho người chết ở
nơi tạm giam, tạm giữ, thì người chỉ huy trực tiếp nơi tạm giam, tạm giữ có
trách nhiệm phải thông báo về nơi người đó cư trú trước khi bị tạm giam, tạm
giữ để đăng ký khai tử.
5. Việc đăng ký khai tử cho người chết trong khi
thi hành án phạt tù, chết do bị thi hành án tử hình hoặc chết tại cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi giam giữ
của người đó.
Điều 28. Thời hạn đăng ký
khai tử
Khi có người chết tại nhà hoặc khi nhận được giấy
báo tử, người thân thích của người chết phải đi khai tử. Nếu người chết không
có người thân thích, thì chủ nhà hoặc người có trách nhiệm của cơ quan, đơn vị,
tổ chức nơi người đó chết đi khai tử.
Đối với khu vực thành phố, thị xã, thị trấn, thì
thời hạn đăng ký khai tử là 48 giờ, kể từ khi người đó chết.
Đối với khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, thì thời hạn trên không quá 15 ngày.
Điều 29. Đăng ký khai tử
cho trẻ em sinh ra rồi mới chết
Trẻ em sinh ra mà sống được 24 giờ trở lên rồi mới
chết thì vừa phải đăng ký khai sinh, vừa phải đăng ký khai tử, nếu chết trước
khi sinh (chết lưu) hoặc sinh ra mà chết ngay thì không phải đăng ký khai tử.
Điều 30. Đăng ký khai tử
trong các trường hợp người chết có nghi vấn, chết do bệnh dịch
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đăng ký khai tử và
cấp Giấy phép mai táng sau khi đã có văn bản xác định nguyên nhân chết của Công
an cấp có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
a. Chết đột ngột mà không rõ nguyên nhân;
b.
Chết do tai nạn;
c.
Chết do bị giết, do tự tử hoặc nghi là bị giết, bị bức tử;
d.
Người chết không rõ tung tích;
đ.
Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Người
phát hiện người chết có nghi vấn phải báo ngay cho Công an cơ sở nơi gần nhất,
Công an cơ sở phải báo ngay lên Công an cấp trên có thẩm quyền. Khi nhận được
tin báo, Công an cấp có thẩm quyền phải có văn bản xác định nguyên nhân chết để
Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký khai tử.
2.
Trong trường hợp chết do bệnh dịch, Uỷ ban nhân dân cấp xã chỉ đăng ký khai tử
và cấp Giấy phép mai táng sau khi đã có ý kiến của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Điều 31. Đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung
tích
Người
phát hiện người chết không rõ tung tích phải báo ngay cho Uỷ ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết để lập biên bản xác nhận tình trạng
người chết không rõ tung tích. Biên bản phải có chữ ký của người phát hiện ra
người chết không rõ tung tích, đại diện Công an xã, đại diện Uỷ ban nhân dân và
hai người làm chứng.
Uỷ
ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi có người chết phải thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng để tìm người thân thích của người chết.
Trong thời hạn 72 giờ, kể từ khi phát hiện người chết, nếu không tìm được người
thân thích và được phép của Công an cấp có thẩm quyền, thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi có người chết phải thực hiện việc đăng ký khai tử, mai táng và lưu giữ
hình ảnh, dấu tích, đồ vật của người chết.
Điều 32. Đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố
là đã chết
1.
Việc đăng ký khai tử cho người bị Toà án tuyên bố là đã chết được thực hiện khi
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Người yêu cầu Toà án tuyên bố
một người là đã chết phải thực hiện việc đăng ký khai tử.
2.
Khi một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, đã được đăng ký khai tử, nay trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi đã đăng ký khai tử căn cứ vào quyết định của Toà án về việc huỷ bỏ quyết
định tuyên bố người đó đã chết, gạch tên người đó trong sổ đã đăng ký khai tử.
1.
Thẩm quyền cấp Giấy báo tử:
a.
Đối với người chết tại bệnh viện hoặc chết tại các cơ sở Y tế khác, thì Trưởng
khoa hoặc người phụ trách cơ sở y tế đó cấp Giấy báo tử;
b.
Đối với người chết trên các phương tiện giao thông, thì người chỉ huy hoặc
người điều khiển phương tiện giao thông phải lập biên bản xác nhận việc chết,
có chữ ký xác nhận của ít nhất hai hành khách cùng đi trên phương tiện giao
thông đó. Khi đến bến đỗ đầu tiên đối với từng loại phương tiện giao thông,
người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện giao thông bàn giao biên bản
xác nhận việc chết cho người phụ trách bến đỗ, người phụ trách bến đỗ có trách
nhiệm đến Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cơ sở nơi gần nhất để làm thủ tục
cấp Giấy báo tử;
c.
Đối với người chết trong thời gian đang làm nghĩa vụ quân sự, thì cấp có thẩm
quyền trong quân đội của người đó cấp Giấy báo tử;
d.
Đối với người thường trú một nơi, nhưng chết ở một nơi khác ngoài cơ sở y tế,
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết cấp Giấy báo tử;
đ.
Dối với người chết trong trạm giam, thì Giám thị trại giam cáp Giấy báo tử;
e.
Đối với người bị thi hành án tử hình, thì cơ quan thi hành án tử hình cấp Giấy
báo tử;
g.
Trong trường hợp một người bị Toà án tuyên bố là đã chết, thì quyết định tuyên
bố chết của Toà án được thay cho Giấy báo tử;
h.
Trong trường hợp người chết có nghi vấn hoặc chết do bệnh dịch, thì văn bản xác
định nguyên nhân chết của Công an hoặc ý kiến của cơ quan Y tế có thẩm quyền
được thay cho Giấy báo tử.
Cơ
quan đã cấp Giấy báo tử có trách nhiệm gửi Giấy báo tử về Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú cuối cùng của người chết để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2.
Đối với người chết tại nhà ở nơi cư trú, thì không phải cấp Giấy báo tử mà chỉ
thực hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 34. Thủ tục đăng ký khai tử
Người
đi khai tử phải nộp Giấy báo tử và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Sổ hộ khẩu gia đình của người chết;
2.
Chứng minh nhân dân của người đi khai tử.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì
phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
Nếu
có đủ hồ sơ hợp lệ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp ngay cho
người đến khai tử một bản chính Giấy chứng tử và Giấy cho phép mai táng, cán bộ
hộ tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký khai tử. Bản sao và số lượng bản sao Giấy
chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
Nếu
một người cư trú một nơi, nhưng chết ở một nơi khác mà không có điều kiện mai
táng tại nơi cư trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách
nhiệm cấp Giấy cho phép mai táng.
Trong
trường hợp đăng ký khai tử cho người chết không rõ tung tích, nếu không có cơ
sở để xác định ngày chết và nơi chết, thì ngày phát hiện ra người đó chết là
ngày chết, nơi chết là nơi lập biên bản, nguyên nhân chết được ghi theo văn bản
xác định nguyên nhân chết của cơ quan Công an. Những phần còn lại trong Giấy
chứng tử và trong Sổ đăng ký khai tử được để trống. Phần ghi chú trong Sổ đăng
ký khai tử phải ghi rõ "người chết không rõ tung tích" và ghi chính
xác địa điểm đã mai táng người chết.
MỤC 4: ĐĂNG KÝ NHẬN NUÔI CON NUÔI
Điều 35. Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi
Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người xin nhận nuôi con nuôi, hoặc của người
được nhận làm con nuôi thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi.
Điều 36. Thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi
Người
xin nhận nuôi con nuôi phải nộp đơn xin nhận nuôi con nuôi, Giấy thoả thuận về
việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi của cha, mẹ đẻ, người giám hộ, cơ sở y tế
hoặc cơ sở nuôi dưỡng và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Giấy khai sinh của người nhận nuôi con nuôi;
2.
Chứng minh nhân dân của người nhận nuôi con nuôi;
3.
Sổ hộ khẩu gia đình của người nhận nuôi con nuôi hoặc của người được nhận làm
con nuôi tại nơi đăng ký nhận nuôi con nuôi;
4.
Giấy khai sinh của người được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp trẻ em chưa
được khai sinh, thì phải đăng ký khai sinh trước khi đăng ký nhận nuôi con
nuôi;
5.
Nếu người được nhận làm con nuôi từ 9 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của
người đó.
Đơn
xin nhận nuôi con nuôi phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi người nhận nuôi
công tác (đối với cán bộ, công chức, người lao động, lực lượng vũ trang nhân
dân), hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (đối với nhân dân) của người nhận
nuôi về việc người đó có tư cách đạo đức tốt và có đủ điều kiện khác để nuôi
con nuôi theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình. Trong đơn phải có
cam kết của người xin nhận nuôi con nuôi về việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. Nếu
người nhận nuôi con nuôi có vợ hoặc chồng, thì đơn phải có chữ ký của cả vợ và
chồng.
Trong
trường hợp con nuôi là thương binh, người tàn tật hoặc người xin nhận con nuôi
già yếu, cô đơn, thì đơn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
về hoàn cảnh đặc biệt đó.
Điều 37. Thời hạn đăng ký nhận nuôi con nuôi
Sau
thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc xin nhận nuôi con nuôi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình và không có khiếu nại, tố
cáo thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho bên giao và bên nhận con nuôi
biết về ngày đăng ký.
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu bên giao, bên nhận và con nuôi không
đến đăng ký việc nhận nuôi con nuôi mà không có lý do chính đáng, thì Uỷ ban
nhân dân huỷ việc xin đăng ký nhận nuôi con nuôi đó và thông báo cho đương sự
biết. Sau đó, nếu đương sự xin đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi, thì thủ tục
đăng ký được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này.
Điều 38. Lễ giao nhận con nuôi
Tại
lễ giao nhận con nuôi, bên giao, bên nhận con nuôi và người được xin làm con
nuôi phải có mặt. Bên giao, bên nhận con nuôi phải cùng ký tên vào Sổ đăng ký
nhận nuôi con nuôi và biên bản giao, nhận con nuôi. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã ký và trao cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận nuôi con nuôi,
giải thích cho bên nhận nuôi và con nuôi về quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và
con nuôi theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình. Bản sao và số
lượng bản sao Quyết định công nhận nuôi con nuôi cấp theo yêu cầu của hai bên
giao và nhận nuôi con nuôi.
Điều 39. Từ chối đăng ký nhận nuôi con nuôi
Trong
trường hợp xét thấy người xin nhận nuôi con nuôi không có đủ các điều kiện để
nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình, thì
trong thời hạn 7 ngày, Uỷ ban nhân dân cấp xã mời hai bên giao và nhận con nuôi
đến Uỷ ban nhân dân để thông báo việc từ chối đăng ký, lý do từ chối phải ghi
rõ bằng văn bản.
Điều 40. Ghi chú chấm dứt việc nhận nuôi con nuôi
Khi
nhận được Quyết định của Toà án về việc chấm dứt nuôi con nuôi đã có hiệu lực
pháp luật, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký việc nhận nuôi con nuôi
ghi chú vào sổ đã đăng ký nhận nuôi con nuôi.
Điều 41. Thẩm quyền đăng ký giám hộ
Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ hoặc nơi có trụ sở của cơ
quan, tổ chức đảm nhận giám hộ thực hiện việc đăng ký giám hộ.
Điều 42. Đăng ký giám hộ đương nhiên
Người
làm giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ Luật Dân sự
phải đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để đăng ký việc giám hộ. Trong
trường hợp giữa những người cùng có thể làm giám hộ đương nhiên có sự thoả
thuận về việc cử một người trong số họ làm giám hộ, thì người đó phải xuất
trình văn bản thoả thuận khi đăng ký giám hộ.
Điều 43. Thủ tục đăng ký cử người giám hộ
1.
Khi đăng ký cử người giám hộ, người được cử làm giám hộ phải nộp văn bản cử
giám hộ của cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức cử người giám hộ, Giấy chấp thuận
việc làm giám hộ của người được cử làm giám hộ và xuất trình các giấy tờ sau
đây:
a.
Giấy khai sinh của người giám hộ;
b.
Sổ hộ khẩu gia đình của người giám hộ;
c.
Chứng minh nhân dân hoặc Giấy uỷ quyền của người hoặc tổ chức được cử làm giám
hộ.
Trong trường hợp không có đủ các giấy tờ nêu trên, thì
phải có giấy tờ hợp lệ thay thế.
2.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc cử
người giám hộ đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về giám hộ, thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã đăng ký việc cử người giám hộ.
Khi
đăng ký cử người giám hộ, người cử giám hộ, người được cử làm người giám hộ và
người được giám hộ đều phải có mặt. Nếu một người trong số họ vì có lý do chính
đáng mà vắng mặt, thì phải có uỷ quyền bằng văn bản, có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho mỗi bên một bản chính Quyết định công nhận giám hộ, giải thích cho người
giám hộ và người được giám hộ về quyền và nghĩa vụ của hai bên, cán bộ hộ tịch
tư pháp ghi vào Sổ đăng ký giám hộ. Trong Quyết định công nhận giám hộ phải ghi
rõ lý do cử giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người được cử làm người giám
hộ. Nếu người được giám hộ có tài sản riêng, thì phải ghi rõ tình trạng tài sản
của người được giám hộ. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định công nhận giám
hộ cấp theo yêu cầu của bên cử giám hộ và bên nhận giám hộ.
Điều 44. Thừ chối đăng ký giám hộ
Trường
hợp không có đủ cơ sở để đăng ký việc giám hộ, thì trong thời hạn 7 ngày, Uỷ
ban nhân dân cấp xã mời người xin đăng ký giám hộ đến Uỷ ban nhân dân để thông
báo việc từ chối đăng ký, lý do từ chối phải ghi rõ bằng văn bản.
Điều 45. Đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám hộ
1.
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký việc thay đổi,
chấm dứt giám hộ.
2.
Việc thay đổi người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Bộ
Luật Dân sự
3.
Việc chấm dứt giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Bộ Luật Dân
sự.
Điều 46. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, chấm dứt giám
hộ
Người
xin thay đổi, chấm dứt giám hộ phải nộp đơn, Quyết định công nhận việc giám hộ
và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Sổ hộ khẩu gia đình của người giám hộ hoặc của người được giám hộ nơi đã đăng
ký giám hộ trước đây;
2.
Chứng minh nhân dân của người giám hộ;
3.
Biên bản xác định tình trạng tài sản hiện tại của người được giám hộ (nếu trong
Quyết định công nhận giám hộ trước đây có ghi về tình trạng tài sản của người
được giám hộ), có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản của người
được giám hộ.
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy yêu cầu xin thay
đổi hoặc chấm dứt giám hộ là chính đáng và không có gì tranh chấp liên quan đến
tài sản của người được giám hộ, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp
cho đương sự một bản chính Quyết định công nhận chấm dứt việc giám hộ, cán bộ
hộ tịch tư pháp ghi chú vào sổ đã đăng ký việc giám hộ trước đây, thu hồi Quyết
định công nhận giám hộ đã cấp. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định công nhận
chấm dứt giám hộ được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong
trường hợp xin thay đổi giám hộ, thì sau khi đã chấm dứt quan hệ giám hộ cũ,
thủ tục đăng ký giám hộ mới được thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị
định này.
MỤC 6: ĐĂNG KÝ VIỆC NHẬN CHA, MẸ, CON
Điều 47. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người con công nhận và đăng ký việc nhận
cha, mẹ, con, nếu việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.
Điều 48. Thủ tục đăng ký việc cha, mẹ nhận con
Người
xin nhận con phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Giấy khai sinh của người con;
2.
Sổ hộ khẩu gia đình của người con;
3.
Chứng minh nhân dân của người có đơn yêu cầu;
Trong
trường hợp một người mà tính mạng bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các
nguyên nhân khác, không thể đến Uỷ ban nhân dân cấp xã yêu cầu công nhận người
khác là con mình, thì đơn được thay thế bằng văn bản có xác nhận của hai người
làm chứng về nguyện vọng nhận con của người đó. Trong trường hợp người đó đã có
đơn xin nhận con, thì người thân thích hoặc người được uỷ quyền thay mặt người
đó làm thủ tục đăng ký việc cha, mẹ nhận con.
Điều 49. Thủ tục đăng ký việc con nhận cha, mẹ
Người
xin nhận cha, mẹ phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Giấy khai sinh của người xin nhận cha, mẹ;
2.
Sổ hộ khẩu gia đình của người xin nhận cha, mẹ;
Điều 50. Thời hạn đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Sau
thời hạn nói trên, nếu xét thấy việc xin nhận cha, mẹ, con có đủ điều kiện theo
quy định của pháp luật về Hôn nhân và gia đình và không có khiếu nại, thì Uỷ
ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho các bên về ngày đăng ký việc nhận cha,
mẹ, con.
Khi
đăng ký việc nhận cha, mẹ, con, thì cả cha, mẹ và người được nhận làm con phải
có mặt. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên một bản chính
Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận con hoặc con nhận cha, mẹ, cán bộ hộ
tịch tư pháp ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Bản sao và số lượng bản
sao Quyết định công nhận được cấp theo yêu cầu của các bên cha, mẹ, con.
Điều 51. Từ chối đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
Trong
trường hợp không có đủ cơ sở để công nhận việc nhận cha, mẹ, con, thì Uỷ ban
nhân dân cấp xã mời người xin nhận cha, mẹ, con đến Uỷ ban nhân dân để thông
báo việc từ chối đăng ký, lý do từ chối phải ghi rõ bằng văn bản.
Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú hoặc nơi đã đăng ký khai sinh của người có đơn
yêu cầu có thẩm quyền cho thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ
đệm, ngày, tháng, năm sinh (sau đây gọi chung là thay đổi, cải chính hộ tịch);
xác định lại dân tộc đã được đăng ký trong bản chính Giấy khai sinh.
Điều 53. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc
1.
Người xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nộp đơn và
xuất trình các giấy tờ sau đây:
a.
Bản chính Giấy khai sinh;
b.
Sổ hộ khẩu gia đình của người có đơn yêu cầu;
c.
Chứng minh nhân dân;
d.
Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại Điều 29
của Bộ Luật Dân sự (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên), và Điều 30 của Bộ
Luật Dân sự (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc).
Đơn
xin thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và các
nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người có đơn yêu cầu cư trú. Trong trường hợp xin thay đổi, cải chính hộ tịch,
xác định lại dân tộc tại Uỷ ban nhân dân cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai
sinh, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh
trước đây.
2.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, đối với người dưới 18 tuổi được thực hiện
theo đơn yêu cầu của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp. Đối với người từ đủ 9
tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc không trái với các quy định của
pháp luật, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp cho đương sự một bản
chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc.
Căn cứ vào Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ghi rõ nội dung
thay đổi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh
của đương sự. Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi một bản sao Quyết định cho phép
thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc cho cơ quan Công an cùng cấp
và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh để ghi chú nội dung thay đổi
vào Sổ đăng ký khai sinh của đương sự. Bản sao và số lượng bản sao Quyết định
được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Điều 54. Từ chối đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ
tịch, xác định lại dân tộc
Trong
trường hợp không có đủ cơ sở để đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác
định lại dân tộc, thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh từ chối đăng ký và giải thích rõ
lý do bằng văn bản.
Cơ
quan, tổ chức hữu quan hiện đang quản lý hồ sơ cá nhân của đương sự căn cứ vào
Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh và bản chính Giấy khai sinh đã ghi chú sự thay đổi để
điều chỉnh các giấy tờ, hồ sơ cá nhân của đương sự.
MỤC 8: GHI VÀO SỔ CÁC THAY ĐỔI HỘ TỊCH KHÁC
Điều 56. Nội dung ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
Các
thay đổi hộ tịch khác bao gồm các việc về ly hôn, xác định cha, mẹ, con, thay
đổi quốc tịch, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi
dân sự, huỷ hôn nhân trái pháp luật, hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa
thành niên.
Điều 57. Thẩm quyền ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch
khác
Uỷ
ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch
khác trên cơ sở quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 58. Thủ tục ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch khác
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khi ra quyết định liên quan đến các thay đổi hộ
tịch khác, có trách nhiệm gửi một bản sao quyết định về Uỷ ban nhân dân nơi đã
đăng ký các sự kiện hộ tịch để ghi vào sổ nội dung các thay đổi hộ tịch khác.
Trong
trường hợp một người đã bị Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, đã được ghi vào sổ tại Uỷ
ban nhân dân, mà có quyết định của Toà án huỷ bỏ việc tuyên bố, thì Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền nơi đã ghi vào sổ căn cứ vào quyết định đó để ghi chú nội
dung việc huỷ bỏ này.
MỤC 9: ĐĂNG KÝ QUÁ HẠN, ĐĂNG KÝ LẠI
Điều 59. Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1.
Việc sinh, tử chưa đăng ký trong thời hạn quy định tại Điều 18 và Điều 28 của
Nghị định này, thì phải đăng ký theo thủ tục đăng ký quá hạn.
2.
Người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh, khai tử mà không đăng ký đúng theo
thời hạn quy định của Nghị định này, nếu không có lý do chính đáng, thì có thể
bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh, khai
tử quá hạn.
Điều 61. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
1.
Khi đăng ký khai sinh quá hạn, đương sự phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy
định tại Điều 19 của Nghị định này, ngoài ra còn phải nộp đơn xin đăng ký khai
sinh quá hạn, trong đơn phải nói rõ lý do về việc không đăng ký đúng hạn.
2.
Khi đăng ký khai tử quá hạn, đương sự phải có đầy đủ các giấy tờ theo quy định
tại Điều 34 của Nghị định này, ngoài ra còn phải nộp đơn xin đăng ký khai tử
quá hạn, trong đơn phải nói rõ lý do về việc không đăng ký đúng hạn.
Điều 62. Thời hạn đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin đăng ký
quá hạn là đúng sự thật, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự
một bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào
sổ đăng ký theo từng loại việc và ghi "Đăng ký quá hạn" vào cột
"ghi chú" của hai loại sổ nói trên. Bản sao và số lượng bản sao Giấy
khai sinh, Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong
trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Điều 63. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi
con nuôi
Việc
sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký, nhưng bản chính và sổ
gốc đã bị mất hoặc hư hỏng mà không sử dụng được, thì được đăng ký lại.
Điều 64. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi
Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú hoặc nơi đương sự đã đăng ký hộ tịch
thực hiện việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi.
Điều 65. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn,
nhận nuôi con nuôi
Người
xin đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi, phải nộp đơn và
xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Sổ hộ khẩu gia đình;
2.
Chứng minh nhân dân;
3.
Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh sự kiện hộ tịch được đăng ký lại là
đúng sự thật.
Đơn
xin đăng ký lại phải có xác nhận của hai người làm chứng.
Trong
trường hợp xin đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân không phải là nơi đã đăng ký hộ
tịch trước đây, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký
hộ tịch về việc đã đăng ký.
Điều 66. Thời hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn,
nhận nuôi con nuôi
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin đăng ký
lại là đúng sự thật, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho đương sự
một bản chính Giấy khai sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi, cán bộ hộ tịch tư pháp ghi vào sổ đăng ký
theo từng loại việc và ghi "Đăng ký lại" vào cột "ghi chú"
của các loại sổ nói trên. Trong trường hợp cần phải xác minh thêm, thì thời hạn
kéo dài không quá 7 ngày.
Khi
đăng ký lại việc kết hôn, nhận nuôi con nuôi, tại lễ trao Giấy chứng nhận kết
hôn hoặc Giấy công nhận việc nuôi con nuôi các bên đương sự phải có mặt.
Điều 67. Từ chối việc đăng ký quá hạn, đăng ký lại
Trong
trường hợp không có đủ cơ sở để giải quyết cho đăng ký quá hạn, đăng ký lại,
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản.
ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 68. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
1.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người nước ngoài thực hiện việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha và mẹ là người nước ngoài, nếu
họ có yêu cầu.
2.
Việc đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam còn người kia là người nước ngoài được
thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam. Thời hạn đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại Điều
18 của Nghị định này.
Điều 69. Thủ tục đăng ký khai sinh
Người
đi đăng ký khai sinh phải nộp đơn, Giấy chứng sinh và xuất trình các giấy tờ
sau đây:
1.
Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu có);
2.
Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
3. Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế của người đi khai sinh.
Trong
trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam, còn người kia là người nước ngoài, thì
giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này được thay thế bằng Sổ hộ khẩu gia đình
của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
Trong
trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu có người nhận làm cha, mẹ đẻ
của trẻ em, thì Sở Tư pháp căn cứ vào Quyết định công nhận việc cha, mẹ nhận
con ngoài giá thú của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà ghi tên của người được
công nhận là cha, mẹ vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng
ký khai sinh của người con.
Điều 70. Thời hạn đăng ký khai sinh
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ký và cấp một bản chính Giấy khai sinh cho trẻ em, Sở Tư pháp ghi vào Sổ
đăng ký khai sinh. Bản sao và số lượng bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu
cầu của người đi đăng ký khai sinh.
Trong
trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Điều 71. Thẩm quyền đăng ký khai tử
Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người đã chết là người nước ngoài thực
hiện việc đăng ký khai tử.
Điều 72. Thủ tục đăng ký khai tử
Người
đi đăng ký khai tử phải nộp đơn, Giấy báo tử và xuất trình các giấy tờ sau đây:
1.
Giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam của người đã chết;
2. Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế của người đi khai tử.
Điều 73. Thời hạn đăng ký khai tử
Việc
đăng ký khai tử cho người nước ngoài chết trong các trường hợp quy định tại
Điều 30 của Nghị định này, chỉ được thực hiện sau khi có văn bản xác nhận việc
chết của cơ quan Công an, hoặc của cơ quan Y tế cấp tỉnh.
Điều 74. Đăng ký khai sinh, khai tử cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài
Việc
đăng ký khai sinh, khai tử xảy ra ở Việt Nam cho công dân Việt Nam định cư ở
nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các Điều từ Điều 68 đến Điều 73 của
Nghị định này.
Điều 75. Đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nhận
cha, mẹ, con, nhận giám hộ có yếu tố nước ngoài
Việc
đăng ký kết hôn, nhận nuôi con nuôi, nhận cha, mẹ, con, nhận đỡ đầu (giám hộ)
giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và giữa công dân Việt Nam với nhau
mà một bên định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về
Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 76. Thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa người nước
ngoài với nhau tại Việt Nam
Việc
đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam, nếu có yêu cầu
được thực hiện tại Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi người nước ngoài cư trú.
Điều 77. Thủ tục đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài
với nhau tại Việt Nam
Người
nước ngoài xin đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam, phải tuân theo quy định
của pháp luật nước họ về điều kiện kết hôn và có Giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền của nước mà người nước ngoài là công dân về việc cho phép được đăng
ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Giấy này phải được hợp pháp
hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được dịch ra tiếng
Việt, có chứng nhận của Công chứng nhà nước.
Điều 78. Thời hạn đăng ký kết hôn giữa người nước
ngoài với nhau tại Việt Nam
Trong
thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành
việc trao cho mỗi bên một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn và ghi vào Sổ đăng
ký kết hôn.
Khi
trao Giấy chứng nhận kết hôn, cả hai bên nam, nữ là người nước ngoài phải có
mặt để cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn. Bản sao và số
lượng bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của hai bên nam,
nữ.
Điều 79. Thẩm quyền đăng ký việc thay đổi, cải chính
hộ tịch, xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã đăng ký khai sinh trước đây của người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thực hiện đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác
định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều 80. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ
tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người
xin thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc phải nộp đơn và xuất
trình các giấy tờ sau đây:
1.
Bản chính Giấy khai sinh;
2. Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế;
3.
Các giấy tờ cần thiết khác chứng minh đủ điều kiện theo quy định của Điều 29 Bộ
luật Dân sự (đối với trường hợp xin thay đổi họ, tên), và Điều 30 Bộ luật Dân
sự (đối với trường hợp xin xác định lại dân tộc).
Đơn
xin thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc phải nói rõ lý do và các
nội dung xin thay đổi, cải chính, có xác nhận của hai người làm chứng.
Điều 81. Thời hạn đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ
tịch; xác định lại dân tộc cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin thay
đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký và cấp cho đương sự một bản
chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định lại dân tộc.
Căn cứ vào Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp ghi rõ nội dung
thay đổi vào Sổ đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, bản chính Giấy khai
sinh và Sổ đăng ký khai sinh của đương sự.
Điều 82. Việc sử dụng các giấy tờ hộ tịch do cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài
1.
Các giấy tờ về hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho công dân
Việt Nam ở nước ngoài, nếu sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hoá lãnh sự
theo quy định của pháp luật Việt Nam và phải được dịch ra tiếng Việt, có chứng
nhận của Công chứng nhà nước.
2.
Trong trường hợp công dân Việt Nam hồi hương về nước có những giấy tờ hộ tịch
do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài hoặc
do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, thì phải ghi chú vào Sổ đăng ký hộ
tịch của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú hoặc nơi lưu trữ sổ đã đăng
ký hộ tịch của người đó thực hiện việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch do
kết hôn, nuôi con nuôi, ly hôn và chấm dứt việc nuôi con nuôi đã đăng ký trước
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Điều 84. Nguyên tắc công nhận các thay đổi về hộ tịch
1.
Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi do cơ quan có
thẩm quyền của nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp cấp,
được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch.
Bản
án, Quyết định cho ly hôn, chấm dứt nuôi con nuôi do toà án có thẩm quyền của
nước đã ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp mà không có yêu cầu
công nhận tại Việt Nam cũng được coi là căn cứ cho việc ghi vào sổ các thay đổi
về hộ tịch.
2.
Đối với các nước chưa ký kết với Việt Nam Hiệp định tương trợ tư pháp, thì các
giấy tờ về hộ tịch nói tại khoản 1 của Điều này chỉ được coi là căn cứ cho việc
ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch tại Việt Nam trên nguyên tắc có đi có lại.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc áp dụng nguyên tắc này đối với từng trường
hợp cụ thể.
Điều 85. Thủ tục ghi vào sổ các thay đổi về hộ tịch
1.
Người xin ghi vào sổ các thay đổi hộ tịch phải có đơn yêu cầu gửi cho Bộ Tư
pháp. Kèm theo đơn yêu cầu, tuỳ từng trường hợp phải có:
a. Hộ chiếu hoặc Giấy tờ hợp lệ thay thế;
b.
Bản sao Giấy đăng ký kết hôn, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc bản sao Bản án, Quyết định của Toà án
nước ngoài xử ly hôn, chấm dứt việc nuôi con nuôi.
Các
giấy tờ trên được lập thành hai bộ hồ sơ như nhau.
2.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp xem xét, nếu
có đủ điều kiện, thì gửi Công văn nêu rõ ý kiến kèm theo một bộ hồ sơ cho Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh để thực hiện việc ghi vào sổ.
Trong
trường hợp không đủ điều kiện, thì Bộ Tư pháp trả hồ sơ cho đương sự và giải
thích rõ lý do bằng văn bản.
3.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ và Công văn của Bộ Tư pháp, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc ghi sổ các thay đổi về hộ tịch.
Điều 86. Thẩm quyền đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi đã xảy ra sự kiện sinh, tử của người Việt Nam định cư
ở nước ngoài thực hiện đăng ký quá hạn việc sinh, tử.
Điều 87. Thủ tục đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Người
xin đăng ký quá hạn việc sinh, tử phải nộp đơn và xuất trình các giấy tờ sau:
1. Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế;
2.
Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh việc đăng ký quá hạn việc sinh, tử là
đúng sự thật.
Đơn
xin đăng ký quá hạn phải trình bày rõ lý do xin đăng ký quá hạn, có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã xảy ra sự kiện sinh, tử và của hai người làm
chứng.
Điều 88. Thời hạn đăng ký quá hạn việc sinh, tử cho
người Việt Nam định cư ở nước
ngoài
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc xin đăng ký
quá hạn là đúng sự thật, thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ký, cấp cho
đương sự một bản chính Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng tử, Sở Tư pháp ghi vào sổ
đăng ký theo từng loại việc và ghi "Đăng ký quá hạn có yếu tố nước
ngoài" vào cột "Ghi chú" của hai loại sổ nói trên. Bản sao và số
lượng bản sao Giấy khai sinh, Giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trong
trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Điều 89. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú trước khi xuất cảnh hoặc nơi đã đăng ký hộ
tịch trước đây của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện đăng ký lại
việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi đã được đăng ký trước đây tại Việt
Nam.
Điều 90. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn,
nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người
xin đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi phải nộp đơn và xuất
trình các giấy tờ sau:
1. Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ
thay thế;
2.
Các giấy tờ cần thiết khác để chứng minh việc đăng ký lại việc sinh, tử, kết
hôn, nhận nuôi con nuôi là đúng sự thật.
Đơn
xin đăng ký phải trình bày rõ lý do xin đăng ký lại, có xác nhận của hai người
làm chứng. Trong trường hợp đăng ký lại tại Uỷ ban nhân dân không phải là nơi
đã đăng ký hộ tịch, thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ
tịch trước đây về sự kiện hộ tịch đã đăng ký.
Điều 91. Thời hạn đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn,
nhận nuôi con nuôi cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Trong
thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu xét thấy việc đăng ký lại
là chính đáng và việc đăng ký trước đây là đúng sự thật, thì Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ký, cấp cho đương sự một trong các loại: bản chính Giấy khai
sinh, Giấy chứng tử, Giấy chứng nhận kết hôn, Quyết định công nhận nuôi con
nuôi, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký theo từng loại việc, và ghi "Đăng ký
lại có yếu tố nước ngoài" vào cột "Ghi chú" của các loại sổ nói
trên.
Trong
trường hợp cần xác minh thêm, thì thời hạn kéo dài không quá 7 ngày.
Đối
với việc đăng ký lại kết hôn, nhận nuôi con nuôi, khi trao Giấy chứng nhận kết
hôn, Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt để
cùng ký vào Sổ và Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Sổ và Giấy chứng nhận việc nuôi
con nuôi.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 92. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức
liên quan đến việc đăng ký hộ tịch
1.
Công dân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc từ chối đăng ký hoặc đăng ký hộ tịch trái pháp luật.
2.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thủ tục quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 93. Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền
trong việc quản lý và đăng ký hộ tịch
Người
có thẩm quyền trong việc đăng ký và quản lý hộ tịch mà do thiếu tinh thần trách
nhiệm hoặc cố ý làm trái với các quy định của Nghị định này và văn bản pháp
luật khác về hộ tịch, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 94. Xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm các
quy định của Nhà nước trong đăng ký hộ tịch
Cá
nhân, tổ chức có trách nhiệm phải đi đăng ký hộ tịch mà không thực hiện đúng
theo các quy định của Nghị định này, hoặc có hành vi gian dối khi đăng ký hộ
tịch, thì tuỳ mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký,
và thay thế Điều lệ đăng ký hộ tịch ban hành theo Nghị định số 04/CP ngày 16
tháng 01 năm 1961 của Chính phủ. Các quy định trước đây trái với Nghị định này
đều bãi bỏ.
Điều 96. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 97. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét