CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/2024/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng
7 năm 2024 |
Về đăng
ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
_________________
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ
Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị
định về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; về cơ quan đăng ký kinh doanh; việc liên thông đăng
ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các nội dung khác liên
quan đến việc đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Tổ hợp
tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh, tổ hợp tác có nhu cầu đăng ký kinh
doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Đăng ký
tổ hợp tác là việc đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của tổ
hợp tác, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, các nghĩa vụ đăng ký,
thông báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định tại Nghị định này.
2. Đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc đăng ký nội dung đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đăng ký hoạt động chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các nghĩa vụ đăng ký, thông
báo khác và các nghiệp vụ có liên quan theo quy định tại Luật Hợp tác xã và
Nghị định này.
3. Hệ thống
thông tin về đăng ký hợp tác xã là hệ thống thông tin điện tử của cơ quan đăng
ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng và vận hành để thực hiện công tác đăng ký tổ hợp tác, đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã là tập hợp dữ liệu về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc. Cơ sở dữ liệu về đăng
ký hợp tác xã là một thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu
trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã có giá trị pháp lý là thông tin gốc
về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Hồ sơ
hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy
đủ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.
6. Bản sao
là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền hoặc đã được cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đối chiếu với bản chính.
Điều 4.
Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
1. Người
đại diện tổ hợp tác, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự kê khai hồ
sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê
khai trong hồ sơ và các báo cáo.
2. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhiều hơn một người đại diện theo pháp
luật thì người đại diện theo pháp luật thực hiện thủ tục đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phải bảo đảm và chịu trách nhiệm thực hiện đúng quyền hạn,
nghĩa vụ của mình quy định tại Điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, không chịu trách nhiệm về những vi phạm
pháp luật của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xảy ra trước và sau
khi đăng ký.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên của tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác
hoặc giữa tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với tổ chức, cá nhân
khác.
5. Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy
đề nghị đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký, nghị quyết, quyết định,
biên bản họp trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Người
đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là người có thẩm
quyền ký văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Trường hợp
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trực thuộc chi nhánh
thì người ký văn bản đề nghị thực hiện các thủ tục đối với địa điểm kinh doanh
là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc
người đứng đầu chi nhánh.
Điều 5.
Cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
2. Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng thí điểm cơ chế, chính sách
đặc thù theo nghị quyết của Quốc hội thì cơ quan đăng ký kinh doanh tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định pháp luật.
3. Cơ quan
đăng ký kinh doanh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gọi chung là cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hướng
dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ
hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Đôn đốc,
kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
3. Báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan về tình hình đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 7.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực
tiếp nhận hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xem xét
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hướng
dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và người thành lập tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký;
3. Phối hợp
xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã; thực hiện
việc số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
4. Cung cấp
thông tin về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lưu
trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong phạm vi địa phương quản lý
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và theo yêu cầu của cơ quan phòng,
chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các cơ quan có liên quan theo
quy định của pháp luật.
5. Trực
tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo nội dung trong hồ sơ đăng ký.
6. Yêu cầu
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã báo cáo về việc tuân thủ các quy
định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này.
7. Yêu cầu
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi nhận được văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không
đáp ứng điều kiện theo quy định.
8. Thu hồi,
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể, chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
9. Báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan liên quan về tình hình đăng
ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn theo quy định về
chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 8.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
a) Trình
cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đăng ký tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác
đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phối hợp
bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc số hóa hồ
sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa phương vào Cơ sở dữ liệu về đăng
ký hợp tác xã;
c) Thanh
tra, kiểm tra, giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện nghiệp
vụ đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tình trạng pháp lý và các thông tin khác của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan có liên quan khác theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức
xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã thuộc Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; hỗ trợ cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và cá nhân, tổ
chức khác trong việc sử dụng Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã;
e) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính trong việc liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kết nối giữa
Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
g) Hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Bộ Tài
chính
a) Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
và Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã nhằm cung cấp mã số tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trao đổi thông tin về tình hình hoạt động và
nộp thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc,
địa điểm kinh doanh;
b) Thực
hiện quản lý nhà nước về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
3. Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các điều kiện đầu tư kinh doanh, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của pháp luật.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo thẩm quyền của địa phương;
b) Chỉ đạo
cơ quan quản lý nhà nước theo phạm vi ngành, lĩnh vực trên địa bàn thực hiện
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các điều kiện đầu tư kinh doanh,
điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài của tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Bố trí
đủ nhân lực, kinh phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này;
tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Điều 9.
Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh
1. Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác được cấp cho tổ hợp tác. Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã được cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không
phải là giấy phép kinh doanh.
Điều 10.
Kê khai thông tin cá nhân trong thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trường
hợp đã có số định danh cá nhân, người thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác,
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kê khai các thông tin về họ, chữ đệm
và tên, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân của mình và của cá nhân có
yêu cầu kê khai thông tin cá nhân trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Các thông tin kê khai phải chính xác so với các thông tin
được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin cá nhân
được kê khai có sai khác so với thông tin được lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, cá nhân đó có trách nhiệm liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền để hiệu chỉnh thông tin trước khi thực hiện thủ tục đăng ký tổ
hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Trường
hợp nộp hồ sơ đăng ký bằng bản giấy, người nộp hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã xuất trình căn cước công dân hoặc thẻ căn cước
hoặc sử dụng tài khoản định danh điện tử theo quy định pháp luật để thực hiện
thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường
hợp không có số định danh cá nhân thì hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có yêu cầu kê khai thông tin cá nhân của người đại diện
theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, người đại diện tổ hợp tác trong trường
hợp người đại diện tổ hợp tác là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của pháp
nhân trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là pháp nhân phải kèm theo bản
sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ
có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của cá nhân đó theo quy
định.
4. Trường
hợp việc kết nối giữa Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư bị gián đoạn thì hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã phải kèm theo bản sao căn cước công dân hoặc thẻ căn cước hoặc
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có
giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người nộp hồ sơ đăng ký,
người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người đứng
đầu chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, người đại diện tổ hợp
tác trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là cá nhân hoặc người đại diện
hợp pháp của pháp nhân trong trường hợp người đại diện tổ hợp tác là pháp nhân
theo quy định.
5. Các
thông tin cá nhân được Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chia sẻ với Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:
a) Họ, chữ
đệm và tên;
b) Ngày,
tháng, năm sinh;
c) Số định
danh cá nhân;
d) Giới
tính;
đ) Dân tộc;
e) Quốc
tịch;
g) Nơi
thường trú;
h) Nơi ở
hiện nay.
6. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký
kinh doanh có quyền khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
để giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật, bảo đảm
an toàn, bảo mật và được sao lưu dự phòng bảo đảm tính đầy đủ, toàn vẹn của hồ
sơ cho phép truy cập, sử dụng khi cần thiết hoặc để phục vụ công tác kiểm tra,
đối chiếu, tra soát, giải quyết khiếu nại và cung cấp thông tin khi có yêu cầu
từ cơ quan, tổ chức theo quy định.
Điều 11.
Số lượng hồ sơ và ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã
1. Người
thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nộp 01 bộ hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp
tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện không được yêu cầu người thành lập tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị
định này.
3. Ngôn ngữ
sử dụng trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
được lập bằng tiếng Việt;
b) Trường
hợp hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tài liệu bằng
tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài
liệu bằng tiếng nước ngoài;
c) Trường
hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã được lập bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử
dụng để thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Điều 12.
Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
1. Người
được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được ghi trong
nghị quyết Hội nghị thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Việc ủy quyền
lại để thực hiện thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cá nhân ký tên tại văn bản đề nghị
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã như sau:
a) Trường
hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo hồ sơ phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân
thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng
thực;
b) Trường
hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, kèm theo hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp đồng cung
cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ, giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công
nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến
đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường
hợp thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã qua dịch vụ bưu chính công ích, khi thực hiện thủ tục, nhân viên bưu chính
phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có
thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký.
4. Trường
hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công
ích thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 13.
Ghi ngành, nghề kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Khi đăng
ký thành lập hoặc thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo
quy định tại Nghị định này, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã lựa chọn ngành
kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh
doanh trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hướng dẫn, đối
chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
2. Nội dung
cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
3. Đối với
những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề
kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật đó.
5. Đối với
những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và
chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh,
đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để bổ sung ngành, nghề kinh doanh
mới.
6. Trường
hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu ghi ngành, nghề
kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì lựa chọn một ngành kinh tế
cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề
kinh doanh ngay dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải bảo đảm ngành, nghề kinh
doanh chi tiết của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phù hợp với
ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là ngành, nghề kinh doanh chi tiết
đã ghi.
7. Việc ghi
ngành, nghề kinh doanh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thực hiện theo
quy định tại khoản 6 Điều này, trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được
ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
8. Việc ghi
ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7
Điều này.
Điều 14.
Mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã
số địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Mỗi tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp một mã số duy nhất gọi là mã
số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mã số này đồng thời là mã số
thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Mã số tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tồn tại trong suốt quá trình hoạt
động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và không được cấp lại cho
tổ chức, cá nhân khác. Khi tổ hợp tác chấm dứt hoạt động, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã giải thể thì mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chấm
dứt hiệu lực. Trường hợp tổ hợp tác chấm dứt tồn tại do chuyển đổi thành hợp
tác xã thì mã số tổ hợp tác không bị chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ
thống thông tin về đăng ký hợp tác xã, Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế và được
ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã. Việc tạo mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực hiện
theo quy trình sau:
a) Khi hồ
sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đủ điều kiện để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Hệ
thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền thông tin đăng ký thành lập tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế;
b) Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế nhận thông tin đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã từ Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền sang và
tự động kiểm tra sự phù hợp của thông tin theo quy định của pháp luật về đăng
ký thuế.
Trường hợp
thông tin phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế tự động tạo mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã và thực hiện phân cấp cơ quan quản lý thuế quản lý đối với tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; đồng thời truyền các thông tin này sang Hệ thống
thông tin về đăng ký hợp tác xã.
Trường hợp
thông tin không phù hợp theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế, Hệ thống
ứng dụng đăng ký thuế tự động phản hồi về việc thông tin không phù hợp và
truyền sang Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã;
c) Trên cơ
sở thông tin do Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế cung cấp, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã và thông báo về cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp cho người
thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; trường hợp hồ sơ chưa
đủ điều kiện cấp theo quy định pháp luật về thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Mã số
đơn vị phụ thuộc của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp cho chi nhánh,
văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mã số này đồng thời là
mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện. Quy trình tạo mã số đơn vị phụ
thuộc thực hiện tương tự quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Mã số
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là dãy số gồm 5 chữ số
được cấp theo số thứ tự từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế
của địa điểm kinh doanh.
6. Cơ quan
quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc, mã số địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 15.
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã không được đăng ký tên riêng trùng hoặc gây nhầm lẫn
với tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã trên phạm vi toàn quốc, trừ những hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên
bố phá sản.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng
ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và quyết
định của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện là quyết định cuối cùng. Trường
hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
3. Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có
tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên.
4. Tên hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn
phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
5. Trường
hợp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 16.
Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Phần tên
riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số, các ký hiệu.
2. Ngoài
tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên
viết tắt. Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một
trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên
tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
3. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ
sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
Điều 17.
Tên trùng và tên gây nhầm lẫn của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tên
riêng của tổ hợp tác đề nghị đăng ký được coi là trùng với tên riêng của tổ hợp
tác khác đã đăng ký khi được viết hoàn toàn giống nhau, không phân biệt chữ hoa
hay chữ thường, trừ những tổ hợp tác đã chấm dứt hoạt động.
Tên riêng
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký được coi là trùng với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký khi được viết hoàn
toàn giống với tên tiếng Việt của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký,
không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.
2. Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký được coi là gây nhầm
lẫn với tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký được đọc giống tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
b) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một
số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được
viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó;
c) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi một ký hiệu “&”
hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
d) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước
hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký;
đ) Tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề nghị đăng ký chỉ khác với tên
riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký bởi một cụm từ “miền
Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”.
Điều 18.
Xử lý đối với trường hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được đặt tên xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá
nhân khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp được sự
chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó. Trước
khi đăng ký đặt tên, người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham khảo các nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ
dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp. Tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt
tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
2. Việc xử
lý tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ để xác
định tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện để yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công
nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản
kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích
lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký
quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công
nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường
hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp đó.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản
này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải đăng
ký thay đổi tên. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản này.
4. Trường
hợp tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp thì tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi phạm phải
đăng ký thay đổi tên. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên vi
phạm phải đăng ký thay đổi tên trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu thay đổi tên hoặc cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm yêu cầu. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã không đăng ký thay đổi tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo yêu
cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý vi phạm để xử lý theo quy định.
5. Việc xử
lý đối với trường hợp tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thực
hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 19.
Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã theo phương thức nộp hồ sơ trực
tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và đăng ký qua dịch vụ bưu chính
1. Người
nộp hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ tại cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tiếp nhận vào Hệ
thống thông tin về đăng ký hợp tác xã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ
giấy tờ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này;
b) Tên tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được điền vào giấy đề nghị đăng
ký;
c) Có số
điện thoại của người nộp hồ sơ;
d) Đã nộp
lệ phí đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kinh doanh
theo quy định.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng
ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, số hóa, đặt tên văn bản điện
tử tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và đính kèm
lên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.
5. Các
thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên Hệ thống
thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ
quan thuế.
6. Thời hạn
để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã không nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ đăng ký không còn
giá trị. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký theo quy
trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.
7. Người
đại diện tổ hợp tác, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể dừng
thực hiện thủ tục đăng ký khi hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.
Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ
tục đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là người ký văn bản đề
nghị đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện xem xét, ra thông báo dừng thực hiện thủ tục đăng ký cho tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên
Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn bản cho tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và nêu rõ lý do từ chối.
Điều 20.
Cấp đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự
phòng
1. Cấp đăng
ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy trình dự phòng
là việc cấp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.
Việc cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
trình dự phòng được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Hệ thống
thông tin về đăng ký hợp tác xã đang trong quá trình xây dựng, nâng cấp;
b) Hệ thống
thông tin về đăng ký hợp tác xã hoặc Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế gặp sự cố
kỹ thuật;
c) Các
trường hợp bất khả kháng khác.
2. Căn cứ
vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông
tin về đăng ký hợp tác xã, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trước về thời gian
dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc cấp đăng ký theo
quy trình dự phòng, trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Việc
phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ
quan thuế thực hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy hoặc hình
thức khác.
4. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã hoàn thành việc xây dựng, nâng
cấp hoặc khắc phục sự cố, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải cập nhật dữ
liệu, thông tin đã cấp cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo
quy trình dự phòng vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
Điều 21.
Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yêu
cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký
không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký đối với mỗi
một bộ hồ sơ do tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp trong một
thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
2. Nếu quá
thời hạn trên mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không cấp đăng ký hoặc
không ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký thì người thành lập
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
Điều 22.
Phương thức thanh toán lệ phí đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Người
nộp hồ sơ đăng ký nộp lệ phí đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ. Lệ phí
đăng ký kinh doanh có thể nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ ở cấp huyện
hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc thanh
toán trực tuyến thông qua chức năng thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công quốc gia hoặc bằng cách thức khác theo quy định của pháp luật. Lệ phí đăng
ký kinh doanh không được hoàn trả trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã không được cấp đăng ký.
2. Tiền sử
dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến không được tính trong lệ phí đăng ký kinh
doanh.
3. Việc
giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh
toán trực tuyến được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử.
4. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với tổ chức cung cấp dịch
vụ trung gian thanh toán hoặc ngân hàng thương mại thực hiện việc đối soát dữ
liệu thanh toán qua hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng dịch vụ công quốc
gia hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán.
Điều 23.
Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã là giả mạo
1. Trường
hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo thì cá nhân, tổ chức liên quan gửi văn bản
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp nội dung kê khai
trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi
nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo hoặc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện của lần đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo.
Người đề
nghị thu hồi có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
một trong các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị quy định tại khoản này, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này, khoản 2 Điều
24, khoản 1 Điều 53, khoản 2 Điều 55 và khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Giấy tờ
xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã là giả mạo bao gồm:
a) Bản sao
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản trả lời văn bản do cơ
quan đó cấp bị giả mạo;
b) Bản sao
văn bản trả lời của cơ quan công an về việc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng
ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo.
3. Trường
hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi văn
bản kèm theo hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ
quan quy định tại khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản về kết quả xác định theo đề nghị của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 24.
Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục
hoặc nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi là giả mạo hoặc nội dung kê
khai trong hồ sơ không trung thực, không chính xác
1. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xử lý các trường hợp đăng ký tổ hợp
tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không đúng quy định về hồ sơ,
trình tự, thủ tục tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện thông báo cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
đồng thời thực hiện lại theo đúng quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tại Luật
Hợp tác xã và Nghị định này.
2. Việc xử
lý trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện là giả
mạo được thực hiện theo quy định sau đây:
Trường hợp
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác, đăng
ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện và quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của lần
đăng ký thay đổi được cấp trên cơ sở nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay
đổi là giả mạo trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy
định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
đăng tải thông báo vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
chi nhánh, văn phòng đại diện trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện để phối hợp quản lý và xử lý theo quy
định của pháp luật, đồng thời cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ đăng ký thay đổi có
nội dung kê khai là giả mạo.
Tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể nộp lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng
ký liền kề sau hồ sơ đăng ký thay đổi có nội dung kê khai là giả mạo trong một
bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Việc xử
lý nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không trung thực,
không chính xác được thực hiện như sau:
a) Trường
hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh là không
trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo cho
cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phối hợp quản lý và xử
lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được
cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không trung thực, không chính
xác là không có hiệu lực. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông
báo Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nộp hồ sơ mới thay cho hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh kê khai
không trung thực, không chính xác theo quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ra thông báo để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các
lần đăng ký thay đổi trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi
mới. Trường hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không nộp hồ sơ,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này;
b) Trường
hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh là không trung thực, không chính xác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
phối hợp quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời thông báo Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ đăng ký có nội dung kê khai không
trung thực, không chính xác là không có hiệu lực và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
trên cơ sở hồ sơ hợp lệ liền kề trước hồ sơ kê khai không trung thực, không
chính xác. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh không có hiệu lực trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể nộp hồ sơ mới để được xem xét cấp Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể gộp
các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký thay đổi liền kề sau hồ sơ
kê khai không trung thực, không chính xác trong một bộ hồ sơ để được cấp một
lần đăng ký thay đổi mới.
Điều 25.
Chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã
1. Chuẩn
hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và bổ sung,
hiệu đính thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tình
trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ
sung thông tin đăng ký của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vào Cơ
sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã. Thông tin được chuyển đổi, cập nhật, bổ sung
vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã phải trùng khớp với thông tin tại hồ sơ
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trên cơ
sở thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được
chuyển đổi và lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện gửi thông báo về việc rà soát thông tin đăng ký và tình
trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, yêu cầu tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đối chiếu thông tin.
Trường hợp
thông tin đăng ký và tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tại thông báo chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đến
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị
định này trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra thông báo. Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chịu trách nhiệm về
tính trung thực, chính xác của thông tin phản hồi tới cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện,
4. Việc
triển khai công tác số hóa hồ sơ, chuẩn hóa, chuyển đổi dữ liệu, cập nhật, bổ
sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thực
hiện theo kế hoạch của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
Điều 26.
Hiệu đính, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã
1. Trường
hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hiện nội dung trên Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã chưa chính
xác so với nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã,
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề nghị hiệu đính
thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác,
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị nếu thông tin nêu tại văn bản đề nghị là chính xác.
2. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phát hiện nội dung trên Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã chưa chính xác so
với nội dung hồ sơ đăng ký, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo
về việc hiệu đính nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo.
3. Trường
hợp tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hiện nội dung thông tin
đăng ký trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã bị thiếu hoặc chưa chính xác
so với hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng
nhận đăng ký thuế do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký
hợp tác xã, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề nghị bổ
sung, hiệu đính đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
Kèm theo văn bản đề nghị bổ sung, hiệu đính phải có bản sao thông báo thành
lập/thay đổi tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề
nghị hiệu đính, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm bổ sung,
hiệu đính thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong
Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
4. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phát hiện nội dung thông tin đăng ký
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp
tác xã không có hoặc không chính xác so với hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký thuế do quá trình chuyển
đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện bổ sung, hiệu
đính nội dung thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
5. Việc
hiệu đính, cập nhật, bổ sung thông tin trên giấy xác nhận thay đổi nội dung
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh và các thông tin về đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã lưu trữ tại Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 27.
Tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Các tình
trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng
ký hợp tác xã bao gồm:
1. “Tạm
ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đang trong thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định
này.
2. “Bị thu
hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về
thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
3. “Đang
làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập” là tình trạng pháp
lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra thông báo đang làm thủ tục giải thể; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đã có nghị quyết chia, hợp đồng hợp nhất, hợp đồng sáp nhập và đang làm thủ tục
chia, hợp nhất, sáp nhập tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
4. “Đang
làm thủ tục phá sản” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đã có quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án theo quy định của pháp luật về
phá sản.
5. “Đã giải
thể, phá sản, chấm dứt tồn tại” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về việc
giải thể; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quyết định tuyên bố phá sản của
Tòa án theo quy định của pháp luật về phá sản; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
bị chấm dứt tồn tại do bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập theo quy định tại
Luật Hợp tác xã.
6. “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn
vị có liên quan không tìm thấy hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa chỉ đã
đăng ký. Thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký do cơ quan thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ
quan thuế quyết định, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang
thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Cơ
quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký” của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ghi nhận, cập
nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký
hợp tác xã.
7. “Đang
hoạt động” là tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã mà không thuộc tình trạng pháp lý quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
Điều 28.
Tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Các tình
trạng pháp lý của tổ hợp tác, tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã bao gồm:
1. “Tạm
ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong
thời gian thực hiện tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
2. “Bị thu
hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi
nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực
hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
3. “Đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo đang làm thủ
tục chấm dứt hoạt động.
4. “Đã chấm
dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đã được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông
báo về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh.
5. “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn vị có
liên quan không tìm thấy tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa chỉ đã đăng ký. Thông
tin về tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do cơ
quan thuế cung cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Việc chuyển tình
trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định,
trừ trường hợp tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về
tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của tổ hợp tác, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở
dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
6. “Đang
hoạt động” là tình trạng pháp lý của tổ hợp tác, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 29.
Công khai thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Tổ chức, cá
nhân có thể tra cứu thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã miễn phí tại địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên tổ hợp tác,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; mã số tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; địa chỉ trụ sở của tổ hợp tác, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã; ngành, nghề kinh doanh; tên người đại diện tổ hợp tác,
người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tình trạng
pháp lý của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 30.
Đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường
điện tử
1. Đăng ký
tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử là
việc người đại diện tổ hợp tác, người được ủy quyền đăng ký thành lập hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực
hiện thủ tục đăng ký trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.
2. Tổ chức,
cá nhân sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử để
đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường
điện tử.
Điều 31.
Hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện
tử
1. Hồ sơ
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử
bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Luật Hợp tác xã và Nghị định này được thể
hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử có giá
trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký bằng bản giấy.
2. Văn bản
điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa
từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn
bản điện tử có thể định dạng “.doc” hoặc “.docx” hoặc “.pdf”.
3. Hồ sơ
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có đầy
đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như
hồ sơ đăng ký bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn
bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký
bằng bản giấy. Cá nhân ký tên trong hồ sơ đăng ký có thể sử dụng chữ ký số để
ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét
(scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các
thông tin đăng ký được kê khai trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã
phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký bằng
bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ
sơ;
c) Hồ sơ
đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên môi trường điện tử
được xác thực bằng chữ ký số của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký
hoặc người được người có thẩm quyền ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký. Trường
hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký, hồ sơ đăng ký trên môi trường điện tử
phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này và được
thể hiện dưới dạng văn bản điện tử quy định tại điểm a khoản này.
4. Thời hạn
để tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
trên môi trường điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu
không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ
hủy hồ sơ đăng ký theo quy trình trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã.
Điều 32.
Trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trên môi trường điện tử sử dụng chữ ký số
1. Người
nộp hồ sơ sử dụng tài khoản định danh điện tử để truy cập vào Hệ thống thông
tin về đăng ký hợp tác xã.
2. Người
nộp hồ sơ kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký xác thực hồ sơ đăng ký
trên môi trường điện tử và thanh toán lệ phí theo quy trình trên Hệ thống thông
tin về đăng ký hợp tác xã.
3. Sau khi
hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người nộp hồ sơ sẽ nhận được giấy biên nhận
hồ sơ đăng ký trong tài khoản của người nộp hồ sơ trên Hệ thống thông tin về
đăng ký hợp tác xã.
4. Các
thông tin đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên Hệ thống
thông tin về đăng ký hợp tác xã được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
để phối hợp, trao đổi thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ
quan thuế.
5. Trường
hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp đăng ký cho tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng bản giấy hoặc bản điện tử.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ
đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông báo
trên môi trường điện tử cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Người nộp hồ sơ sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ
thống thông tin về đăng ký hợp tác xã để nhận thông tin phản hồi về kết quả xử
lý hồ sơ.
6. Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục đăng ký trên môi trường
điện tử có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định này.
Điều 33.
Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp
tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
b) Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong quá trình giải thể theo nghị quyết giải thể
của Đại hội thành viên; tổ hợp tác đang trong quá trình chấm dứt hoạt động;
c) Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký”.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác,
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này khi:
a) Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã có biện pháp khắc phục những vi phạm
theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp
tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã và được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện chấp nhận hoặc đã được khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
b) Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ
hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để phục vụ việc chấm dứt hoạt
động tổ hợp tác, giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định. Trong
trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về lý do đăng ký thay đổi và được cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp nhận;
c) Tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn trong tình trạng pháp lý “Không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
3. Trường hợp Tòa án;
Cơ quan thi hành án; Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự yêu cầu bằng văn bản về
việc tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không được thực hiện một hoặc
một số thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã thực hiện thủ tục đó cho đến khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các
tổ chức, cá nhân nêu trên về việc cho phép tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký.
Chương II
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ,
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ,
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH,
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
THÔNG BÁO ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
CỦA HỢP TÁC XÃ, LIÊN
HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 34.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện
theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Hợp tác xã.
Điều 35.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã khi có đủ
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Hợp tác xã.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký
ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quyền hoạt động kinh doanh kể
từ ngày đăng ký.
Điều 36.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông
báo địa điểm kinh doanh
1. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định lập chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng
đại diện. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ)
hoặc Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn) về việc thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bản sao
hoặc bản chính quyết định của Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy
đủ) hoặc nghị quyết của Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn)
về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi
đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Hồ sơ thông báo địa điểm kinh doanh bao
gồm thông báo lập địa điểm kinh doanh.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo địa
điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc
tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh yêu cầu đăng ký không
đúng theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất,
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ lý
do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước
ngoài
Hồ sơ thông
báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo về việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài;
b) Bản sao
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương.
Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện cập nhật thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thông báo.
Chương III
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI,
THÔNG BÁO THAY ĐỔI NỘI
DUNG ĐĂNG KÝ HỢP TÁC XÃ,
LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ,
ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN,
ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 37.
Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản
lý, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện các thủ tục với cơ quan
thuế liên quan đến việc chuyển địa chỉ trụ sở theo quy định của pháp luật về
thuế.
2. Trường
hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ
đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở mới.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc chuyển địa chỉ trụ sở
chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trình tự
đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực
hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.
4. Việc
thay đổi địa chỉ trụ sở chính không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 38.
Đăng ký thay đổi tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi tên hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi tên hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Trình tự
đăng ký thay đổi tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện theo quy định
tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.
3. Việc
thay đổi tên không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Điều 39.
Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chủ
tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với
tổ chức quản trị rút gọn) ký; trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ
chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với tổ chức quản trị rút gọn) đồng
thời là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là người mới được
bầu làm Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám
đốc (đối với tổ chức quản trị rút gọn);
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi người đại diện
theo pháp luật;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi người đại
diện theo pháp luật;
d) Danh
sách, số định danh cá nhân của người đại diện theo pháp luật là người Việt Nam;
Danh sách, bản sao hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ
chiếu nước ngoài của người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài.
2. Trường
hợp chỉ thay đổi thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật được ghi
nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật đồng thời đăng ký thay đổi các nội dung khác thì người ký hồ sơ là Chủ
tịch Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ) hoặc Giám đốc (đối với
tổ chức quản trị rút gọn).
4. Trình tự
đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật Hợp tác xã.
Điều 40.
Đăng ký thay đổi vốn điều lệ
1. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Hợp tác xã, hồ sơ đăng ký thay đổi vốn
điều lệ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ;
d) Bản sao
văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trình tự
đăng ký thay đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 47
Luật Hợp tác xã.
Điều 41.
Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc thay đổi ngành, nghề
kinh doanh;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc thay đổi ngành, nghề
kinh doanh.
2. Trình tự
thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 42.
Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế
1. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi thông tin đăng ký thuế mà không
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ
sở chính.
2. Trình tự
thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 43.
Thông báo thay đổi thông tin về thành viên chính thức, thành viên liên kết góp
vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước
ngoài
1. Hồ sơ
bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Danh
sách thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn là tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài sau khi thay đổi;
c) Bản sao
văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Trình tự
thông báo thay đổi thông tin về thành viên chính thức, thành viên liên kết góp
vốn là tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân là nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 48 Luật Hợp tác xã.
Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
Điều 44.
Thông báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Hồ sơ thông
báo về việc thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm
thông báo về việc thành lập doanh nghiệp.
Khi nhận
được hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 45.
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh
1. Khi thay
đổi nội dung trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh.
2. Trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện dẫn đến thay đổi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện
các thủ tục về thuế với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo
quy định của pháp luật về thuế.
3. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thay đổi địa chỉ nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương khác nơi chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định chuyển đến.
4. Hồ sơ
đăng ký thay đổi bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
5. Khi nhận
được hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận cho người
nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh nếu hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng
theo quy định hoặc thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi,
bổ sung cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Điều 46.
Thông báo bổ sung, cập nhật thông tin trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã
1. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bổ sung, cập nhật các thông tin trong hồ
sơ đăng ký mà không thuộc các trường hợp đăng ký, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại các Điều 37, 38, 39, 40,
41, 42, 43 và 45 của Nghị định này thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi
thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
nơi đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận thông báo,
xem xét cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã. Trường hợp
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bổ sung, cập nhật các thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện cấp Giấy trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp thay đổi
địa giới hành chính làm thay đổi địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký
thay đổi địa chỉ với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã gửi thông báo bổ sung, cập nhật thông tin đến cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng
nhận đăng ký địa điểm kinh doanh đã được cập nhật thông tin về địa chỉ khi có
nhu cầu hoặc khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
Chương IV
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THÔNG BÁO
TẠM NGỪNG KINH DOANH,
ĐĂNG KÝ GIẢI THỂ, CẤP LẠI, THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
HỢP TÁC XÃ
Điều 47.
Thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại. Trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục
tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì gửi hồ sơ thông báo
tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chậm nhất 03 ngày
làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh
doanh của mỗi lần thông báo không được quá 12 tháng.
2. Hồ sơ
thông báo tạm ngừng kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông
báo tạm ngừng kinh doanh;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Đại hội thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh đối
với trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông báo tạm ngừng kinh doanh;
c) Bản sao
hoặc bản chính nghị quyết của Đại hội thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh
đối với trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông báo tạm ngừng kinh
doanh.
3. Hồ sơ
thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao gồm thông báo tiếp tục kinh
doanh trở lại.
4. Sau khi
nhận hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp giấy xác nhận về việc hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh, giấy xác nhận về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tiếp tục kinh doanh trở lại trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thông báo tạm ngừng kinh doanh, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã và tình trạng pháp lý của các chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong tình trạng “Đang
hoạt động” sang tình trạng “Tạm ngừng kinh doanh”.
6. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã có thể thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại đồng thời
với thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại đối với chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật tình
trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đồng thời với tình trạng
pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã.
Điều 48.
Tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề
tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng không đáp
ứng điều kiện theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo
yêu cầu hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có
điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình
chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh trong
một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và công bố
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 49.
Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh
Trường hợp
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị
tiêu hủy dưới hình thức khác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi văn bản đề
nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 50.
Đăng ký giải thể tự nguyện hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nghị quyết giải thể hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã do người đại diện theo pháp luật gửi đến theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 98 Luật Hợp tác xã, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thực hiện như sau:
a) Đăng tải
nghị quyết giải thể đồng thời thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã đang làm thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Chuyển
tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang tình trạng đang
làm thủ tục giải thể, chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã;
c) Gửi
thông tin về việc giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thông tin về
việc đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh cho cơ quan thuế.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ và hoàn thành
nghĩa vụ về thuế, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đăng ký giải thể
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký giải thể bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo về việc giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Báo cáo
về việc xử lý tài sản của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể;
c) Quyết
định về việc thu hồi quỹ chung không chia, tài sản chung không chia của Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính trong
trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quỹ chung không chia, tài sản chung
không chia có nguồn hỗ trợ toàn bộ từ Nhà nước;
d) Báo cáo
kết quả chuyển nhượng, thanh lý tài sản của hội đồng thanh lý tài sản chung
không chia trong trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có quỹ chung không
chia, tài sản chung không chia có nguồn hỗ trợ một phần của Nhà nước.
3. Trước
khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
4. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
thông tin về việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký giải thể cho cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký
giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang
tình trạng đã giải thể nếu không nhận được ý kiến phản đối của cơ quan thuế, đồng
thời ra thông báo về việc giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
5. Sau thời
hạn 06 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được nghị
quyết giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không nhận được hồ sơ
đăng ký giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản
đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên
quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể, đã
chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải
thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
6. Trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được nghị quyết giải thể và cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện chưa chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể, nếu không tiếp tục thực hiện giải thể,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo về việc hủy bỏ nghị quyết giải
thể do người đại diện theo pháp luật ký đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo thông báo phải có nghị quyết của Đại hội
thành viên về việc hủy bỏ nghị quyết giải thể. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải đăng
tải thông báo và nghị quyết về việc hủy bỏ nghị quyết giải thể trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và gửi thông tin cho cơ
quan thuế.
7. Đối với
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm trả con dấu, giấy chứng nhận đăng
ký mẫu con dấu cho cơ quan công an theo quy định.
Điều 51.
Đăng ký giải thể bắt buộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã hoặc nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện như sau:
a) Đăng tải
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định giải thể
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; thông báo tình trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm
thủ tục giải thể, tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;
b) Chuyển
tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sang tình trạng đang
làm thủ tục giải thể; chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã;
c) Gửi
thông tin về việc giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chấm dứt hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cho cơ quan thuế.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ và hoàn thành
nghĩa vụ về thuế, người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã gửi hồ sơ đăng ký giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi
đặt trụ sở chính. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký giải thể thực hiện theo quy
định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 50 Nghị định này.
3. Sau thời
hạn 06 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo tình
trạng hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm thủ tục giải thể trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký
giải thể của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng
văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan
khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã giải thể, đã
chấm dứt hoạt động đồng thời ra thông báo hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải
thể, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
Điều 52.
Chấm dứt tồn tại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất,
được sáp nhập
1. Sau khi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập trên cơ sở chia hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hợp nhất, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã nhận sáp nhập được cấp đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập sang tình
trạng “Đang làm thủ tục giải thể, bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập” và
chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh sang tình trạng đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện gửi thông tin cho cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi
thông tin cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về việc hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã hoàn
thành việc quyết toán và chuyển giao nghĩa vụ thuế.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan thuế về
việc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập hoàn thành việc quyết toán và chuyển
giao nghĩa vụ thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện việc chấm
dứt tồn tại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chấm dứt hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký
hợp tác xã.
3. Trước
khi chấm dứt tồn tại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất,
được sáp nhập thì tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bị chia, bị hợp nhất, được sáp nhập phải
được chấm dứt hoạt động.
Điều 53.
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
1. Trường
hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi
vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
2. Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều
103 Luật Hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng
văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và yêu cầu người đại diện theo pháp luật đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo
mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận
thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn giải trình.
Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình về hành vi vi phạm
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo bằng văn
bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu số 02
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Sau khi
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục giải thể
theo quy định tại Điều 51 Nghị định này và chấm dứt hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định tại Điều 54 Nghị định này.
Hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế không phải thực hiện thủ tục giải thể theo quy định
tại Điều 51 Nghị định này. Trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng “Bị thu hồi do cưỡng chế về
quản lý thuế” trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã.
6. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm, quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời
gửi sang cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
Điều 54.
Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước
khi thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh thì hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện phải
đăng ký với cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp
luật về thuế.
2. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh.
Hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông
báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy đủ)
hoặc Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn) về việc chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp chấm dứt hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Bản sao
hoặc bản chính quyết định của Hội đồng quản trị (đối với tổ chức quản trị đầy
đủ) hoặc nghị quyết của Đại hội thành viên (đối với tổ chức quản trị rút gọn)
về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đối với trường hợp
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi thông tin về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh chấm dứt hoạt động cho cơ quan
thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế gửi thông tin về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình trạng pháp lý
của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh sang tình trạng đã chấm
dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến phản đối của cơ quan thuế, đồng thời
ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh.
4. Việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày chính thức chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gửi thông báo bằng văn bản
về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã ở nước ngoài đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cập nhật thông tin của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo.
5. Kết thúc
thời hạn 06 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo
tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đang làm thủ tục
chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà
không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh và ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế
hoặc tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thực hiện chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã, đồng thời ra thông báo về việc
chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Thông
tin về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh được Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền sang Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế để cập nhật.
Điều 55.
Trình tự, thủ tục thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi
nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
b) Ngừng
hoạt động trên 12 tháng mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện và cơ quan thuế;
c) Theo
quyết định của Tòa án;
d) Theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan.
2. Trường
hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện là giả mạo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi
vi phạm theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị
định này.
3. Trường
hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động trên 12 tháng mà không thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế thì cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm theo Mẫu số
01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và yêu cầu người đại diện theo
pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện để giải trình. Kết thúc thời hạn giải trình ghi trong thông báo mà
người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời
hạn giải trình. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải
trình của người đại diện theo pháp luật.
4. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
5. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện đồng thời ra thông báo về việc chi
nhánh, văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động, cập nhật tình
trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện sang tình trạng đang làm thủ
tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện để thực hiện
biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo vi phạm, quyết định thu hồi, thông
báo tình trạng chi nhánh, văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt
động, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo vi phạm, quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện và
thông báo về việc chi nhánh, văn phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt
động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, gửi thông báo vi phạm,
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời gửi sang
cơ quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý.
7. Sau khi
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo
quy định tại Điều 54 Nghị định này.
8. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi
phục Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình
tự, thủ tục quy định tại Điều 56 Nghị định này.
Điều 56.
Trình tự, thủ tục hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã
1. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã
trên Hệ thống thông tin về đăng ký hợp tác xã trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện xác định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không
thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
b) Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ quan quản lý thuế đề nghị
khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sau khi hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã do cưỡng chế nợ thuế.
2. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi
phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày xác định hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không thuộc trường hợp bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc nhận được văn bản đề nghị của cơ
quan quản lý thuế.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
quyết định đến trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời gửi
thông báo về việc khôi phục Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã cho cơ quan quản
lý thuế, đăng tải thông báo, quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
Điều 57.
Quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã phá sản của Tòa án
1. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản
của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải quyết định trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang
tình trạng đang làm thủ tục phá sản.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã phá sản của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và
chuyển tình trạng pháp lý của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong Cơ sở dữ
liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đã phá sản.
3. Thông tin về việc
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang làm thủ tục phá sản hoặc đã phá sản được
truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để cập nhật.
Chương V
ĐĂNG KÝ TỔ HỢP TÁC
Điều 58.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tổ hợp tác
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng hợp tác, người đại diện tổ hợp
tác thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh
theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật Hợp tác xã nộp hồ
sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ
hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thành lập tổ hợp tác;
b) Hợp đồng
hợp tác;
c) Danh
sách thành viên tổ hợp tác;
d) Bản sao
hoặc bản chính văn bản ủy quyền của thành viên tổ hợp tác cho một cá nhân hoặc
một pháp nhân làm người đại diện tổ hợp tác.
2. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện trao giấy biên nhận, kiểm tra điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác quy định tại khoản 1 Điều 59 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ đủ điều
kiện cấp, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác và gửi thông báo về cơ quan thuế quản lý cho tổ hợp tác trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
3. Tổ hợp
tác thành lập sau khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực thi hành và đã thực hiện thủ
tục thông báo đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị
định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác
thay đổi nội dung hoạt động dẫn đến thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh
hoặc có nhu cầu đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2
Điều 107 Luật Hợp tác xã thì thực hiện thủ tục đăng ký tổ hợp tác tại cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao
gồm các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký thuế. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 59.
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác
1. Tổ hợp
tác được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Ngành,
nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của
tổ hợp tác được đặt theo đúng quy định;
c) Có hồ sơ
đăng ký tổ hợp tác hợp lệ.
2. Tổ hợp
tác có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp tổ hợp tác đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác thì tổ hợp tác được quyền hoạt động
kinh doanh kể từ ngày đã đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện.
3. Trường
hợp tổ hợp tác có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác do bị
mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, tổ hợp tác gửi văn
bản đề nghị cấp lại đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở. Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 60.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác
1. Người
đại diện tổ hợp tác của tổ hợp tác đã đăng ký theo quy định tại Nghị định này
có trách nhiệm đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ
hợp tác đặt trụ sở trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi một hoặc một
số nội dung sau đây:
a) Tên tổ
hợp tác;
b) Địa chỉ
trụ sở tổ hợp tác;
c) Ngành,
nghề kinh doanh;
d) Tổng giá
trị phần vốn góp;
đ) Người
đại diện tổ hợp tác;
e) Thông
tin đăng ký thuế.
2. Khi thay
đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều
này, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc thay đổi nội dung
đăng ký tổ hợp tác.
3. Khi tổ
hợp tác thay đổi địa chỉ trụ sở, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký thay đổi quy định
tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác dự
định chuyển đến. Trường hợp việc chuyển địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp, tổ hợp tác phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế
liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế trước
khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
4. Trường
hợp thay đổi người đại diện tổ hợp tác, tổ hợp tác nộp hồ sơ đăng ký thay đổi
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ bao
gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác;
b) Bản sao
hoặc bản chính biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc thay đổi người đại
diện;
c) Bản sao
hoặc bản chính văn bản ủy quyền của thành viên tổ hợp tác cho một cá nhân hoặc
một pháp nhân làm người đại diện mới của tổ hợp tác.
5. Trường
hợp tổ hợp tác thay đổi thông tin đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng
ký kinh doanh, trừ thay đổi phương pháp tính thuế, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng ký
thay đổi đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ
sơ bao gồm giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác.
6. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký thay đổi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao
giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có trách nhiệm xem xét
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong trường
hợp tổ hợp tác thay đổi nội dung đăng ký quy định tại các điểm a, b, d và đ
khoản 1 Điều này hoặc giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp
tác trong trường hợp tổ hợp tác thay đổi nội dung đăng ký quy định tại điểm c
và điểm e khoản 1 Điều này nếu tổ hợp tác có nhu cầu; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ hoặc tên tổ hợp tác yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định hoặc thông tin
kê khai trong hồ sơ đăng ký không thống nhất, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Điều 61.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ
tổ hợp tác
1. Việc
đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác thực hiện tại
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ
đăng ký thành lập hợp tác xã trên cơ sở chuyển đổi từ tổ hợp tác bao gồm giấy
tờ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 42 Luật
Hợp xã. Trường hợp hợp tác xã được chuyển đổi từ tổ hợp tác có nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ bao gồm
giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều
42 Luật Hợp xã kèm theo bản sao văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư chấp
thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài,
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Tổ hợp
tác chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm hợp tác xã chuyển đổi từ tổ hợp tác được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
4. Hợp tác
xã được chuyển đổi từ tổ hợp tác được giữ nguyên mã số của tổ hợp tác.
Điều 62.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh
trở lại của tổ hợp tác; tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh
doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Trường
hợp tổ hợp tác tạm ngừng kinh doanh từ 15 ngày trở lên hoặc tiếp tục kinh doanh
trở lại, tổ hợp tác gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đặt trụ sở chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trở lại. Trường hợp tổ hợp tác có nhu cầu tiếp
tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo
đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần
thông báo không được quá 12 tháng.
2. Hồ sơ
thông báo tạm ngừng kinh doanh của tổ hợp tác bao gồm thông báo tạm ngừng kinh
doanh và bản sao hoặc bản chính biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc tạm
ngừng kinh doanh. Hồ sơ thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại của tổ hợp tác
bao gồm thông báo tiếp tục kinh doanh trở lại.
3. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ thông báo, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên
nhận hồ sơ cho tổ hợp tác. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp giấy xác nhận về việc tổ
hợp tác tạm ngừng kinh doanh, giấy xác nhận về việc tổ hợp tác tiếp tục kinh
doanh trở lại.
4. Trong
thời gian tạm ngừng kinh doanh, tổ hợp tác phải nộp đủ thuế, bảo hiểm xã hội
còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã
ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng điều kiện theo
quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu tổ hợp tác
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đó.
6. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận
được văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tổ hợp tác bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh, đình chỉ hoạt động, chấm
dứt kinh doanh một hoặc một số ngành, nghề kinh doanh trong một số lĩnh vực
theo quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cập nhật thông
tin vào Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã và công bố trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 63.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động tổ hợp tác
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua việc chấm dứt hoạt động của tổ
hợp tác, tổ hợp tác gửi biên bản họp thành viên tổ hợp tác về việc chấm dứt
hoạt động của tổ hợp tác kèm theo phương án giải quyết nợ (nếu có) đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Phương án giải quyết nợ
phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh
toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.
2. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải đăng tải các giấy tờ này và
thông báo tình trạng tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của tổ
hợp tác trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang tình trạng đang làm thủ
tục chấm dứt hoạt động và gửi thông tin về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp
tác cho cơ quan thuế. Tổ hợp tác thực hiện thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với
cơ quan thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ
phát sinh trong quá trình hoạt động của tổ hợp tác, tổ hợp tác gửi hồ sơ đăng
ký chấm dứt hoạt động đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác
đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động tổ hợp tác bao gồm các giấy tờ sau
đây:
a) Thông
báo chấm dứt hoạt động tổ hợp tác;
b) Quyết
định về việc thu hồi quỹ chung, tài sản chung của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
tổ hợp tác đặt trụ sở trong trường hợp tổ hợp tác có quỹ chung, tài sản chung
có nguồn hỗ trợ toàn bộ từ Nhà nước;
c) Báo cáo
kết quả chuyển nhượng, thanh lý tài sản của Hội đồng thanh lý tài sản chung
trong trường hợp tổ hợp tác có quỹ chung, tài sản chung có nguồn hỗ trợ một
phần của Nhà nước.
4. Sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện gửi thông tin về việc tổ hợp tác đăng ký chấm dứt hoạt động cho
cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin
của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế của tổ hợp tác đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký chấm dứt
hoạt động của tổ hợp tác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chuyển tình
trạng pháp lý của tổ hợp tác trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã sang
tình trạng đã chấm dứt hoạt động nếu không nhận được ý kiến phản đối của cơ
quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động của tổ hợp tác.
5. Kết thúc
thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo
tình trạng tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mà không nhận được hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt
động tổ hợp tác và ý kiến phản đối bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc
tổ chức, cá nhân và bên có liên quan khác, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
chuyển tình trạng pháp lý của tổ hợp tác trong Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác
xã sang tình trạng đã chấm dứt hoạt động, đồng thời ra thông báo về việc chấm
dứt hoạt động tổ hợp tác trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
thời hạn nêu trên. Thông tin về việc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác được Hệ
thống thông tin về đăng ký hợp tác xã truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế để cập nhật.
Điều 64.
Trình tự, thủ tục thu hồi, hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác
1. Tổ hợp
tác bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác là giả mạo;
b) Theo
quyết định của Tòa án;
c) Theo đề
nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật có liên quan.
2. Trường
hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập tổ hợp tác là giả mạo, cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm theo Mẫu số
04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và ra quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ quy định
tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
3. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được quyết định của Tòa án về thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo Mẫu số 05 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này theo quyết định của Tòa án.
4. Trường
hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của luật có liên quan, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị thu hồi, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2
Điều này.
5. Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký tổ hợp tác, đồng thời ra thông báo về việc tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm
dứt hoạt động, cập nhật tình trạng pháp lý của tổ hợp tác sang tình trạng đang
làm thủ tục chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp tổ hợp tác bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra thông
báo vi phạm, quyết định thu hồi, thông báo tình trạng tổ hợp tác đang làm thủ
tục chấm dứt hoạt động, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng tải thông báo
vi phạm, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và thông báo về
việc tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi thông báo vi phạm, quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác đến trụ sở của tổ hợp tác, đồng thời gửi sang cơ
quan thuế để cập nhật và phối hợp quản lý. Tổ hợp tác phải thực hiện thủ tục
chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 63 Nghị định này.
6. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 56 Nghị định
này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 65.
Quy định chuyển tiếp
1. Trường
hợp hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được tiếp nhận và chưa
được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chấp thuận trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì việc giải quyết thủ tục đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác
xã trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động theo
nội dung các giấy tờ trên. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này trong trường
hợp sau đây:
a) Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục đăng ký, thông báo thay
đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nộp hồ sơ đến
cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các
giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tương ứng tại
Nghị định này;
b) Trường
hợp hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện thủ tục thông báo tạm ngừng kinh
doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại, đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi, thông
báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại, chấm dứt hoạt động đối
với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cùng huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở chính.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ tương ứng quy định tại Nghị định này kèm theo giấy đề
nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký thuế. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận, xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh
doanh, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và các giấy xác nhận khác theo quy định tương ứng tại Nghị định này;
c) Trường
hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã khác huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương nơi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở
chính, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải thực hiện thủ tục đăng ký quy định
tại điểm a khoản này trước khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập, đăng ký
thay đổi, thông báo tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trở lại, chấm dứt
hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Tổ hợp
tác đã được thành lập trước ngày Luật Hợp tác xã có hiệu lực thi hành mà thuộc
đối tượng phải đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Luật
Hợp tác xã thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi tổ hợp tác đặt trụ sở. Hồ sơ đăng ký bao gồm giấy đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Trường hợp tổ hợp tác có thay đổi nội dung đăng ký tổ hợp tác đã thông báo tới
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, tổ hợp tác có thể đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký tổ hợp tác đồng thời với đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ
hợp tác trong một bộ hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp
tác theo quy định tại Nghị định này. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định này.
4. Tổ hợp
tác đã đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định này thì không phải thực
hiện thủ tục thông báo tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định
tại Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ
hợp tác.
5. Phòng
Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm bàn giao hồ sơ đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã
cấp cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện chuyển đổi dữ liệu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vào Cơ sở dữ liệu
về đăng ký hợp tác xã.
6. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm cung cấp thông tin tổ hợp tác
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được lưu trữ trong sổ
theo dõi thành lập và hoạt động của tổ hợp tác cho cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện để phục vụ việc chuyển đổi dữ liệu của tổ hợp tác tại địa phương vào
Cơ sở dữ liệu về đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Nghị định này.
Điều 66.
Điều khoản thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đối tượng áp dụng
của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số
92/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
TT |
Nội dung |
Mẫu số 01 |
Thông
báo về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại
diện của hợp tác xã |
Mẫu số 02 |
Quyết
định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã |
Mẫu số 03 |
Quyết
định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng
đại diện của hợp tác xã |
Mẫu số 04 |
Thông
báo về việc vi phạm của tổ hợp tác thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký tổ hợp tác |
Mẫu số 05 |
Quyết
định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác |
Hướng
dẫn cách ghi biểu mẫu:
1. Đối với
các mẫu giấy dùng chung cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Ghi “liên hiệp
hợp tác xã” thay cho “hợp tác xã” tại các vị trí tương ứng.
2. Phần cơ
quan ban hành văn bản
- Dòng trên
ghi: ỦY BAN NHÂN DÂN (tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương);
- Dòng dưới
ghi: PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ HOẠCH hoặc theo tên của cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện cụ thể tại địa phương.
Ví dụ:
|
Mẫu số 01
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CẤP HUYỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
……,
ngày...tháng...năm... |
THÔNG BÁO
Về việc vi phạm của hợp
tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã
Kính gửi: |
(Tên
hợp tác xã) |
(Tên cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) …………………………………………………
Địa chỉ trụ
sở: ………………………………………………………………………………………
Điện
thoại:………………………………………………… Fax: …………………………………
Email:………………………………………………………
Website: …………………………….
Căn cứ Văn
bản kết luận/biên bản làm việc số………………….. ngày ……./..../ ……… của ……………………….về
việc:……………………… (nếu có);
Căn cứ văn
bản số ... ngày.../…/…. của ... về việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện của
hợp tác xã (trường hợp thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của luật, nếu có);
Căn cứ khác
... (nếu có)
(Tên cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện) thông báo nội dung vi phạm của hợp tác
xã……………………………… như sau:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
(Ghi cụ
thể nội dung vi phạm tương ứng theo các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã/Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện
của hợp tác xã theo quy định).
….. (Tên cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải thông báo vi phạm của hợp tác xã
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Nơi
nhận: |
TRƯỞNG PHÒNG |
Mẫu số 02
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CẤP HUYỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
…., ngày ... tháng
... năm ... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã
_______________
TRƯỞNG PHÒNG...
Căn cứ
Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Căn cứ
Thông báo số…… ngày ..../…../…. của (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)
về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hợp tác xã;
Căn cứ
yêu cầu của Tòa án về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã (trường
hợp thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, nếu có);
Căn cứ
……………………………………………………………………………………………..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã sau:
Tên hợp tác
xã (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………………
Mã số hợp
tác xã/Mã số thuế: …………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ
sở chính: ………………………………………………………………………………
Điện
thoại:…………………………………… Fax: ………………………………………………
Email:…………………………………………
Website: …………………………………………
Do1:
Ông/Bà (ghi
bằng chữ in hoa): ………………………………………………………………….
Giới tính:
…………………………………………………………………………………………..
Sinh ngày:
…../…../….. Quốc tịch: ……………………………………………………………..
Số định
danh cá nhân:………………….. /Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài):…..
Ngày cấp: ... Nơi cấp: ………..
Địa chỉ
liên lạc: …………………………………………………………………………………….
Là người
đại diện theo pháp luật.
Có các chi
nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh:
Tên, mã số,
địa chỉ chi nhánh: …………………………………………………………………..
Tên, mã số,
địa chỉ văn phòng đại diện: ……………………………………………………….
Tên, mã số,
địa chỉ địa điểm kinh doanh: ………………………………………………………
Nội dung
phần cuối của Quyết định thu hồi được ghi tương ứng với từng trường hợp như
sau:
1. Đối
với trường hợp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã để thực
hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế:
Điều 2. (Tên cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày …../…. /……
2. Đối
với trường hợp còn lại:
Điều 2. Hợp tác xã có trách
nhiệm thực hiện thủ tục giải thể hợp tác xã, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh theo quy định.
Điều 3. (Tên cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hợp tác xã kèm theo Thông báo tình trạng hợp tác xã đang làm thủ tục giải
thể, tình trạng chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh đang làm thủ
tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ..../.../....
Nơi
nhận: |
TRƯỞNG PHÒNG |
___________________
1 Ghi thông tin của tất
cả người đại diện theo pháp luật trong trường hợp hợp tác xã có nhiều hơn 01
người đại diện theo pháp luật.
Mẫu số 03
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CẤP HUYỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. |
….., ngày ... tháng
... năm ... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/
văn phòng đại diện của
hợp tác xã
_____________
TRƯỞNG PHÒNG...
Căn cứ
Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ../../2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Căn cứ
Thông báo số…. ngày ..../…./….. của (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)
về việc vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện;
Căn cứ
yêu cầu của Tòa án về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh/văn phòng đại diện (trường hợp thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, nếu
có);
Căn cứ
……………………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện:
Tên chi
nhánh/văn phòng đại diện (ghi bằng chữ in hoa): …………………………….
Mã số/mã số
thuế của chi nhánh/văn phòng đại diện: ………………………………….
Số Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động (trường hợp không có mã số/mã số thuế của chi
nhánh/văn phòng đại diện): ………………………………………………………………..
Ngày cấp:
…./…../….. Nơi cấp: …………………………………………………………..
Là chi
nhánh/văn phòng đại diện của hợp tác xã sau:
Tên hợp tác
xã (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………..
Mã số hợp
tác xã/Mã số thuế: …………………………………………………………….
Địa chỉ trụ
sở chính: ………………………………………………………………………..
Điện
thoại:……………………………………… Fax: ……………………………………..
Email:……………………………………………
Website: ………………………………..
Do1:
Ông/Bà (ghi
bằng chữ in hoa): …………………………………………………………..
Giới tính:
……………………………………………………………………………………
Sinh ngày:
…./…./…… Quốc tịch: ……………………………………………………….
Số định
danh cá nhân: ………………./Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài):……
Ngày cấp: ... Nơi cấp:…………………………..
Địa chỉ
liên lạc: ………………………………………………………………………………
Là người
đại diện theo pháp luật.
Nội dung
phần cuối của Quyết định thu hồi được ghi tương ứng với từng trường hợp như
sau:
1. Đối
với trường hợp hợp tác xã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh/văn phòng đại diện để thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị
của cơ quan quản lý thuế:
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày …./…./…..
2. Đối
với trường hợp còn lại:
Điều 2. Hợp tác xã có trách
nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện theo
quy định.
Điều 3. (Tên cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện kèm theo Thông báo chi nhánh/văn
phòng đại diện đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày …./…./…..
Nơi
nhận: |
TRƯỞNG PHÒNG |
____________________
1 Ghi thông tin của tất
cả người đại diện theo pháp luật trong trường hợp hợp tác xã có nhiều hơn 01
người đại diện theo pháp luật.
Mẫu số 04
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CẤP HUYỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
….., ngày
...tháng...năm... |
THÔNG BÁO
Về việc vi phạm của tổ
hợp tác thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác
Kính gửi: |
(Tên
tổ hợp tác) |
(Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện): ……………………………………………………
Địa chỉ trụ
sở: …………………………………………………………………………………….
Điện
thoại:……………………………………… Fax: …………………………………………..
Email:……………………………………………
Website: ……………………………………..
Căn cứ kết
luận/biên bản làm việc số……. ngày ………./……../……. của ……………… về việc:
…………………………….. (nếu có);
Căn cứ văn
bản số ... ngày…/…/…. của ... về việc đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác (trường hợp thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của luật, nếu có);
Căn cứ khác
... (nếu có)
(Cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện) thông báo nội dung vi phạm của tổ hợp tác
…………………. như sau:
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
(Ghi cụ
thể nội dung vi phạm tương ứng theo các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký tổ hợp tác theo quy định).
(Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện)
đăng tải thông báo vi phạm của tổ hợp tác trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp.
Nơi
nhận: |
TRƯỞNG PHÒNG |
Mẫu số 05
CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH CẤP HUYỆN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
….., ngày ... tháng
... năm ... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký tổ hợp tác
TRƯỞNG PHÒNG...
Căn cứ
Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ..../.../2024 của Chính phủ về đăng ký tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
Căn cứ
Thông báo số…. ngày ..../…../..... của (Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)
về việc vi phạm của tổ hợp tác thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác;
Căn cứ
yêu cầu của Tòa án về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác (trường
hợp thực hiện theo yêu cầu của Tòa án, nếu có);
Căn cứ
……………………………………………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký tổ hợp tác sau:
Tên tổ hợp
tác (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………………
Mã số tổ
hợp tác/Mã số thuế: …………………………………………………………………..
Địa chỉ trụ
sở chính: ………………………………………………………………………………
Điện
thoại:…………………………………………….. Fax: ……………………………………..
Email:…………………………………………………..
Website: ………………………………..
Đại diện tổ
hợp tác:
Trường
hợp đại diện tổ hợp tác là cá nhân thì ghi:
Họ, chữ đệm
và tên (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………….
Giới tính:
…………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:
……/……./……… Quốc tịch: ……………………………………………………….
Số định
danh cá nhân: …………………/Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài): ……
Ngày cấp: ... Nơi cấp: …………..
Địa chỉ
liên lạc: …………………………………………………………………………………….
Trường
hợp đại diện tổ hợp tác là pháp nhân thì ghi:
Tên pháp
nhân: ……………………………………………………………………………………
Số Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập/giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương:
Ngày cấp:
…./..../….. Nơi cấp: …………………………………………………………………..
Người đại
diện hợp pháp của pháp nhân:
Họ, chữ đệm
và tên (ghi bằng chữ in hoa): …………………………………………………….
Giới tính:
…………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:
..…./…../…… Quốc tịch: …………………………………………………………..
Số định
danh cá nhân:……………….. /Số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ có giá trị
thay thế hộ chiếu nước ngoài (đối với người đại diện là người nước ngoài):……
Ngày cấp: ... Nơi cấp: ......
Địa chỉ
liên lạc: ……………………………………………………………………………………
Nội dung
phần cuối của Quyết định thu hồi được ghi tương ứng với từng trường hợp như
sau:
1. Đối
với trường hợp tổ hợp tác bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác để thực
hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế:
Điều 2. (Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày …./…/…..
2. Đối
với trường hợp còn lại:
Điều 2. Tổ hợp tác có trách
nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động tổ hợp tác theo quy định.
Điều 3. (Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện) đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
tổ hợp tác kèm theo Thông báo tổ hợp tác đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày …/..../…..
Nơi
nhận: |
TRƯỞNG PHÒNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét