CHÍNH PHỦ Số: 95/2018/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2018 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật chứng khoán
ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phát hành, đăng
ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
Nghị định này quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký,
niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; quyền hạn, trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc phát hành và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.
1. Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà
nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán và
các nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Nghị định này.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành,
đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường
chứng khoán.
Ngoài những thuật ngữ đã quy định tại Luật Quản lý nợ
công, Luật chứng khoán, trong Nghị
định này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. “Nhà tạo lập thị trường” là tổ chức được Bộ Tài chính
lựa chọn để thực hiện quyền, nghĩa vụ trong việc phát hành, giao dịch công cụ
nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.
2. “Đấu thầu đơn giá” là phương thức xác định kết quả đấu
thầu mà mức lãi suất phát hành là mức lãi suất trúng thầu cao nhất và được áp
dụng chung cho các thành viên trúng thầu.
3. “Đấu thầu đa giá” là phương thức xác định kết quả đấu
thầu mà mức lãi suất phát hành đối với mỗi thành viên trúng thầu đúng bằng mức
lãi suất dự thầu của thành viên đó.
4. “Công cụ nợ chuẩn” là các mã trái phiếu chuẩn được chủ
thể tổ chức phát hành lựa chọn và công bố để nhà tạo lập thị trường thực hiện
nghĩa vụ chào giá với cam kết chắc chắn.
5. “Trái phiếu quốc tế” là trái phiếu Chính phủ phát hành
trên thị trường vốn quốc tế theo quy định tại Nghị định này.
6. “Tổ chức xếp hạng tín nhiệm” là các tổ chức có chức
năng đánh giá và xếp hạng tín nhiệm cho quốc gia, doanh nghiệp.
Điều 4. Chủ thể tổ chức phát hành công
cụ nợ của Chính phủ
1. Chủ thể tổ chức phát hành công cụ nợ của Chính phủ là
Bộ Tài chính.
2. Đối với công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại thị
trường trong nước, Bộ Tài chính tổ chức phát hành hoặc ủy quyền cho Kho bạc Nhà
nước tổ chức phát hành và thực hiện các nghĩa vụ của chủ thể tổ chức phát hành
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Mục đích phát hành công cụ nợ
của Chính phủ
1. Công cụ nợ của Chính phủ được phát hành tại thị trường
trong nước cho các mục đích quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 25 Luật Quản lý nợ công.
2. Đối với trái phiếu quốc tế, mục đích phát hành theo
quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công.
Điều 6. Đối tượng mua công cụ nợ của
Chính phủ
1. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành tại
thị trường trong nước:
a) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được mua công
cụ nợ của Chính phủ với khối lượng không hạn chế, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác;
b) Các quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ hưu trí tự nguyện được mua công cụ nợ của Chính
phủ thông qua việc ủy thác cho tổ chức quản lý quỹ thực hiện;
c) Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được mua
công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng mua công cụ nợ của Chính phủ phát hành trên
thị trường quốc tế là tổ chức, cá nhân theo quy định của thị trường phát hành.
Điều 7. Quyền lợi, nghĩa vụ của chủ sở
hữu công cụ nợ của Chính phủ
1. Quyền lợi của chủ sở hữu công cụ nợ của Chính phủ
a) Được đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn gốc, lãi công
cụ nợ khi đến hạn thanh toán.
b) Được sử dụng công cụ nợ để chuyển nhượng, cho, tặng,
thừa kế, chiết khấu, cầm cố hoặc thực hiện các giao dịch khác theo quy định của
pháp luật.
2. Nghĩa vụ nộp thuế của chủ sở hữu công cụ nợ đối với
các khoản thu nhập phát sinh từ công cụ nợ của Chính phủ thực hiện theo quy
định của pháp luật thuế.
Điều 8. Thanh toán gốc, lãi công cụ nợ
của Chính phủ
1. Chính phủ bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi công cụ nợ
của Chính phủ khi đến hạn theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật
Quản lý nợ công.
2. Bộ Tài chính tổ chức thanh toán gốc, lãi công cụ nợ
của Chính phủ tại thị trường trong nước cho chủ sở hữu khi đến hạn.
3. Bộ Tài chính chuyển tiền vào tài khoản của đại lý
thanh toán để thanh toán gốc, lãi trái phiếu quốc tế cho chủ sở hữu khi đến
hạn.
Điều 9. Sử dụng nguồn vốn phát hành
công cụ nợ của Chính phủ
1. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành công cụ nợ của
Chính phủ tại thị trường trong nước được tập trung vào ngân sách trung ương
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản
pháp luật liên quan.
2. Toàn bộ số tiền thu từ phát hành trái phiếu quốc tế
được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ
công và mục đích phát hành phiếu quốc tế được Chính phủ phê duyệt quy định
tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này.
Điều 10. Chi phí phát hành, đăng ký,
lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán
đổi công cụ nợ của Chính phủ
1. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành,
đăng ký, lưu ký thanh toán, mua lại, hoán
đổi công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí liên quan khác do ngân sách trung
ương chi trả.
2. Chi phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu,
bảo lãnh, phát hành riêng lẻ đăng ký, lưu ký, thanh toán, mua lại, hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị
trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Các chi phí liên quan đến đợt phát hành và giao dịch
trái phiếu quốc tế do ngân sách trung ương chi trả theo thỏa thuận, hợp đồng đã
ký với các đối tác tham gia vào đợt phát hành và thông báo của các đại lý cung
cấp dịch vụ.
PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI THỊ
TRƯỜNG TRONG NƯỚC
Mục 1. PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH TÍN
PHIẾU KHO BẠC
Điều 11. Điều kiện điều khoản của tín
phiếu Kho bạc
1. Kỳ hạn tín phiếu Kho bạc:
a) Tín phiếu Kho bạc có kỳ hạn chuẩn là 13 tuần, 26 tuần
hoặc 52 tuần;
b) Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho bạc do Bộ trưởng Bộ
Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị trường nhưng
không vượt quá 52 tuần.
2. Mệnh giá phát hành: tín phiếu Kho bạc có mệnh giá là
một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng.
3. Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam.
4. Hình thức tín phiếu Kho bạc
a) Tín phiếu Kho bạc được phát hành dưới hình thức bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát hành;
b) Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình
thức đối với mỗi đợt phát hành.
5. Lãi suất phát hành:
a) Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức
đấu thầu, lãi suất phát hành do Kho bạc Nhà nước quyết định trong khung lãi
suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Đối với tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất phát hành là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị
định này.
6. Phương thức phát hành:
a) Đấu thầu phát hành tín phiếu Kho bạc theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 15 của Nghị định này.
Chủ thể tổ chức phát hành trực tiếp tổ chức đấu thầu phát
hành tín phiếu Kho bạc hoặc tổ chức đấu thầu thông qua Sở giao dịch Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
b) Phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
7. Phương thức thanh toán tín phiếu: Tín phiếu được thanh
toán một lần cả gốc và lãi vào ngày đáo hạn.
Điều 12. Phát hành trực tiếp tín phiếu
Kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Trường hợp ngân sách trung ương thiếu hụt tạm thời, Bộ
Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát
hành tín phiếu Kho bạc trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định. Đề án phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:
mục đích phát hành; khối lượng, kỳ hạn, hình thức tín phiếu; mệnh giá tín
phiếu; lãi suất phát hành, thời điểm phát hành dự kiến; phương thức và nguồn
thanh toán tín phiếu khi đáo hạn; đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín
phiếu (nếu có).
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về khối lượng, lãi suất, kỳ
hạn cho từng đợt phát hành. Trường hợp ngày phát hành và ngày đáo hạn tín phiếu
Kho bạc không cùng một năm ngân sách thì thực hiện theo quy định về tạm ứng từ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 58 của
Luật ngân sách nhà nước và Điều 26 của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
3. Lãi suất tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là lãi suất thỏa thuận giữa Bộ Tài chính và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở tham khảo lãi suất đấu thầu phát hành tín
phiếu Kho bạc hoặc lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc lãi suất
giao dịch trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn còn lại tương đương tại thời điểm gần
nhất.
4. Trên cơ sở thống nhất về khối lượng, lãi suất, kỳ hạn
và thời điểm phát hành, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong đó quy định các điều kiện, điều khoản của
đợt phát hành bao gồm: khối lượng, kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành,
giá bán, ngày thanh toán tiền mua, ngày đáo hạn, tài khoản nhận tiền mua tín
phiếu, việc đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch tín phiếu (nếu có).
5. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán tiền mua tín
phiếu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngân sách nhà nước và thanh toán tín
phiếu khi đáo hạn.
Điều 13. Đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch tín phiếu Kho bạc
1. Tín phiếu kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu
được đăng ký, lưu ký và niêm yết, giao dịch theo quy định về đăng ký, lưu ký,
niêm yết, giao dịch trái phiếu Chính phủ.
2. Tín phiếu Kho bạc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết tại Sở Giao dịch
Chứng khoán theo đề nghị của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Kho bạc nhà nước.
Mục 2. PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 14. Điều kiện và điều khoản của
trái phiếu Chính phủ
1. Kỳ hạn trái phiếu Chính phủ:
a) Trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn chuẩn là 3 năm, 5 năm,
7 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, 30 năm và 50 năm.
b) Các kỳ hạn khác của trái phiếu Chính phủ do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định trong từng thời kỳ.
2. Mệnh giá phát hành: Trái phiếu Chính phủ có mệnh giá
là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc là bội số của một trăm nghìn (100.000)
đồng.
3. Đồng tiền phát hành, thanh toán là đồng Việt Nam.
Trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại
tệ, đồng tiền phát hành, thanh toán là ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định
tại Điều 22 của Nghị định này.
4. Hình thức trái phiếu Chính phủ
a) Trái phiếu Chính phủ được phát hành dưới hình thức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử tùy thuộc vào phương thức phát
hành.
b) Chủ thể tổ chức phát hành quyết định cụ thể về hình
thức trái phiếu Chính phủ đối với mỗi đợt phát hành.
5. Lãi suất trái phiếu Chính phủ
a) Trái phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi
suất thả nổi hoặc lãi suất chiết khấu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước.
b) Lãi suất phát hành trái phiếu Chính phủ do Kho bạc Nhà
nước quyết định trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
6. Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu Chính phủ
a) Tiền lãi được thanh toán theo định kỳ 06 tháng một
lần, hoặc 12 tháng một lần, hoặc thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn cùng với
thanh toán gốc. Chủ thể phát hành thông báo cụ thể phương thức thanh toán lãi
trái phiếu đối với từng đợt phát hành.
b) Tiền gốc được thanh toán 01 lần vào ngày đáo hạn hoặc
thanh toán trước hạn theo thông báo của chủ thể phát hành đối với từng đợt phát
hành.
7. Phương thức phát hành: Trái phiếu Chính phủ được phát
hành theo phương thức đấu thầu phát hành, bảo lãnh phát hành và phát hành riêng
lẻ theo quy định tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này.
Điều 15. Đấu thầu phát hành trái phiếu
Chính phủ
1. Đấu thầu phát hành là phương thức bán trái phiếu Chính
phủ thông qua tổ chức đấu thầu về lãi suất cho đối tượng mua trái phiếu.
2. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu:
a) Giữ bí mật mọi thông tin dự thầu của đối tượng tham
gia đấu thầu.
b) Thực hiện công khai, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ giữa các đối tượng tham gia đấu thầu.
3. Đối tượng tham gia đấu thầu: Nhà tạo lập thị trường
theo quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này. Các đối tượng khác quy định
tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này mua trái phiếu Chính phủ theo phương thức đấu
thầu thông qua các nhà tạo lập thị trường.
4. Hình thức đấu thầu
Đấu thầu trái phiếu Chính phủ được thực hiện theo một
trong hai hình thức sau:
a) Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
b) Đấu thầu kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh
tranh lãi suất. Trường hợp phiên đấu thầu được tổ chức theo hình thức này, tổng
khối lượng trái phiếu phát hành không cạnh tranh lãi suất đảm bảo không vượt
quá 30% tổng khối lượng trái phiếu gọi thầu trong phiên đấu thầu.
5. Việc xác định kết quả đấu thầu được thực hiện theo một
trong hai phương thức đấu thầu đơn giá hoặc đấu thầu đa giá. Căn cứ vào sự phát
triển của thị trường, Bộ Tài chính quyết định phương thức đấu thầu đơn giá hoặc
đấu thầu đa giá trong từng thời kỳ.
6. Chủ thể tổ chức phát hành trực tiếp tổ chức đấu thầu
trái phiếu Chính phủ hoặc tổ chức đấu thầu thông qua Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 16. Bảo lãnh phát hành trái phiếu
Chính phủ
1. Bảo lãnh phát hành là phương thức bán trái phiếu Chính
phủ thông qua tổ hợp bảo lãnh phát hành bao gồm:
a) Tổ chức bảo lãnh chính và/hoặc các tổ chức đồng bảo
lãnh chính;
b) Tổ chức bảo lãnh phát hành và/hoặc các tổ chức đồng
bảo lãnh phát hành.
2. Điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính
a) Các tổ chức tài chính có chức năng cung cấp dịch vụ
bảo lãnh chứng khoán theo quy định
của pháp luật được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có kinh nghiệm trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán;
c) Có phương án bảo lãnh phát hành khả thi đáp ứng được
yêu cầu của chủ thể tổ chức phát hành đối với mỗi đợt phát hành.
3. Quy trình bảo lãnh phát hành trái phiếu
a) Căn cứ yêu cầu của từng đợt bảo lãnh phát hành, điều
kiện của tổ chức bảo lãnh chính quy định tại khoản 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước
lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cho từng đợt bảo lãnh phát
hành. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát
hành/đồng bảo lãnh phát hành, báo cáo Kho bạc Nhà nước chấp thuận.
b) Kho bạc Nhà nước cung cấp các thông tin cơ bản về đợt
phát hành để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh tìm
kiếm nhà đầu tư. Nội dung cung cấp thông tin bao gồm: khối lượng dự kiến phát
hành, kỳ hạn dự kiến phát hành, định hướng lãi suất đối với từng kỳ hạn phát
hành, thời gian dự kiến phát hành.
c) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và thành
viên của tổ hợp bảo lãnh tổng hợp nhu cầu mua trái phiếu của nhà đầu tư gồm:
khối lượng dự kiến mua, khối lượng mua chắc chắn và lãi suất kỳ vọng đối với
từng kỳ hạn gửi Kho bạc Nhà nước.
d) Kho bạc Nhà nước đàm phán với tổ chức bảo lãnh
chính/đồng bảo lãnh chính về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu
(kỳ hạn, lãi suất phát hành ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái
phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác.
đ) Căn cứ kết quả đàm phán với tổ chức bảo lãnh
chính/đồng bảo lãnh chính Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành với
tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính để bán trái phiếu. Hợp đồng bảo lãnh
phát hành là căn cứ pháp lý xác nhận các quyền, nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh
chính/đồng bảo lãnh chính; quyền, nghĩa vụ của Kho bạc Nhà nước.
e) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và tổ hợp
bảo lãnh có trách nhiệm phân phối trái phiếu theo cam kết tại hợp đồng bảo
lãnh. Trường hợp không phân phối hết trái phiếu, tổ chức bảo lãnh chính/đồng
bảo lãnh chính và tổ hợp bảo lãnh có trách nhiệm mua hết khối lượng còn lại.
g) Kết thúc đợt bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước phát
hành trái phiếu Chính phủ cho nhà đầu tư theo danh sách do tổ chức bảo lãnh
chính/đồng bảo lãnh chính cung cấp.
Điều 17. Phát hành riêng lẻ trái phiếu
Chính phủ
1. Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái
phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua.
2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái
phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận.
Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đối tượng mua trái phiếu;
b) Khối lượng dự kiến phát hành;
c) Kỳ hạn trái phiếu;
d) Lãi suất dự kiến;
đ) Thời gian dự kiến phát hành.
3. Trên cơ sở phương án phát hành riêng lẻ được Bộ Tài
chính chấp thuận Kho bạc Nhà nước ban hành quyết định phát hành trái phiếu và
trực tiếp tổ chức phát hành và thanh toán gốc, lãi trái phiếu đối với từng đợt
phát hành.
Điều 18. Đăng ký, lưu ký và niêm yết
trái phiếu Chính phủ
1. Đăng ký, lưu ký:
a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung
tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam theo đề nghị của Kho bạc Nhà nước.
b) Căn cứ vào thông báo kết quả phát hành của Kho bạc Nhà
nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam thực hiện đăng ký trái phiếu Chính phủ.
c) Căn cứ vào văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền
mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện lưu ký trái phiếu theo
quy định của pháp luật chứng khoán.
2. Niêm yết trái phiếu:
a) Trái phiếu Chính phủ được đăng ký, lưu ký tập trung
tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam và niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán ngoại trừ trái phiếu ngoại tệ.
b) Căn cứ vào văn bản thông báo về việc đăng ký trái
phiếu của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam và văn bản đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện niêm yết trái phiếu Chính phủ
theo quy định của pháp luật chứng khoán.
Điều 19. Giao dịch trái phiếu Chính
phủ
1. Trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường
chứng khoán theo hình thức khớp
lệnh và/hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật chứng khoán và quy chế giao dịch của Sở Giao dịch
Chứng khoán được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
2. Trái phiếu Chính phủ được giao dịch trên thị trường
chứng khoán theo các loại hình
sau:
a) Mua bán thông thường;
b) Mua bán lại và bán kết hợp mua lại;
c) Các loại hình giao dịch khác theo quy định của pháp
luật chứng khoán.
3. Giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái
phiếu Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được thực hiện theo các
nguyên tắc sau:
a) Kỳ hạn của giao dịch tối đa không quá 01 năm;
b) Bên mua và bên bán tự thỏa thuận và ký hợp đồng giao
dịch bao gồm các nội dung cơ bản sau: khối lượng; lãi suất
(hoặc giá trái phiếu); kỳ
hạn; tài sản bảo
đảm; tỷ lệ phòng ngừa rủi ro; quyền và trách nhiệm của các bên liên quan- xử lý tài sản bảo đảm
trong trường hợp các bên không thực hiện thanh toán theo thỏa thuận.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc phân loại
nợ, trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng khi thực hiện các
giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch trái
phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán
theo quy định tại Nghị định này và pháp
luật chứng khoán.
Điều 20. Phát hành trái phiếu Chính
phủ để đảm bảo thanh khoản của thị trường
1. Điều kiện phát hành
a) Khi nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá
với cam kết chắc chắn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định này nhưng không có đủ
trái phiếu Chính phủ để giao dịch.
b) Khối lượng trái phiếu Chính phủ phát hành để đảm bảo
thanh khoản của thị trường tại mọi thời điểm phải thuộc hạn mức
phát hành trái phiếu Chính phủ hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Nhà tạo lập thị trường phải ký quỹ bắt buộc tại Kho
bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy trình thực hiện
a) Khi có nhu cầu trái phiếu để thực hiện nghĩa vụ chào
giá với cam kết chắc chắn, nhà tạo lập thị trường đề nghị Kho bạc Nhà nước phát
hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản trong đó nêu rõ mã trái phiếu Chính phủ
và khối lượng đề nghị hỗ trợ thanh khoản, thời hạn hỗ trợ thanh khoản.
b) Căn cứ đề nghị của nhà tạo lập thị trường, Kho bạc Nhà
nước thông báo để
nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng
hỗ trợ thanh khoản và thực hiện ký quỹ bằng tiền tại Kho bạc
Nhà nước, số tiền ký quỹ tương ứng với khối lượng trái
phiếu dự kiến phát hành tính theo giá thị trường cộng thêm tỷ lệ phòng ngừa rủi
ro tính trên giá trị trái phiếu phát hành.
c) Sau khi nhận đủ tiền ký quỹ, Kho bạc Nhà nước phát
hành trái phiếu Chính phủ cho nhà tạo lập thị trường.
Thời hạn phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản không quá 28 ngày từ ngày
phát hành, kể cả thời gian gia hạn (nếu có).
d) Khi hợp đồng hỗ trợ thanh khoản đáo hạn, nhà tạo lập
thị trường hoàn trả trái phiếu Chính phủ cho Kho bạc Nhà nước và Kho bạc Nhà
nước hoàn trả khoản tiền ký quỹ cho nhà tạo lập thị trường sau khi trừ chi phí
thực hiện hợp đồng. Chi phí thực hiện hợp đồng do nhà tạo lập thị trường trả
cho Kho bạc Nhà nước được hạch toán vào thu của ngân sách nhà nước.
đ) Trường hợp hết thời hạn hợp đồng (bao gồm cả thời gian
gia hạn nếu có), nhà tạo lập thị trường không hoàn trả được trái phiếu, Kho bạc
Nhà nước làm thủ tục tất toán hợp đồng và chuyển toàn bộ tiền ký quỹ thành
khoản phát hành trái phiếu Chính phủ cho ngân sách nhà nước.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về giá trái
phiếu phát hành, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, chi phí thực hiện hợp đồng, hạn mức
Kho bạc Nhà nước phát hành để hỗ trợ thanh khoản cho các nhà tạo lập thị
trường, các nội dung cơ bản của hợp đồng hỗ trợ thanh khoản và các bước phát
hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản của thị trường theo quy định
tại Nghị định này.
1. Trái phiếu xanh là một loại trái phiếu Chính phủ được
phát hành để đầu tư cho các dự án liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường
theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường (dự án xanh) và nằm trong danh mục dự
án được phân bổ vốn đầu tư công theo quy định của Luật đầu tư công, Luật ngân
sách nhà nước.
2. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh báo
cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Nội dung của
đề án bao gồm:
a) Mục đích phát hành;
b) Khối lượng phát hành;
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu;
d) Đối tượng mua trái phiếu;
đ) Phương thức phát hành;
e) Việc đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch;
g) Danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn từ phát hành trái
phiếu.
3. Điều kiện điều khoản, việc tổ chức phát hành, đăng ký,
lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu Chính phủ xanh thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, và Điều 19 của Nghị định này.
1. Trái phiếu ngoại tệ là một loại trái phiếu Chính phủ
phát hành tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện
theo đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ nhu cầu huy động của ngân sách nhà nước, Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát
hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển
đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Đề án bao gồm các nội dung cơ
bản sau:
a) Mục đích phát hành;
b) Khối lượng phát hành;
c) Điều kiện, điều khoản của trái phiếu: Kỳ hạn, mệnh giá
phát hành; đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; lãi suất phát hành;
d) Đối tượng mua trái phiếu;
đ) Việc đăng ký, lưu ký và giao dịch;
3. Căn cứ Đề án phát hành trái phiếu ngoại tệ được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu ngoại tệ
theo phương thức riêng lẻ.
4. Trái phiếu ngoại tệ được đăng ký, lưu ký tập trung tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
Việt Nam theo quy định tại Nghị định này và được giao dịch theo quy định của
pháp luật ngoại hối.
Điều 23. Công trái xây dựng Tổ quốc
1. Công trái xây dựng Tổ quốc là một loại công cụ nợ của
Chính phủ có điều kiện, điều khoản của trái phiếu Chính phủ quy định tại Điều
14 Nghị định này.
2. Căn cứ nhu cầu huy động vốn của ngân sách nhà nước, Bộ
Tài chính xây dựng phương án phát hành công trái xây dựng Tổ quốc trình Chính
phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định. Phương án phát
hành công trái xây dựng Tổ quốc bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành;
b) Điều kiện, điều khoản của công trái xây dựng Tổ quốc;
c) Thời gian dự kiến phát hành;
d) Phương thức thanh toán gốc, lãi;
đ) Khối lượng dự kiến phát hành;
e) Đối tượng mua và tổ chức thực hiện.
3. Căn cứ vào phương án phát hành được Ủy ban Thường vụ
Quốc hội chấp thuận, Bộ Tài chính tổ chức phát hành công trái xây dựng Tổ quốc.
4. Việc tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và
giao dịch công trái xây dựng Tổ quốc thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều
16, Điều 17, Điều 18 và Điều 19 của Nghị định này.
Mục 3. MUA LẠI VÀ HOÁN ĐỔI CÔNG CỤ NỢ
CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 24. Mua lại công cụ nợ của Chính
phủ
1. Bộ Tài chính xây dựng đề án mua lại công cụ nợ trước
ngày đáo hạn và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi thực hiện. Đề án
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích mua lại;
b) Khối lượng và điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến
mua lại;
c) Nguồn mua lại;
d) Phương thức mua lại;
đ) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và chi phí có liên
quan.
2. Việc mua lại công cụ nợ của Chính phủ phải đảm bảo
công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.
3. Công cụ nợ của Chính phủ được mua lại theo phương thức
thỏa thuận hoặc phương thức đấu thầu. Các bước tổ chức mua lại công cụ nợ của
Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
Điều 25. Hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ
1. Bộ Tài chính xây dựng đề án hoán đổi công cụ nợ trước ngày đáo hạn và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện. Đề án bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
a) Mục đích hoán
đổi;
b) Khối lượng, điều kiện, điều khoản công cụ nợ dự kiến hoán đổi;
c) Phương thức hoán
đổi;
d) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện và các chi phí
liên quan.
2. Việc hoán
đổi công cụ nợ của Chính phủ phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo nguyên
tắc thị trường.
3. Khối lượng phát hành công cụ nợ của Chính phủ để hoán đổi phải nằm trong kế hoạch vay và trả nợ
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Công cụ nợ của Chính phủ được hoán đổi theo phương thức thỏa thuận hoặc phương thức đấu
thầu. Các bước tổ chức hoán
đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 26. Nhà tạo lập thị trường
1. Điều kiện đăng ký nhà tạo lập thị trường
a) Là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính được
kiểm toán của ba năm liền kề trước năm đăng ký làm nhà tạo lập thị trường không
thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm. Trường hợp
tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian
hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất;
d) Tham gia mua công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường
sơ cấp và giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài
chính quy định trong từng thời kỳ.
2. Hồ sơ đăng ký mới trở thành nhà tạo lập thị trường
a) Đơn đề nghị trở thành nhà tạo lập thị trường theo Mẫu
số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam của 03 năm liền kề trước năm đăng ký trở thành nhà tạo lập thị
trường.
d) Báo cáo về tình hình tham gia thị trường sơ cấp và thứ
cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Quy trình, thủ tục công nhận mới nhà tạo lập thị
trường
a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, các tổ chức
đủ điều kiện có nhu cầu trở thành nhà tạo lập thị trường gửi 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Tài chính.
b) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ
Tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản về
việc bổ sung hồ sơ (nếu có).
c) Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, căn cứ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố nhà tạo lập thị
trường trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện, Bộ
Tài chính có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
4. Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường:
a) Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà tạo lập thị
trường quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.
5. Quy trình đánh giá duy trì tư cách nhà tạo lập thị
trường
a) Từ ngày 01 đến ngày 10 tháng 11 hàng năm, nhà tạo lập
thị trường gửi Bộ Tài chính báo cáo về kết quả tham gia thị trường trong kỳ
đánh giá từ ngày 01 tháng 11 năm liền kề đến ngày 31 tháng 10 năm hiện hành
theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Căn cứ báo cáo của nhà tạo lập thị trường và cơ sở dữ
liệu của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính đánh giá điều kiện duy trì tư cách nhà tạo
lập thị trường và công bố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đối với những nhà
tạo lập thị trường không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Tài chính có văn bản thông
báo và nêu rõ lý do.
6. Xếp hạng nhà tạo lập thị trường:
a) Hàng năm, căn cứ kết quả tham gia trên thị trường sơ
cấp, thị trường thứ cấp và tỷ trọng đánh giá của từng tiêu chí trong từng thời
kỳ, Bộ Tài chính xếp hạng và công bố kết quả xếp hạng nhà tạo lập thị trường.
b) Căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường, Bộ Tài
chính sử dụng kết quả đánh giá
xếp hạng để duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường.
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà
tạo lập thị trường
1. Nhà tạo lập thị trường có các quyền lợi sau:
a) Là đối tượng duy nhất được tham gia vào các phiên phát
hành, mua lại hoán đổi công cụ
nợ của Chính phủ theo phương thức đấu thầu;
b) Được ưu tiên lựa chọn làm tổ chức bảo lãnh chính đối
với các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ và công trái xây dựng Tổ quốc theo
phương thức bảo lãnh;
c) Được tham gia trao đổi định kỳ về công tác phát hành
và định hướng chính sách phát triển thị trường trái phiếu trong từng thời kỳ
với Bộ Tài chính;
d) Được Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu Chính phủ
để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
đ) Được ưu tiên tham gia các phiên thỏa thuận mua lại
hoặc thỏa thuận hoán đổi công cụ
nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính.
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
a) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu phát hành công
cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;
b) Hàng năm tham gia mua (mua cho mình hoặc cho khách
hàng) công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và tham gia giao dịch
trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu theo thông báo của Bộ Tài
chính trong từng thời kỳ;
c) Thực hiện nghĩa vụ cam kết chắc chắn chào giá mua,
chào giá bán hàng ngày đối với các công cụ nợ chuẩn theo thông báo của Bộ Tài
chính trong từng thời kỳ.
d) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua công cụ nợ của
Chính phủ;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6
tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 28. Loại bỏ tư cách nhà tạo lập
thị trường
1. Nhà tạo lập thị trường bị xem xét loại bỏ tư cách
thành viên theo một trong các trường hợp sau:
a) Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh;
b) Tạm ngừng kinh doanh, hoặc bị giải thể, phá sản;
c) Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt theo thông
báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có đơn đề nghị không làm nhà tạo lập thị trường;
đ) Không đáp ứng đủ điều kiện duy trì nhà tạo lập thị
trường theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định này.
2. Tổ chức bị loại bỏ tư cách nhà tạo lập thị trường được
thông báo bằng văn bản và công bố thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Tài
chính.
3. Tổ chức bị loại bỏ tư cách nhà tạo lập thị trường quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này không được nộp hồ sơ đăng ký trở
thành nhà tạo lập thị trường trong vòng 02 năm kể từ ngày bị loại bỏ tư cách.
Điều 29. Những thay đổi phải thông báo
cho Bộ Tài chính
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi
về một trong các nội dung sau đây nhà tạo lập thị trường phải thông báo bằng
văn bản đến Bộ Tài chính:
1. Bị thu hồi hoặc bị rút Giấy phép kinh doanh.
2. Bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp, tạm ngừng kinh doanh, giải thể, phá sản.
3. Không đáp ứng được các chỉ tiêu an toàn tài chính theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Hoạt động kinh doanh bị kiểm soát đặc biệt bởi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan.
Chương III
PHÁT HÀNH VÀ GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TRÊN THỊ
TRƯỜNG VỐN QUỐC TẾ
Điều 30. Đề án phát hành trái phiếu
quốc tế
1. Căn cứ kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm, chương trình
quản lý nợ công 03 năm, dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch vay, trả nợ công
hàng năm, tình hình thị trường tài chính quốc tế, Bộ Tài chính xây dựng đề án
phát hành trái phiếu quốc tế trình Chính phủ phê duyệt chủ trương phát hành.
2. Đề án phát hành trái p,hiếu quốc tế tuân thủ quy định
tại khoản 3 Điều 28 Luật Quản lý nợ công và các nội dung
sau:
a) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp quản
lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan và kế hoạch tổ chức phát
hành trái phiếu quốc tế;
b) Dự kiến các chi phí liên quan đến đợt phát hành trái
phiếu quốc tế.
Điều 31. Phê duyệt đề án phát hành
trái phiếu quốc tế
1. Chính phủ ban hành Nghị quyết phê duyệt chủ trương
phát hành trái phiếu quốc tế trên cơ sở đề án phát hành trái phiếu quốc tế với
các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích phát hành;
b) Khối lượng phát hành, loại tiền tệ phát hành và kỳ hạn
phát hành;
c) Thị trường phát hành;
d) Chính sách thuế đối với thu nhập từ gốc và lãi trái
phiếu của người sở hữu trái phiếu;
đ) Dự kiến các chi phí liên quan đến đợt phát hành;
e) Dự kiến phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp quản
lý phát hành, tư vấn pháp lý, các đại lý liên quan;
g) Trách nhiệm của Bộ Tài chính và các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Căn cứ chủ trương phát hành trái phiếu quốc tế được
Chính phủ phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về việc phát hành
trái phiếu quốc tế cho từng lần phát hành, gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Khối lượng phát hành, kỳ hạn phát hành, phương thức
phát hành;
b) Dự kiến khung lãi suất phát hành;
c) Dự kiến việc đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch
trái phiếu;
d) Thời điểm phát hành.
Điều 32. Hồ sơ phát hành trái phiếu
quốc tế
1. Hồ sơ phát hành trái phiếu quốc tế là các tài liệu
pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn
pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan chuẩn bị theo quy định của luật pháp
Việt Nam và luật pháp của thị trường phát hành.
2. Hồ sơ phát hành bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
a) Bản cáo bạch;
b) Các hợp đồng bảo lãnh phát hành;
c) Các hợp đồng tư vấn pháp lý;
d) Hợp đồng mua bán trái phiếu quốc tế;
đ) Các thỏa thuận đại lý, bao gồm:
- Đại lý in ấn: là tổ chức được lựa chọn để in ấn trái
phiếu, bản cáo bạch và các tài liệu liên quan khác;
- Đại lý niêm yết: là tổ chức được lựa chọn để làm thủ
tục đăng ký niêm yết trái phiếu của chủ thể phát hành trên các thị trường chứng
khoán thích hợp, phù hợp với các quy
định của nơi niêm yết;
- Đại lý tài chính và thanh toán: là tổ chức được lựa
chọn để thay mặt cho chủ thể phát hành thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu cho
các nhà đầu tư và là đại lý quản lý danh sách các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu
của đợt phát hành;
- Đại lý chuyển nhượng: là tổ chức được lựa chọn để duy
trì các báo cáo về người sở hữu trái phiếu, hủy và phát hành giấy chứng nhận,
và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến việc giấy chứng nhận bị mất,
bị hư hỏng hoặc bị mất cắp;
- Đại lý ủy thác: là tổ chức được các nhà đầu tư nắm giữ
trái phiếu chỉ định làm người đại diện bảo vệ quyền lợi của các người nắm giữ
trái phiếu và bảo đảm việc tuân thủ các điều khoản của trái phiếu;
- Tổ chức lưu ký: là tổ chức nhận ký gửi, bảo quản, xác
nhận việc chuyển nhượng và chuyển nhượng trái phiếu trên thị trường.
e) Các ý kiến pháp lý;
g) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 33. Tổ chức phát hành trái phiếu
quốc tế
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và
các tổ chức liên quan tổ chức phát hành trái phiếu theo chủ trương được Chính
phủ phê duyệt và quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng lần
phát hành.
2. Căn cứ tình hình thực tế và các quy định pháp luật có
liên quan, Bộ Tài chính tổ chức phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản
như sau:
a) Lựa chọn các tổ chức hoặc tổ hợp
quản lý phát hành là một hoặc một số tổ chức tài chính, ngân hàng đầu tư quốc
tế, có kinh nghiệm để
quản lý cho đợt phát hành;
b) Lựa chọn các tư vấn pháp lý có kinh nghiệm trong và
ngoài nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài
chính và tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành;
c) Chuẩn bị hồ sơ phát hành: Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên
quan chuẩn bị các hồ sơ phát hành phù hợp với luật pháp của Việt Nam và luật
pháp quốc tế, thông lệ quốc tế tại thị trường phát hành;
d) Đánh giá xếp hạng tín nhiệm quốc gia: Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng tín
nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm quốc gia và mức xếp hạng tín nhiệm đối với
trái phiếu dự kiến phát hành;
đ) Tổ chức quảng bá: việc tổ chức quảng bá
chào bán trái phiếu quốc tế được thực hiện theo yêu cầu của từng phương
thức phát hành. Bộ Tài chính phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành
tổ chức quảng bá trái phiếu quốc tế để tiếp xúc với các nhà đầu tư quốc tế
trước khi công bố rộng rãi, chính thức về việc phát hành trái phiếu quốc tế;
e) Tổ chức phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều
kiện, điều khoản phát hành trái phiếu quốc tế trên cơ sở tham khảo ý kiến tư
vấn của tổ chức hoặc tổ hợp quản lý phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường
và các nguyên tắc nêu tại đề án phát hành trái phiếu quốc tế đã được Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Lãi suất đối với từng đợt phát hành trái phiếu
quốc tế do Bộ Tài chính quyết định trong khung do Thủ tướng Chính phủ quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 31 của Nghị định này.
g) Tiếp nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn
vốn trái phiếu quốc tế đã phát hành theo đúng các thỏa thuận đã ký;
h) Hoàn tất giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán
trái phiếu quốc tế, Bộ Tài chính hoàn tất và ký kết các văn bản pháp lý kết
thúc giao dịch phù hợp với luật pháp tại thị trường phát hành; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả phát hành.
Điều 34. Đăng ký, lưu ký và niêm yết
trái phiếu quốc tế
1. Bộ Tài chính lựa chọn đơn vị để cung cấp dịch vụ đăng
ký, lưu ký trái phiếu quốc tế.
2. Trái phiếu quốc tế được niêm yết theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 35. Cập nhật thông tin
Bộ Tài chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của trái
phiếu quốc tế và phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập
nhật về tình hình kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ
quốc tế sau khi phát hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Hướng dẫn các bước tổ chức phát hành, giao dịch, mua
lại, hoán đổi, thanh toán
công cụ nợ của Chính phủ và các chi phí có liên quan; nghiệp vụ phát hành trái
phiếu Chính phủ đề đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo quy định
tại Nghị định này.
2. Chủ trì xây dựng đề án phát hành công trái xây dựng Tổ
quốc, đề án phát hành trái phiếu Chính phủ xanh, đề án phát hành trái phiếu
quốc tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quyết định về khung lãi suất phát hành công cụ nợ
Chính phủ tại thị trường trong nước.
4. Tổ chức triển khai việc phát hành công cụ nợ của Chính
phủ, trái phiếu quốc tế theo quy định tại Nghị định này.
5. Lựa chọn và công bố danh sách nhà tạo lập thị trường
theo quy định tại Nghị định này.
6. Thực hiện các nghiệp vụ tái cơ cấu danh mục nợ Chính
phủ thông qua mua lại, hoán
đổi công cụ nợ của Chính phủ.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thu thập,
cung cấp thông tin tài liệu để làm việc với tổ chức tư vấn, tổ chức đánh giá
xếp hạng tín nhiệm để đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia và mức xếp hạng tín
nhiệm đối với trái phiếu quốc tế dự kiến phát hành.
8. Tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về tình hình phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
Điều 37. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong công tác tổ chức phát
hành tín phiếu Kho bạc theo quy định tại Nghị định này.
2. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro khi thực hiện các giao dịch mua bán lại và bán kết hợp mua lại trái phiếu Chính phủ trên thị
trường chứng khoán theo quy định
tại Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng đề án
phát hành và tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế.
4. Cung cấp các số liệu, tài liệu thuộc phạm vi quản lý
về dự trữ ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế, chính sách tiền tệ, tín dụng,
lãi suất và làm việc để chuẩn bị cho việc xếp hạng tín nhiệm quốc gia và phát
hành trái phiếu quốc tế.
Cấp ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu quốc tế
theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng đề án
phát hành và tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế.
2. Cung cấp các số liệu, tài liệu thuộc phạm vi quản lý
về kinh tế vĩ mô theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ
chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xếp hạng tín nhiệm quốc gia và chuẩn bị cho
việc phát hành trái phiếu quốc tế.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng đề án phát hành
trái phiếu Chính phủ xanh và lựa chọn danh mục dự án sử dụng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu Chính phủ xanh trong danh mục các dự án thuộc kế hoạch đầu tư
công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 40. Các bộ ngành có liên quan
Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến
lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ
chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xếp hạng tín nhiệm quốc gia và chuẩn bị cho
việc phát hành trái phiếu quốc tế theo quy định tại Chương III Nghị định này.
1. Tổ chức phát hành, thanh toán lãi, gốc công cụ nợ của
Chính phủ tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện hạch toán kế toán đối với nghiệp vụ phát
hành, thanh toán lãi, gốc công cụ nợ của Chính phủ, nghiệp vụ hỗ trợ nhà tạo
lập thị trường tại thị trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.
3. Triển khai thực hiện việc mua lại và hoán đổi công cụ nợ của Chính phủ tại thị
trường trong nước theo quy định tại Nghị định này.
Chương V
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường quy
định tại Nghị định này được thực hiện từ năm 2019.
3. Bãi bỏ các quy định tại Mục 1 Chương
II, Mục 1 Chương III và các quy định khác có nội dung liên quan đến trái
phiếu Chính phủ tại Nghị định số 01/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm
theo Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Mẫu đơn đề nghị trở thành nhà tạo lập thị trường |
Mẫu số 02 |
Mẫu báo cáo tham gia trên thị trường công cụ nợ của Chính
phủ (gửi kèm Hồ sơ đăng ký trở thành nhà tạo lập thị trường) |
Mẫu số 03 |
Mẫu báo cáo hàng năm của nhà tạo lập thị trường |
Mẫu số 04 |
Mẫu báo cáo định kỳ 6 tháng của nhà tạo lập thị trường |
TÊN TỔ
CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………., ngày……
tháng…… năm……… |
Kính
gửi: Bộ Tài chính.
I. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC
1. Tên đầy đủ của tổ chức: ...............................................................................................
2. Tên và mã giao dịch:
....................................................................................................
3. Vốn điều lệ tối thiểu: ………. tỷ
đồng (theo quy định tại ..............................................
)
4. Vốn chủ sở hữu thực có:.... tỷ đồng (theo báo cáo tài
chính tại ngày... tháng... năm... được kiểm toán bởi
)
5. Trụ sở chính:
................................................................................................................
6. Điện thoại: ………………………….. Fax:
.....................................................................
7. Giấy phép kinh doanh số: ........................
do ……………..
cấp ngày.... tháng... năm....
8. Đầu mối liên hệ về hồ sơ:
...............................................................................................
II. VỀ VIỆC ĐÁP ỨNG ĐIỀU KIỆN LÀ NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số
95/2018/NĐ-CP, (tên tổ chức) nhận thấy chúng tôi có đủ điều kiện trở thành nhà
tạo lập thị trường, cụ thể như sau:
1.
...........................................................................................................................................
2.
...........................................................................................................................................
3.
...........................................................................................................................................
(Nêu rõ căn cứ chứng minh đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP)
III. HỒ SƠ GỬI KÈM
1. Bản sao Giấy phép kinh doanh (Bản sao được cấp từ sổ
gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao
không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu).
2. Báo cáo tài chính 03 năm liền kề trước năm đăng ký trở
thành nhà tạo lập thị trường. Báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi tổ chức
kiểm toán độc lập hoạt động hợp pháp
tại Việt Nam.
3. Báo cáo tài chính quý tính đến thời điểm gần nhất khi
có đơn đề nghị.
4. Báo cáo về sự tham gia trên thị trường công cụ nợ của
Chính phủ tối thiểu trong 01 năm liền kề trước thời điểm nộp đơn theo các mẫu
báo cáo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
95/2018/NĐ-CP.
5. Các tài liệu khác (nếu có).
IV. CAM KẾT CỦA TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ TRỞ THÀNH NHÀ TẠO LẬP THỊ
TRƯỜNG
(Tên tổ chức) xin cam kết: chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác và tính hợp pháp của những nội dung kê khai trên đây và
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
TÊN TỔ
CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRÊN THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ NỢ
CỦA CHÍNH PHỦ
Kỳ
báo cáo: Từ 01 tháng 11 năm ... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 31 tháng 10
năm ... (năm báo cáo)
1. Thực hiện mua công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường
sơ cấp:
Phương thức mua công cụ nợ của
Chính phủ |
Kỳ hạn |
Công cụ nợ của Chính phủ |
||
Tổng |
Tự doanh |
Cho khách hàng |
||
Mua qua nhà tạo lập thị trường
theo phương thức đấu thầu |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Mua theo phương thức bảo lãnh phát hành |
… |
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Mua theo phương thức riêng lẻ |
… |
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
2. Thực hiện giao dịch tự doanh trên thị trường thứ cấp:
a) Giao dịch mua bán thông thường (outright):
Loại công cụ nợ của Chính phủ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Mã công cụ nợ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lãi suất giao dịch |
A. Giao dịch mua |
|||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
B. Giao dịch bán |
|||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
b) Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và các loại
hình giao dịch khác
Loại công cụ nợ của Chính phủ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Mã công cụ nợ của Chính phủ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lãi suất giao dịch |
Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro |
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
3. Thực hiện môi giới mua, bán công cụ nợ của Chính phủ
trên thị trường thứ cấp:
Loại công cụ nợ của Chính phủ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Tên khách hàng |
Mã công cụ nợ của Chính phủ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lãi suất giao dịch |
A. Giao dịch mua |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Giao dịch bán |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
4. Tình hình nắm giữ công cụ nợ Chính phủ tại ngày (ngày …/…/… cuối kỳ
báo cáo)
Loại công cụ nợ Chính phủ |
Số thứ tự |
Mã công cụ nợ |
Ngày đáo hạn |
Giá trị nắm giữ |
Lãi suất danh nghĩa |
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
TÊN NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG |
|
BÁO CÁO NĂM CỦA NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
Kỳ
báo cáo: Từ 01 tháng 11 năm ... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 31 tháng 10
năm ... (năm báo cáo)
Thời gian nộp báo cáo từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 10 tháng 11 năm báo cáo
1. Đánh giá tình hình đáp ứng các nội dung đánh giá để
duy trì tư cách nhà tạo lập thị trường quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định
số 95/2018/NĐ-CP.
2. Tình hình tài chính doanh nghiệp.
3. Tình hình tham gia trên thị trường trái phiếu của nhà
tạo lập thị trường trong kỳ báo cáo
a) Tình hình tham gia trên thị trường sơ cấp:
- Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh, hoặc mua trái
phiếu riêng lẻ trên thị trường sơ cấp:
Phương thức mua công cụ nợ
Chính phủ |
Kỳ hạn |
Công cụ nợ của Chính phủ |
||
Tổng |
Tự doanh |
Cho khách hàng |
||
Mua theo phương thức đấu thầu |
… |
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Mua theo phương thức bảo lãnh
phát hành |
… |
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Mua theo phương thức bán lẻ |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
- Tình hình tham gia dự thầu và trúng thầu các loại công
cụ nợ của Chính phủ
|
Công cụ nợ của Chính phủ |
Tần suất dự thầu
(số phiên tham gia dự thầu/số phiên tổ chức đấu thầu) |
|
Khối lượng dự thầu |
|
Khối lượng trúng
thầu |
|
- Tình hình môi giới hoặc phân phối công cụ nợ của Chính
phủ:
|
Công cụ nợ của Chính phủ |
1. Khối lượng công
cụ nợ phân phối: |
|
- Khách hàng A |
|
- Khách hàng B |
|
…. |
|
Tổng |
|
2. Khối lượng công
cụ nợ môi giới |
|
- Khách hàng C |
|
- Khách hàng D |
|
… |
|
Tổng |
|
3. Tỷ lệ khối
lượng công cụ nợ phân phối/khối lượng mua trái phiếu |
|
4. Tỷ lệ khối
lượng công cụ nợ môi giới/khối lượng mua trái phiếu |
|
b) Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp (giao dịch
tự doanh):
- Giao dịch mua bán thông thường (outright):
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Mã công cụ nợ |
Khối lượng giao dịch |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Lãi suất giao dịch |
|
Thực hiện theo thỏa thuận
thông thường |
Thực hiện qua chào giá với cam
kết chắc chắn trên hệ thống giao dịch |
|||||||
A. Giao dịch mua |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị giao dịch mua |
||||||||
B. Giao dịch bán |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị giao
dịch bán |
- Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và loại hình
giao dịch khác
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Mã công cụ nợ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lợi suất giao dịch |
Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro |
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
c) Thực hiện môi giới mua, bán trên thị trường thứ cấp:
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Tên khách hàng |
Mã công cụ nợ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lợi suất giao dịch |
A. Giao dịch mua |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị giao
dịch mua |
|
|
|
|
|
|
||
B. Giao dịch bán |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị giao dịch bán |
|
|
|
|
|
|
d) Tình hình nắm giữ công cụ nợ tại ngày.../.../... (ngày
cuối kỳ báo cáo)
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Mã công cụ nợ |
Mã ISIN |
Ngày đáo hạn |
Giá trị nắm giữ |
Lãi suất danh nghĩa |
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
4. Dự báo nhu cầu đầu tư công cụ nợ và kỳ vọng mặt bằng
lãi suất trong năm tiếp theo.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
TÊN NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG |
|
BÁO CÁO 6 THÁNG CỦA NHÀ TẠO LẬP THỊ
TRƯỜNG
Kỳ
báo cáo: từ 01 tháng 11 năm .... (năm liền kề trước năm báo cáo) đến 30 tháng 4
năm ... (năm báo cáo)
Thời gian nộp báo cáo từ ngày 01 tháng 5 đến ngày 10 tháng 5 năm báo cáo
1. Tình hình tham gia trên thị trường công cụ nợ của nhà
tạo lập thị trường trong kỳ báo cáo
a) Kết quả tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành hoặc mua
công cụ nợ riêng lẻ trên thị trường sơ cấp:
Phương thức mua công cụ nợ
Chính phủ |
Kỳ hạn |
Công cụ nợ của Chính phủ |
||
Tổng |
Tự doanh |
Cho khách hàng |
||
Mua theo phương thức đấu thầu |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Mua theo phương thức bảo lãnh
phát hành |
… |
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
Mua theo phương thức bán lẻ |
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
… |
|
|
|
b) Tình hình tham gia trên thị trường thứ cấp:
- Giao dịch mua bán thông thường (outright):
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Mã công cụ nợ |
Khối lượng giao dịch |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Lãi suất giao dịch |
|
Thực hiện theo thỏa thuận
thông thường |
Thực hiện qua chào giá với cam
kết chắc chắn trên hệ thống giao dịch |
|
|
|
||||
A. Giao dịch mua |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Giao dịch bán |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
- Giao dịch mua bán lại, bán kết hợp mua lại và loại hình
giao dịch khác:
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Mã công cụ nợ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lãi suất giao dịch |
Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro |
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá trị giao dịch |
c) Thực hiện môi giới mua, bán công cụ nợ trên thị trường
thứ cấp:
Loại công cụ nợ |
Số thứ tự |
Ngày giao dịch |
Tên khách hàng |
Mã công cụ nợ |
Ngày đáo hạn |
Kỳ hạn còn lại |
Khối lượng giao dịch |
Lợi suất giao dịch |
A. Giao dịch mua |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
B. Giao dịch bán |
||||||||
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
d) Tình hình nắm giữ công cụ nợ tại ngày.../.../... (ngày
cuối kỳ báo cáo)
Loại công cụ nơ |
Số thứ tự |
Mã công cụ nợ |
Mã ISIN |
Ngày đáo hạn |
Giá trị nắm giữ |
Lãi suất danh nghĩa |
Chi tiết theo từng loại |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
2. Dự báo nhu cầu đầu tư công cụ nợ và kỳ vọng mặt bằng
lãi suất trong 6 tháng tiếp theo.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét