CHÍNH PHỦ Số: 98/2017/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng
08 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương.
Bộ Công
Thương là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
nghiệp và thương mại, bao gồm các ngành và lĩnh vực: Điện, than, dầu khí, năng
lượng mới, năng lượng tái tạo, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp
cơ khí, luyện kim, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp môi trường, công nghiệp công nghệ cao; cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, khuyến công; thương mại trong nước; xuất nhập khẩu, thương mại biên
giới; phát triển thị trường ngoài nước; quản lý thị trường; xúc tiến thương
mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế quốc tế; cạnh
tranh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phòng vệ thương mại; các dịch vụ công
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
Bộ Công
Thương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình
Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo
chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ, của bộ và các
nghị quyết, dự án, đề án, chương trình tổng kết theo phân công
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm, chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình quốc gia và các dự án, công trình quan trọng quốc gia
thuộc các ngành, lĩnh vực do bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Phê
duyệt chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ, các dự án đầu tư theo phân cấp và ủy quyền của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện sau khi được
phê duyệt.
4. Ban
hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối
với ngành, lĩnh vực do bộ quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của bộ; chỉ đạo và tổ
chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công
nghiệp và thương mại.
5. Xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
định mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, ngành nghề kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
bộ theo quy định của pháp luật.
6. Về
năng lượng bao gồm: điện, than, dầu khí, năng lượng mới, năng lượng tái tạo và
các năng lượng khác; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Quản
lý nhà nước theo thẩm quyền về đầu tư xây dựng các dự án năng lượng; tổng hợp
báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh về lĩnh vực năng lượng;
b) Công
bố danh mục các công trình năng lượng thuộc quy hoạch phát triển điện lực, công
nghiệp than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái tạo để thu hút đầu tư
xây dựng;
c) Phê
duyệt và quản lý việc thực hiện quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch năng
lượng mới và năng lượng tái tạo của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
phê duyệt quy hoạch bậc thang thủy điện;
d) Phê
duyệt kế hoạch khai thác sớm tại các mỏ dầu khí; kế hoạch đại cương phát triển
mỏ dầu khí; kế hoạch thu dọn mỏ dầu khí; quyết định thu hồi mỏ dầu khí trong
trường hợp nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo
thời gian quy định đã được phê duyệt; quyết định cho phép đốt bỏ khí đồng hành;
quyết định gia hạn giai đoạn tìm kiếm thăm dò dầu khí theo quy định của hợp
đồng dầu khí; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về dầu
khí;
đ) Chỉ
đạo lập và phê duyệt Quy hoạch chi tiết các vùng than; Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng than bùn trên phạm vi cả nước; đề án cung cấp than cho các nhà
máy nhiệt điện;
e) Tổ
chức đàm phán để ký kết các văn kiện, tài liệu trong lĩnh vực năng lượng (Hợp
đồng BOT, Bảo lãnh Chính phủ, Hiệp định) theo quy định của pháp Luật và ủy
quyền của Chính phủ;
g) Quản
lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp
luật.
7. Về
điều tiết điện lực:
a) Xây
dựng các quy định về vận hành thị trường điện lực cạnh tranh và tổ chức thực
hiện;
b) Chỉ
đạo xây dựng kế hoạch cung cấp điện, kiểm tra và giám sát tình hình cung cấp
điện và vận hành hệ thống điện để đảm bảo cân bằng cung - cầu điện; nghiên cứu,
đề xuất và quản lý các giải pháp thực hiện cân bằng cung - cầu về điện; hướng
dẫn điều kiện, trình tự ngừng cấp điện, cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện;
điều kiện, trình tự đấu nối vào hệ thống điện quốc gia;
c) Xây
dựng khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân, cơ chế điều chỉnh giá và cơ
cấu biểu giá bán lẻ điện; tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về giá điện;
d) Quy
định khung giá phát điện, khung giá bán buôn điện, phê duyệt giá truyền tải
điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện, phí điều độ vận hành hệ thống điện và phí
điều hành giao dịch thị trường điện lực; giá điện cho năng lượng mới, năng
lượng tái tạo;
đ) Giải
quyết khiếu nại và tranh chấp trên thị trường điện lực.
8. Về hóa
chất, vật liệu nổ công nghiệp:
a) Quản
lý nhà nước về hóa chất, tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật; hóa
chất thuộc Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ
khí hóa
học; hóa
chất sử dụng trong các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng;
b) Quản
lý ngành công nghiệp hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; hướng dẫn,
kiểm tra, tổng hợp tình hình phát triển công nghiệp hóa chất, vật liệu
nổ công nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Về
công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ:
a) Quản
lý và phát triển các ngành công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp khai thác
mỏ và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và sản xuất xi măng), công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm,
công nghiệp sinh học, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp điện tử, công nghiệp công
nghệ cao theo quy định của pháp luật;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền ban hành cơ chế, chính sách, danh mục sản phẩm ưu tiên phát triển trong
các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
c) Tổng
hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp theo quy định.
10. Về
khuyến công, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
a) Xây
dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch khuyến công; quản lý kinh phí
khuyến công quốc gia;
b) Tổ
chức thực hiện hoạt động phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp;
c) Tổ
chức thực hiện hoạt động phát triển cụm công nghiệp, chương trình hỗ trợ đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
11. Về an
toàn kỹ thuật công nghiệp;
a) Thực
hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động thuộc phạm vi, thẩm quyền
được giao;
b) Quản
lý hoạt động kỹ thuật an toàn thuộc phạm vi quản lý của bộ;
c) Quản
lý về an toàn đập thủy điện, vật liệu nổ công nghiệp;
d) Chỉ
đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác ứng phó sự cố, ứng cứu khẩn cấp,
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn thuộc trách nhiệm của bộ.
12. Về
bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành Công Thương:
a) Thực
hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của bộ;
b) Chỉ
đạo, hướng dẫn lập, thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền của bộ;
c) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương phát triển ngành công nghiệp môi
trường;
d) Thực
hiện các hoạt động nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ.
13. Về
thương mại và thị trường trong nước:
a) Tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách về phát triển thương mại và thị trường trong
nước; phát triển thương mại và bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, các mặt hàng
thiết yếu cho miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng bào
dân tộc theo quy định của pháp luật; về phương thức giao dịch và loại hình kinh
doanh thương mại theo quy định của pháp luật;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành chỉ đạo, điều tiết lưu thông hàng hóa;
c) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý và phát triển dịch vụ
thương mại theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính điều hành giá đối với một số mặt hàng theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xây dựng chính sách phát triển hạ
tầng thương mại (bao gồm chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua
sắm, trung tâm đấu giá hàng hóa, sở giao dịch hàng hóa, trung tâm logistics,
kho hàng hóa, trung tâm hội chợ, triển lãm, cửa hàng bán lẻ) theo quy định của
pháp luật.
14. Về an
toàn thực phẩm:
a) Quản
lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải
khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực
phẩm khác theo quy định của Chính phủ;
b) Quản
lý an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng
thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh
vực được phân công quản lý;
c) Quản
lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên (không bao gồm chợ đầu mối, đấu
giá nông sản);
d) Trình
Chính phủ ban hành các quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ,
siêu thị và các loại hình thương mại khác theo quy định của pháp luật.
15. Về
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
a) Tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thương mại
biên giới và phát triển thị trường ngoài nước;
b) Quản
lý về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển
khẩu, quá cảnh hàng hóa, thương mại biên giới, hoạt động ủy thác, ủy thác xuất
khẩu, ủy thác nhập khẩu, đại lý mua bán, gia công, xuất xứ hàng hóa;
c) Tổng
hợp tình
hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và thương mại biên giới
theo quy định của pháp luật.
16. Về
phòng vệ thương mại:
a) Tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng vệ thương mại bao gồm: Chống bán
phá giá, chống trợ cấp và tự vệ đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài
vào Việt Nam;
b) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc trợ giúp hiệp hội ngành
hàng, doanh nghiệp khi bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại (bao
gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ) của nước ngoài đối với hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam;
c) Thực
hiện các công việc liên quan đến giải quyết các tranh chấp về các vụ kiện phòng
vệ thương mại tại WTO và các tổ chức quốc tế.
17. Về
thương mại điện tử và kinh tế số:
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình phát triển thương mại điện
tử;
b) Tổ
chức thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và định hướng phát triển những
mô hình kinh doanh mới trên nền tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công
nghệ số;
c) Hướng
dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động thương mại điện tử; quản lý,
giám sát hoạt động thương mại điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa
trên ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật;
d) Thiết
lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu cho thương mại điện tử; xây dựng khung
kiến trúc và nền tảng kỹ thuật dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên
ứng dụng công nghệ số;
đ) Nghiên
cứu, phát triển và đưa vào triển khai các công nghệ mới để hỗ trợ doanh nghiệp
kết nối theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, định hướng gắn kết đến thị
trường quốc tế.
18. Về
quản lý thị trường:
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, tổ chức và
hoạt động của lực lượng quản lý thị trường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và
các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
c) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống buôn
lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và các hành
vi vi phạm khác thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
19. Về
cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
a) Tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh, bao gồm các hành vi
hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế và hành vi cạnh tranh không lành mạnh
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy
định của pháp luật.
20. Về xúc
tiến thương mại:
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan xây dựng và thực hiện Chương trình
xúc tiến thương mại quốc gia hàng năm, Chương trình thương hiệu quốc gia theo
quy định của pháp luật;
b) Hướng
dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động quảng cáo thương mại, thương
hiệu, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
c) Quản
lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cho các hoạt động xúc tiến thương mại
hàng năm theo quy định của pháp luật;
d) Quản
lý, chỉ đạo hoạt động của các Văn phòng xúc tiến thương mại Việt Nam ở nước
ngoài; quản lý các Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
21. Về
hội nhập kinh tế quốc tế:
a) Tổ
chức thực hiện cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế; thông tin tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Tổng
hợp, xây dựng phương án và tổ chức nghiên cứu, đề xuất đàm phán, ký hoặc gia
nhập các điều ước quốc tế song phương, đa phương hoặc khu vực về thương mại
trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật; đàm phán các thỏa
thuận thương mại tự do; đàm phán các hiệp định hợp tác kinh tế quốc tế,
các thỏa
thuận mở rộng thị trường giữa Việt Nam với các nước, các khối nước hoặc
vùng lãnh thổ;
c) Đại
diện lợi ích kinh tế quốc tế của Việt Nam, đề xuất phương án và tổ chức thực
hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến kinh tế và thương mại quốc tế của Việt Nam
tại Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp
tác Á - Âu (ASEM) và các tổ chức, diễn đàn kinh tế quốc tế khác theo phân công
của Thủ tướng Chính phủ.
22. Về
phát triển thị trường ngoài nước, hợp tác khu vực và song phương:
a) Tổ
chức nghiên cứu, đàm phán, ký kết, gia nhập và thực thi các thỏa thuận và điều
ước quốc tế song phương hoặc khu vực về hợp tác thương mại và công nghiệp trong
phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật nhằm mở rộng thị trường giữa
Việt Nam với các nước, các khối nước và vùng lãnh thổ;
b) Tổ
chức thực hiện các nội dung hợp tác song phương, hợp tác khu vực và tiểu vùng
thuộc phạm vi quản lý của bộ;
c) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan đề xuất thành lập, theo dõi và
triển khai hoạt động của các Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ
giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp;
d) Nghiên
cứu thị trường, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin chính sách, pháp luật
và công nghiệp, thương mại, thương nhân trong và ngoài nước phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành phát triển thị trường ngoài nước; phát hiện và tháo gỡ rào
cản đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam; triển khai
hoạt động kết nối doanh nghiệp nhằm phát triển thị trường ngoài nước;
đ) Hướng
dẫn hoạt động thương mại của các thương nhân Việt Nam ở nước ngoài;
e) Phối
hợp với Bộ Ngoại giao chỉ đạo công tác chuyên môn về thương mại đối với cán bộ
biệt phái của bộ tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.
23. Thực
hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh, hiện diện thương mại
của nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại theo quy định của pháp
luật.
24. Thực
hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại mấy phép, giấy xác nhận,
giấy chứng nhận và các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của bộ.
25. Thực
hiện quản lý chất lượng các công trình công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của bộ theo quy định của pháp luật.
26. Quản
lý hàng dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ.
27. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại; triển khai hoạt
động hợp tác công nghiệp và thương mại với các tổ chức quốc tế; xây dựng quan
hệ đối tác với các công ty đa quốc gia; tiếp nhận và tổ chức quản lý, điều phối
các khoản ODA và hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài trong lĩnh vực thương mại và
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
28. Về
khoa học và công nghệ:
a) Tổ
chức thực hiện lộ trình phát triển khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, ứng dụng công nghệ cao và đổi mới công nghệ trong ngành Công
Thương;
b) Tổ
chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ứng
dụng và phát triển công nghệ mới, công nghệ cao, phát triển thị trường công
nghệ; đánh giá, thẩm định công nghệ các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của bộ theo thẩm quyền;
c) Tổ
chức thực hiện hoạt động tiêu chuẩn hóa, đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa,
sở hữu trí tuệ trong ngành Công Thương.
29. Về
dịch vụ công:
a) Quản
lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của bộ theo quy định của pháp luật;
b) Xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy trình, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
đối với hoạt động tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng
dẫn, hỗ trợ các tổ chức thực hiện dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
30. Thực
hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
31. Thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.
32. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiếp công
dân và xử lý vi phạm hành chính theo chức năng quản lý nhà nước của bộ; thực hiện
các hoạt động thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại
theo quy định của pháp luật.
33. Quyết
định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của bộ theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
34. Quản
lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; khen thưởng, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực ngành Công Thương; thực hiện chế độ tiền lương
và các chế độ, chính sách đãi ngộ, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.
35. Quản
lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật.
36. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và
theo quy định của pháp luật.
1. Vụ Kế
hoạch.
2. Vụ Tài
chính và Đổi mới doanh nghiệp.
3. Vụ
Khoa học và Công nghệ.
4. Vụ Thị
trường châu Á - châu Phi.
5. Vụ Thị
trường châu Âu - châu Mỹ.
6. Vụ
Chính sách thương mại đa biên.
7. Vụ Thị
trường trong nước.
8. Vụ Dầu
khí và Than.
9. Vụ
Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững.
10. Vụ Tổ
chức cán bộ.
11. Vụ
Pháp chế.
12. Thanh
tra Bộ.
13. Văn
phòng Bộ.
14. Tổng
cục Quản lý thị trường.
15. Cục
Công tác phía Nam.
16. Cục
Điều tiết điện lực.
17. Cục
Công nghiệp.
18. Cục
Điện lực và Năng lượng tái tạo.
19. Cục
Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng.
20. Cục
Phòng vệ thương mại.
21. Cục
Xúc tiến thương mại.
22. Cục
Công Thương địa phương.
23. Cục
Xuất nhập khẩu.
24. Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp.
25. Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số.
26. Cục
Hóa chất.
27. Viện
Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương.
28. Báo
Công Thương,
29. Tạp
chí Công Thương.
30.
Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công Thương Trung ương.
Các tổ
chức quy định từ khoản 1 đến khoản 26 Điều này là các tổ chức giúp Bộ trưởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 27 đến
khoản 30 là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.
Vụ Tổ
chức cán bộ được tổ chức 4 phòng, Vụ Kế hoạch được tổ chức 4 phòng, Vụ Pháp chế
được tổ chức 3 phòng, Vụ Thị trường trong nước được tổ chức 4 phòng, Vụ Tài
chính và Đổi mới doanh nghiệp được tổ chức 3 phòng, Vụ Khoa học và Công nghệ
được tổ chức 3 phòng, Vụ Chính sách thương mại đa biên được tổ chức 3 phòng, Vụ
Thị trường châu Á - châu Phi được tổ chức 3 phòng, Vụ Thị trường châu Âu - châu
Mỹ được tổ chức 3 phòng, Vụ Dầu khí và Than được tổ chức 2 phòng, Thanh tra Bộ
được tổ chức 7 phòng, Văn phòng Bộ được tổ chức 10 phòng.
Cục Xúc
tiến thương mại được tổ chức văn phòng và 5 phòng. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi
trường công nghiệp được tổ chức văn phòng và 5 phòng. Cục Phòng vệ thương mại
được tổ chức văn phòng và 4 phòng. Cục Công Thương địa phương được tổ chức văn
phòng và 4 phòng. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng được tổ chức văn
phòng và 5 phòng. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo được tổ chức văn phòng và
6 phòng. Cục Xuất nhập khẩu được tổ chức văn phòng, 6 phòng và các phòng quản
lý xuất nhập khẩu khu vực. Cục Hóa chất được tổ chức văn phòng và 2 phòng. Cục
Thương mại điện tử và Kinh tế số được tổ chức văn phòng và 5 phòng. Cục Công
nghiệp được tổ chức văn phòng và 4 phòng. Cục Công tác phía Nam được tổ chức
văn phòng và 3 phòng. Cục Điều tiết điện lực được tổ chức văn phòng và 5 phòng.
Bộ trưởng
Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường; ban hành danh
sách các tổ chức sự nghiệp công lập khác còn lại trực thuộc bộ.
Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị trực thuộc bộ, trừ đơn vị quy định tại khoản 14 Điều này.
Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành; thay thế Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
Điều
5. Điều khoản chuyển tiếp
Cục Quản
lý thị trường tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo các quy định pháp
luật hiện hành cho đến khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét