CHÍNH PHỦ Số: 119/2015/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu
tư xây dựng.
Chương I
Nghị định này quy định về: Trách nhiệm tham gia bảo hiểm
bắt buộc, điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc, số tiền bảo hiểm tối thiểu,
nguyên tắc xác định mức phí bảo hiểm và quản lý Nhà nước về bảo hiểm bắt buộc
trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Chủ đầu tư, nhà thầu (trong trường hợp phí bảo hiểm
công trình đã được tính vào giá hợp đồng).
2. Nhà thầu tư vấn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh
nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi là “doanh nghiệp bảo
hiểm”), doanh nghiệp tái bảo hiểm.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến bảo
hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm
bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm,
doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm và tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đáp
ứng điều kiện triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo
quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp bảo hiểm bắt buộc trong
hoạt động đầu tư xây dựng khi bên mua bảo hiểm đáp ứng đầy đủ điều kiện năng
lực xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và quy định pháp luật liên quan.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây
dựng (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai
bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo
hiểm và số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
4. Chi phí mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư
xây dựng thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng:
Phí bảo hiểm được tính vào tổng mức đầu tư xây dựng;
b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng: Phí bảo hiểm được tính vào giá thành sản phẩm tư vấn;
c) Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công
trường: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 3 như sau:
“c) Đối với bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba: Phí bảo hiểm được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh”.
5. Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động
đầu tư xây dựng theo trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu
quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm có thể tham
gia bảo hiểm với trách nhiệm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm cao hơn trên cơ sở
thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với các quy định của pháp luật.
Chi phí mua bảo hiểm phát sinh thêm (nếu có) thực hiện theo quy định tại Khoản
4 Điều này.
6. Bên nhận thầu tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối
với bên thứ ba theo Khoản 3 Điều 9 Luật Xây dựng và theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
7.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm
bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động
đầu tư xây dựng trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với
các quy định pháp luật liên quan.
Mục 1. TRÁCH NHIỆM THAM GIA BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG
Điều 4. Đối tượng phải mua bảo hiểm
bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
1. Trừ các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh
và bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí bảo hiểm công
trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua bảo hiểm công trình trong thời
gian xây dựng đối với các công trình sau:
a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng đến an
toàn cộng đồng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
2. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)”.
b) Công trình đầu tư xây dựng có ảnh hưởng lớn đến môi
trường thuộc danh mục dự án phải thực hiện đánh giá tác động môi trường theo
quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
c) Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi
công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật
khác có liên quan.
2. Nhà thầu tư vấn phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây
dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm đối với
người lao động thi công trên công trường.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba”.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
1. Thời hạn bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng
là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian
xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả
điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Thời hạn bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu
tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo
hành công trình theo quy định pháp luật.
3. Thời hạn bảo hiểm đối với người lao động thi công trên
công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường
đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Việc xác định
thời hạn bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động.
4. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 5 như sau:
“4. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào hợp đồng xây dựng và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm”.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
Điều 6. Phạm vi bảo hiểm, loại trừ
trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
a) Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng:
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của
công trình xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các tổn thất quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng: Doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường cho nhà thầu tư vấn đầu tư xây
dựng những khoản tiền mà nhà thầu tư vấn có trách nhiệm bồi thường cho các tổn
thất của bên thứ ba và các chi phí có liên quan theo quy định pháp luật phát
sinh từ việc thực hiện công việc tư vấn đầu tư xây dựng, trừ các tổn thất quy
định tại Khoản 2 Điều này;
c) Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công
trường: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi
công xây dựng những khoản tiền mà nhà thầu thi công có trách nhiệm bồi thường
cho người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
gây ra thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
5. Bổ sung điểm d vào sau điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“d) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba: Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho nhà thầu thi công xây dựng những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bồi thường cho bên thứ ba đối với những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng, tài sản phát sinh trực tiếp trong quá trình thi công xây dựng và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm”.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
2. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho
các tổn thất sau:
a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý;
b) Tổn thất không mang tính ngẫu nhiên;
c) Tổn thất không lượng hóa được bằng tiền;
d) Tổn thất mang tính thảm họa;
đ) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm
không có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
6. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 2 Điều 6 như sau:
“e) Tổn thất theo tập quán quốc tế do các bên tham gia bảo hiểm thỏa thuận áp dụng nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam”.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2
Điều này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN TRIỂN KHAI BẢO HIỂM
BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 7. Điều kiện đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm triển
khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều
kiện sau:
1. Tại Giấy phép thành lập và hoạt động có nghiệp vụ bảo
hiểm tài sản và thiệt hại, bảo hiểm trách nhiệm (đối với doanh nghiệp bảo
hiểm); có nghiệp vụ tái bảo hiểm phi nhân thọ (đối với doanh nghiệp tái bảo
hiểm).
2. Đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực tài chính, trình
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo quy định tại Luật Kinh doanh
bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Điều kiện đối với doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
Trường hợp tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải tái bảo hiểm cho doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đang hoạt động hợp pháp theo quy định pháp luật của
nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
2. Được xếp hạng tối thiểu “BBB” theo Standard &
Poor’s, “B++” theo A.M.Best hoặc các kết quả xếp hạng tương đương của các tổ
chức có chức năng, kinh nghiệm xếp hạng khác trong năm tài chính gần nhất năm
nhận tái bảo hiểm.
Nhằm đảm bảo an toàn tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp tái bảo hiểm và quyền lợi của bên mua bảo hiểm, căn cứ vào năng
lực tài chính, kết quả thẩm định rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
tái bảo hiểm quyết định nhận bảo hiểm, nhận tái bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng như sau:
1. Mức trách nhiệm giữ lại trên mỗi rủi ro hoặc trên mỗi
tổn thất riêng lẻ không quá 10% vốn chủ sở hữu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhượng tái bảo hiểm
theo chỉ định của người được bảo hiểm (fronting), tỷ lệ tái bảo hiểm chỉ định
tối đa là 90% mức trách nhiệm bảo hiểm.
Mục 3. SỐ TIỀN BẢO HIỂM TỐI THIỂU,
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH MỨC PHÍ BẢO HIỂM
Điều 10. Số tiền bảo hiểm tối thiểu
1. Đối với bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng:
Số tiền bảo hiểm tối thiểu là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành
nhưng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, bao gồm cả giá trị
điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
2. Đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư
xây dựng: Số tiền bảo hiểm tối thiểu bằng giá trị hợp đồng tư vấn, thiết kế.
3. Đối với bảo hiểm cho người lao động thi công trên công
trường: Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 100 triệu đồng/người/vụ. Mức bồi thường
cụ thể trong trường hợp người lao động bị thương tật, chết do tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 10 như sau:
“4. Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba:
a) Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng là một trăm (100) triệu đồng cho một người trong một vụ và không giới hạn số vụ tổn thất.
b) Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) được xác định như sau:
- Đối với công trình có giá trị dưới 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 10% giá trị công trình cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất.
- Đối với công trình có giá trị từ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trở lên, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với thiệt hại về tài sản và chi phí pháp lý có liên quan (nếu có) là 100 (một trăm) tỷ đồng cho cả thời hạn bảo hiểm và không giới hạn số vụ tổn thất”.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
Điều 11. Nguyên tắc xác định mức phí
bảo hiểm
Mức
phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng phải được xác định dựa trên số liệu thống kê, đảm bảo khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm và phải tương ứng với điều kiện bảo hiểm, phạm vi bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Ban hành quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo
hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc sau:
a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây
dựng;
c) Bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công
trường.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Ban hành quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm bắt buộc sau:
a) Bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng;
b) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
c) Bảo hiểm bắt buộc cho người lao động thi công trên công trường;
d) Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba”.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
2. Hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê; chế độ tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo
hiểm khi triển khai bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng
dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
theo quy định tại Nghị định này.
4. Quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp tái bảo hiểm vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng
1. Ban hành quy định hướng dẫn theo thẩm quyền về các
công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.
2. Hướng dẫn việc lập chi phí bảo hiểm trong chi phí đầu
tư xây dựng.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan
hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong
hoạt động đầu tư xây dựng.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm hành chính đối với
bên mua bảo hiểm vi phạm chế độ bảo hiểm bắt buộc trong
hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Phối hợp với Bộ Xây dựng để ban hành theo thẩm quyền
các quy định hướng dẫn về công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi
công xây dựng phức tạp.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan
hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, hướng dẫn và thực hiện bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Nghị định này.
Điều
15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Nghị định, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Xây
dựng tổ chức thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
và áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất.
Chương IV
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
Các hợp đồng bảo hiểm trong hoạt động đầu tư
xây dựng đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực
hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02
năm 2016.
Điều
18. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
Điều 2. Bãi bỏ khoản 6 Điều 3 và khoản 1 Điều 18 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
theo Nghị định số 20/2022/NĐ-CP
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét