ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI –––––––––– Nghị quyết số: 27/2022/UBTVQH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
NGHỊ QUYẾT
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và
Luật số 47/2019/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
“3. Số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên,
trong đó có ít nhất là 01 thành phố hoặc 01 thị xã.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Số đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có từ 13 đơn vị trở lên, trong
đó có ít nhất là 01 thị trấn.”.
3. Bổ sung Điều 3a vào sau Điều 3
như sau:
“Điều 3a. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính nông thôn có
yếu tố đặc thù
1.
Đơn vị hành chính nông thôn có 30% dân số là người dân tộc thiểu số ở miền núi,
vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy
mô dân số bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng;
cứ thêm 10% dân số là người dân tộc thiểu số thì được giảm thêm 5% nhưng tối
thiểu phải đạt 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng;
các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.
2. Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang, ven biển được xác nhận theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì mức tối
thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định tại điểm b khoản 1
Điều 3 của Nghị quyết này; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục
này.
3. Đơn vị hành chính nông thôn ở
vùng Đồng bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên
bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng; các tiêu
chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.
4. Đối với đơn vị hành chính nông
thôn có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương
ứng với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như
sau:
“1. Quy mô dân số từ 1.000.000
người trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Đơn vị hành chính trực thuộc:
a) Số đơn vị hành chính cấp huyện
trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên;
b) Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố
trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có
ít nhất là 02 quận.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản
của Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như
sau:
“3. Số phường trực thuộc có từ 10 đơn vị trở lên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5.
Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đạt các
tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại bảng 2B Phụ
lục 2 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 về phân
loại đô thị đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau
đây gọi chung là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị).
Trường hợp
thành lập quận thì phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt
tiêu chuẩn quy định tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập quận.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8
như sau:
“4. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị
đạt các tiêu chuẩn về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quy định tại
bảng 2A Phụ lục 2 của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô
thị.
Trường hợp thành lập phường thì
phải có quyết định của cấp có thẩm quyền công nhận việc đạt tiêu chuẩn quy định
tại khoản này đối với khu vực dự kiến thành lập phường.”.
7.
Bổ sung Điều 9a vào sau Điều 9 như sau:
“Điều
9a. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính đô thị có yếu tố đặc thù
1. Đơn vị hành chính đô thị ở miền
núi, vùng cao hoặc có đường biên giới quốc gia thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn
quy mô dân số bằng 50%, mức tối thiểu của tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát
triển kinh tế - xã hội bằng 70% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị
tương ứng; các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này.
2.
Thành phố trực thuộc Trung ương có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu
của tiêu chuẩn quy mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực
thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện bằng 50% mức quy định tại khoản
1 và điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này; các tiêu chuẩn khác thực hiện
theo quy định tại Mục này:
a) Có di sản văn hóa vật thể được
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO) công nhận;
b) Được xác định là trung tâm du
lịch quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đơn vị hành chính đô thị cấp
huyện, cấp xã có 02 yếu tố đặc thù sau đây thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy
mô dân số, tiêu chuẩn tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã
(nếu có) bằng 50% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các
tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Mục này:
a) Có di sản văn hóa vật thể được
UNESCO công nhận hoặc có di sản văn hóa vật thể được cấp có thẩm quyền xếp hạng
là di tích quốc gia đặc biệt;
b) Được xác
định hoặc trực thuộc đơn vị hành chính được xác định là trung tâm du lịch quốc
gia hoặc quốc tế trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với đơn vị hành chính đô thị
có nhiều yếu tố đặc thù thì mỗi tiêu chuẩn chỉ được áp dụng mức giảm tương ứng
với một yếu tố đặc thù quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.
8. Bãi bỏ Điều 10.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như
sau:
“Điều 11. Tiêu chuẩn của đơn vị hành chính ở hải đảo
1.
Đơn vị hành
chính nông thôn ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích
tự nhiên và số đơn vị hành chính trực
thuộc (nếu có) bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính nông thôn tương ứng quy định tại
Mục 1 Chương này.
2.
Đơn vị hành
chính đô thị ở hải đảo thì mức tối thiểu của các tiêu chuẩn quy mô dân số, diện tích
tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc
(nếu có), cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội bằng 20% mức quy định đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; tiêu chuẩn còn lại thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
3.
Không áp dụng đồng thời quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này với quy định
tại Điều 3a và Điều 9a của Nghị quyết này.”.
10.
Bổ sung một số khoản vào Điều 23 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1
như sau:
“1a. Trường hợp tiêu chuẩn quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này đạt ở mức
được tính điểm tăng thêm thì điểm tăng thêm được tính theo tỷ lệ phần trăm của
mức chênh lệch so với mức được tính điểm tăng thêm của tiêu chuẩn đó.”;
b) Bổ sung
khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a.
Trường hợp đơn vị hành chính không phải là một cấp ngân sách thì không tính
điểm đối với tiêu chuẩn cân đối thu, chi ngân sách và mức tổng số điểm để xét phân loại đơn vị hành chính quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này được giảm tương ứng là 10 điểm.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
25 như sau:
“2. Số liệu về quy mô dân số trong hồ sơ phân
loại đơn vị hành chính được xác định theo dân số thường trú của năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định và do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Số liệu về thu, chi ngân sách địa phương và tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng mức bình quân số
liệu thống kê của 03 năm trước liền kề với năm gửi hồ
sơ đến cơ quan thẩm định.
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của phân loại đơn
vị hành chính là số liệu
tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cung cấp, xác nhận hoặc công bố.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
26 như sau:
“3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định
thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung
ương có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ
chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại đơn
vị hành chính.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
27 như sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đến, Bộ trưởng Bộ
Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với các bộ,
cơ quan trung ương có
liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành
chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại
đơn vị hành chính.”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
28 như sau:
“4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành
chính cấp xã
do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định thành lập hội đồng thẩm định và chủ trì, phối hợp với
các cơ
quan có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ phân loại đơn vị hành chính; chủ trì tổ chức khảo sát để phục vụ việc thẩm định hồ sơ phân loại
đơn vị hành chính.”.
15. Bổ sung Điều 28a vào sau Điều
28 như sau:
“Điều
28a. Hồ sơ, trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại
nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
1.
Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;
b) Báo cáo
thuyết minh đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;
c) Bảng thống kê số liệu tiêu
chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;
d) Bản đồ xác định vị trí đơn vị
hành chính được phân loại;
đ) Các văn bản của cơ quan có
thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị hành chính.
2. Trình tự, thủ tục phân loại
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
được thực hiện như sau:
a) Đối với đơn vị hành chính cấp
huyện không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ
quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị
hành chính cấp mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các thủ tục còn lại thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 27 của Nghị quyết này;
b) Đối với đơn vị hành chính cấp
xã không tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại
đơn vị hành chính cấp mình trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các thủ tục còn lại
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 28 của Nghị quyết
này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
29 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như
sau:
“e) Phụ lục kèm
theo đề án gồm biểu thống kê diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu thống kê các chỉ tiêu về trình độ phát
triển kinh tế - xã hội chủ yếu; bản đồ hiện trạng địa giới của đơn vị hành chính liên quan trực tiếp đến việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và bản đồ phương án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; 01 phim tài liệu (từ 15 đến 20
phút) về vị trí, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và
hạ tầng của khu
vực đề nghị thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; biểu tổng hợp các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính;
các biểu, bảng số liệu được cấp có thẩm quyền xác nhận làm cơ sở xác định các
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính; hồ sơ đề án phân loại đô thị; hồ sơ công nhận đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển cơ
sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận, phường; các văn bản
của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về yếu tố đặc thù của đơn vị
hành chính (nếu có).”;
b) Bổ sung khoản 1a, khoản 1b vào sau
khoản 1 như sau:
“1a. Các chỉ tiêu về tỷ lệ lao động phi
nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người trên tháng so với trung bình cả nước,
mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất của đơn vị hành chính đô thị
trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được
xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
Số liệu về quy mô dân số của đơn vị hành
chính trong đề án thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi. Số liệu dân số tạm trú quy đổi
được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Số liệu để xác định tiêu chuẩn quy mô
dân số do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
Số liệu đánh giá các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính trong đề án thành
lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính là số liệu tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm gửi hồ sơ đề án đến cơ quan thẩm định và do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cung cấp,
xác nhận hoặc công bố.
1b. Đối với đơn vị hành chính cấp xã không
tổ chức Hội đồng nhân dân thì đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính được gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức Hội đồng nhân
dân thì đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính được gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như
sau:
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:
“Điều 31. Áp dụng Nghị quyết
1.
Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải bảo đảm
để các đơn vị hành chính sau khi được thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính đạt các tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng quy
định tại Chương I của Nghị quyết này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp
nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của từ 02 đơn vị hành chính trở lên thành 01 đơn vị hành chính
nông thôn cùng cấp, của từ 02 phường trở lên thành 01 phường hoặc của từ
02 quận trở lên thành 01 quận thì không áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại
Chương I của Nghị quyết này;
b) Trường hợp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô
dân số của từ 02 đơn vị hành chính trở lên thành 01 đơn vị hành chính đô thị
cùng cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì đơn vị hành
chính đô thị sau khi nhập, thành lập phải đạt tiêu chuẩn về loại đô thị (đối
với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, thị xã, thị trấn) hoặc tiêu chuẩn về hệ thống
cơ sở hạ tầng đô thị (đối với quận, phường) quy định đối với đơn vị hành chính
đô thị tương ứng; không áp dụng các tiêu chuẩn khác quy định tại Mục 2 Chương I
của Nghị quyết này;
c) Trường hợp điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc
nhập có kết hợp với điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mà làm giảm số lượng
đơn vị hành chính cùng cấp thì quy mô dân số, diện tích tự nhiên và tỷ lệ số
quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện
(đối với thành phố trực thuộc trung ương), tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị
hành chính cấp xã (đối với thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương, thị xã) của các đơn vị
hành chính sau khi thành lập, nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có thể thấp hơn tiêu chuẩn quy định
tại Chương I của Nghị quyết này nhưng tối thiểu phải đạt 70% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng; không áp dụng tiêu chuẩn về số đơn vị
hành chính trực thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1, khoản 3 Điều 2, điểm a khoản 3 các điều 4, 5
và 6, khoản 3 Điều 7
của Nghị quyết này;
các tiêu chuẩn khác thực hiện theo quy định tại Chương I của Nghị quyết này;
d)
Trường hợp thành lập đơn vị hành chính đô thị trên cơ sở nguyên trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp hoặc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính để
thành lập đơn vị hành chính đô thị mà không làm thay đổi số lượng đơn
vị hành chính thì diện
tích tự nhiên của các đơn vị hành chính sau khi thành lập, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính có thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn của đơn vị hành chính tương ứng; không áp dụng tiêu chuẩn về số đơn
vị hành chính trực thuộc quy định tại khoản 3 Điều 1, khoản 3 Điều 2, điểm
a khoản 3 các điều 4, 5 và 6, khoản 3 Điều 7 của Nghị quyết này; các tiêu
chuẩn khác thực hiện theo quy định tại
Chương I của Nghị quyết này;
đ) Trường hợp thành
lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị để bảo
tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản văn hóa vật thể đã được UNESCO
công nhận thì các đơn vị hành chính sau khi thành lập, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính phải đạt tiêu chuẩn về loại đô thị hoặc tiêu chuẩn về hệ thống cơ
sở hạ tầng đô thị đối với đơn vị hành chính đô thị tương ứng; các tiêu chuẩn
khác có thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 50% mức quy định tại Chương I của Nghị
quyết này và không được áp dụng đồng thời mức giảm đối với các trường hợp đặc
thù quy định tại Điều 3a và Điều 9a của Nghị quyết này;
e) Trường hợp để đáp ứng
yêu cầu đặc biệt về quản lý lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển kinh tế - xã hội thì cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định thành lập hoặc
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính mà
không áp dụng các tiêu chuẩn
quy định tại
Chương I của Nghị quyết này.
2. Việc áp dụng Nghị
quyết đối
với phân loại đơn vị hành chính được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị hành chính đã được
phân loại trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì giữ nguyên loại đơn vị hành chính cho đến khi được phân loại lại theo
quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Trong
thời hạn 01 năm kể từ ngày nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính có hiệu lực thi
hành thì các đơn vị hành chính có liên quan phải được phân loại theo quy định
của Nghị quyết này. Trong thời gian chưa thực hiện phân loại thì đơn vị hành
chính sau khi chia là đơn vị hành chính loại III; đơn vị hành chính sau khi
nhập được xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi nhập có loại cao
nhất; đơn vị hành chính sau khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính hoặc thành lập trên cơ sở nguyên trạng 01 đơn vị hành chính cùng cấp được
xác định theo loại của đơn vị hành chính trước khi điều chỉnh địa giới hoặc
thành lập đơn vị hành chính;
c) Trường hợp đơn vị hành chính có biến động lớn về
các yếu tố liên quan đến việc xác định tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính mà cần thiết phải phân loại lại thì được phân loại lại theo quy định của Nghị
quyết này.”.
18. Thay thế cụm từ
“tỷ lệ hộ nghèo” bằng cụm từ “tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều” tại
điểm i khoản 4 Điều 12, điểm e khoản 4 Điều 13, điểm i khoản 4 Điều 15, điểm e khoản
4 Điều 16, điểm g khoản 4 Điều 17, điểm g khoản 4 Điều 18, điểm đ khoản 3 Điều
19, điểm đ khoản 3 Điều 20.
19. Thay thế Phụ lục 1, Phụ lục 2 bằng Phụ
lục tiêu chuẩn cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội ban hành kèm theo
Nghị quyết này.
20. Thay thế cụm từ
“Phụ lục 1” bằng cụm từ “Phụ lục” tại khoản 5 các điều 4, 5 và 6, khoản 4 Điều 7, khoản 3 Điều 8; thay thế cụm từ “Phụ lục 2”
bằng cụm từ “Phụ lục” tại khoản 4 Điều 9.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đã được Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được áp
dụng các tiêu chuẩn và thực hiện việc xem xét, thông qua theo quy định của Nghị
quyết số 1211/2016/UBTVQH13.
2. Đối với đề án thành lập quận, phường được trình sau ngày Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành, thì chỉ xem xét, đánh giá việc đáp ứng tiêu chuẩn về hệ
thống cơ sở hạ tầng đô thị dựa trên số liệu, báo cáo kết quả rà soát về trình
độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với khu vực dự kiến thành lập quận,
phường được thực hiện trong thời gian không quá 02 năm trước ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này được Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV,
phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 9 năm 2022 thông qua
ngày 21 tháng 9 năm 2022.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI CHỦ TỊCH Vương Đình Huệ |
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN CƠ CẤU VÀ TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TT |
Chỉ tiêu |
Thành phố trực thuộc Trung ương |
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương |
Thị xã |
Thị trấn |
Quận |
Phường thuộc quận |
Phường thuộc thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương |
Phường thuộc thị xã |
1 |
Cân đối thu chi ngân sách |
Đủ |
Đủ |
Đủ |
Đủ |
Đủ |
Đủ |
Đủ |
Đủ |
2 |
Thu nhập bình quân đầu người/tháng so với trung bình cả nước (lần) |
1,75 |
1,05 |
0,7 |
- |
1,05 |
- |
- |
- |
3 |
Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 03 năm gần nhất (%) |
Đạt bình quân của cả nước |
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
- |
Đạt bình quân của thành phố trực thuộc Trung ương |
- |
- |
- |
4 |
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trung bình 03 năm gần nhất (%) |
Đạt bình quân của cả nước |
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Đạt bình quân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
Đạt bình quân của huyện |
Đạt bình quân của thành phố trực thuộc Trung ương |
Đạt bình quân của thành phố trực thuộc trung ương |
Đạt bình quân của thành phố |
Đạt bình quân của
thị xã |
5 |
Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế |
90% |
80% |
75% |
- |
90% |
- |
- |
- |
6 |
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường |
90% |
80% |
75% |
65% |
90% |
85% |
80% |
70% |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét