|
ỦY BAN THƯỜNG VỤ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Nghị quyết số: 353/2017/UBTVQH14 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2017 |
QUY ĐỊNH BỔ SUNG MỘT
SỐ CHẾ ĐỘ VÀ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ Điều 41 của Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định bổ sung một số chế độ và điều kiện bảo đảm hoạt
động của đại biểu Quốc hội.
Nghị quyết này áp dụng đối với:
1. Đại biểu Quốc hội;
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
chế độ và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Việc quy định bổ sung một số chế độ và điều kiện bảo đảm hoạt động của
đại biểu Quốc hội phải phù hợp với quy định có liên quan của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, có tính đến các yếu tố đặc thù trong hoạt động của Quốc
hội; góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đại biểu Quốc hội.
Điều 4. Chế độ đối với đại biểu Quốc hội
1.
Hoạt động phí:
Đại biểu Quốc hội được cấp hoạt động phí hằng tháng bằng hệ số 1,0 mức lương
cơ sở.
2. Chế độ tiền
lương, thù lao tham gia hoạt động Quốc hội:
a) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách được trả lương, phụ cấp và
các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Đại biểu Quốc hội hoạt động không chuyên trách mà không thuộc trường
hợp quy định tại điểm c khoản này, trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu
được người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại
biểu Quốc hội làm việc bảo đảm trả lương, phụ cấp và các chế độ khác
theo quy định của pháp luật;
c) Đại biểu Quốc hội không hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu)
hoặc hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội
được hưởng thù lao tham gia hoạt động Quốc hội bằng hệ số 0,2 mức lương cơ
sở/ngày, tính cho 120 ngày làm việc/năm. Khoản thù lao này do Đoàn đại biểu
Quốc hội nơi đại biểu Quốc hội đang sinh hoạt chi trả.
3. Chế độ thuê khoán thư ký giúp việc:
a) Đại biểu Quốc hội có quyền thuê người thực hiện một hoặc một số việc
của công tác thư ký. Người được thuê thực hiện công tác thư ký cho đại biểu
Quốc hội phải là người đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại
biểu Quốc hội làm việc;
b) Nội dung công tác thư ký giúp việc gồm: xây dựng kế hoạch công tác;
tiếp nhận, chuẩn bị tài liệu, công văn, liên lạc với cử tri nơi ứng cử; truyền
đạt, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện ý kiến đề nghị của đại biểu Quốc hội và
một số công việc hành chính khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu Quốc
hội làm việc;
c) Đại biểu Quốc hội được cấp kinh phí khoán hằng tháng để có thể tự
thuê người thực hiện công việc thư ký. Mức khoán đối với đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách bằng 100% của 2,34 mức lương cơ sở; đối với đại biểu Quốc hội
hoạt động không chuyên trách bằng 40% của 2,34 mức lương cơ sở. Đại biểu Quốc
hội trực tiếp thanh toán cho người được thuê thực hiện công tác thư ký theo mức
thỏa thuận đối với từng công việc.
Trường hợp đại biểu Quốc hội tự giải quyết công việc hành chính để thực
hiện nhiệm vụ đại biểu thì đại biểu Quốc hội được nhận khoản kinh phí này. Đại
biểu Quốc hội có chế độ thư ký giúp việc theo quy định của Đảng và Nhà nước
nhưng chưa bố trí được thư ký thì được áp dụng chế độ quy định tại khoản này
cho đến khi bố trí được thư ký chính thức.
4. Đào tạo, bồi
dưỡng:
a) Đại biểu Quốc hội được bồi dưỡng kỹ năng hoạt động, cập nhật kiến
thức theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Khi có nhu cầu tham gia các khóa học nâng cao trình độ phù hợp với
điều kiện và lĩnh vực chuyên môn được đảm nhiệm, đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách làm đơn gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định, trong
hồ sơ phải có ý kiến của lãnh đạo cơ quan nơi mình công tác đối với đại biểu
Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương; ý kiến của Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương.
Kinh phí tham gia các khóa học của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách ở trung ương do Văn phòng Quốc hội bảo đảm; của đại biểu Quốc hội hoạt
động chuyên trách ở địa phương do Đoàn đại biểu Quốc hội bảo đảm.
1. Về quản lý cán bộ:
a) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quản lý. Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội quản lý đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương là Ban Công tác đại biểu;
b) Đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở địa phương do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội bảo đảm lương, phụ cấp và các chế độ khác trong thời gian
làm nhiệm vụ đại biểu. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa
phương theo phân cấp chịu trách nhiệm quản lý đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách của địa phương mình về việc quy hoạch, giới thiệu ứng cử, điều
động, luân chuyển, đánh giá, phân loại cán bộ hằng năm, bố trí công tác khác
nếu không tái cử, quyết định nghỉ hưu, thi đua, khen thưởng và các công việc
khác có liên quan đến công tác cán bộ; trước khi điều động, luân chuyển, bố trí
công việc khác đối với đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách, cơ quan có
thẩm quyền quản lý đối với cán bộ ở địa phương có trách nhiệm báo cáo xin ý
kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Chế độ bảo hiểm y tế:
Đại biểu Quốc hội không hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc
hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội được
hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Kinh
phí tham gia bảo hiểm y tế do Đoàn đại biểu Quốc hội nơi đại biểu Quốc hội đang
sinh hoạt chi trả.
3. Các điều kiện bảo đảm khác:
a) Trong mỗi khoá Quốc hội, đại biểu Quốc hội được Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội cấp huy hiệu và thẻ đại biểu Quốc hội. Khi làm nhiệm vụ, đại biểu Quốc
hội đeo huy hiệu; xuất trình thẻ đại biểu Quốc hội khi cần thiết;
b) Đại biểu Quốc hội được sử dụng hộ chiếu ngoại giao khi thực hiện
nhiệm vụ theo chương trình hoạt động đối ngoại của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan
thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
c) Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm cung cấp các nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân và các báo cáo về tình hình
kinh tế - xã hội ở địa phương cho đại biểu Quốc hội sinh hoạt tại Đoàn đại biểu
Quốc hội trên cùng địa bàn.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2017.
1. Văn phòng Quốc hội và Ban Công tác đại biểu, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị quyết này.
|
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét