HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2024/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 24 tháng
5 năm 2024 |
Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 313 của Bộ luật
Hình sự
____________
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp
dụng đúng và thống nhất một số quy định tại Điều 313 của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13, được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
12/2017/QH14;
Sau khi
có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết
này hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 313 của Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
12/2017/QH14 (sau đây gọi là Bộ luật Hình sự) về tội vi phạm quy định về phòng
cháy, chữa cháy.
Điều
2. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy
Vi phạm quy
định về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Điều 313 của Bộ luật
Hình sự bao gồm:
1. Hành vi
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy,
chữa cháy;
2. Hành vi
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Điều
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 313 của Bộ luật Hình sự
Người nào
vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 313 của Bộ luật Hình
sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Thực
hiện một hoặc nhiều hành vi hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này;
2. Có thiệt
hại xảy ra theo quy định tại một trong các khoản 1, 2 và 3 Điều
313 của Bộ luật Hình sự;
3. Hành vi
vi phạm phải có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra
phải là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm và ngược lại hành vi vi phạm là
nguyên nhân gây ra thiệt hại.
Điều
4. Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4
Điều 313 của Bô luật Hình sự
1. “Vi
phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn
đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu
không được ngăn chặn kịp thời” quy định tại khoản 4 Điều 313
của Bộ luật Hình sự là hành vi vi phạm hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết này
mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa xảy
ra cháy nhưng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì chắc chắn sẽ cháy và dẫn
đến thiệt hại quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3
Điều 313 của Bộ luật Hình sự;
b) Đã xảy
ra cháy và tất yếu sẽ dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm
a, b và c khoản 3 Điều 313 của Bộ luật Hình sự nhưng do được ngăn chặn kịp
thời nên thiệt hại dưới mức quy định tại khoản 1 Điều 313 của
Bộ luật Hình sự.
2. “Ngăn
chặn kịp thời” là trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các biện
pháp ngăn chặn ngay sau khi có hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa
cháy như: dập tắt đám cháy, di chuyển chất nguy hiểm về cháy ra khỏi nơi đông
người, mang nguồn lửa, nguồn nhiệt ra khỏi nơi có quy định cấm,... để không xảy
ra cháy hoặc đã xảy ra cháy nhưng thiệt hại dưới mức quy định tại khoản 1 Điều 313 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: khi
vào đổ xăng, A đang hút thuốc lá (lúc này tại cây xăng có 10 người). B yêu cầu
A ra ngoài dập tắt thuốc nhưng A không thực hiện mà còn ném điếu thuốc lá đang
cháy xuống đất làm lửa bùng cháy, ngay lập tức B đã dùng bình cứu hỏa để dập
tắt đám cháy nên chưa có hậu quả xảy ra. Hành vi của A vi phạm quy định về
“mang nguồn lửa vào nơi có quy định cấm lửa” và bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định tại khoản 4 Điều 313 của Bộ luật Hình sự.
Điều
5. Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường
hợp người phạm tội thực hiện công việc bắt buộc phải tuân theo quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người nhưng trong quá
trình thực hiện họ vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về
an toàn ở nơi đông người xảy ra cháy và gây thiệt hại thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 313 của Bộ luật Hình sự
mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều
295 của Bộ luật Hình sự.
Ví dụ: A
được B thuê hàn mái nhà các phòng Karaoke. Trong quá trình hàn, A không trang
bị tấm chắn tia kim loại nóng chảy bắn ra, đồng thời không theo dõi quá trình
hàn một cách an toàn nên khi các hạt kim loại nóng mang nhiệt độ cao bắn ra
xung quanh đã hình thành các đám cháy lớn gây thiệt hại về tài sản
1.000.000.000 đồng. Hành vi của A đã vi phạm quy định tại Mục 2.2.12 Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2011/BLĐTBXH ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về an toàn lao động đối với máy hàn điện và công việc
hàn điện. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 313 của Bộ luật Hình sự.
2. Trường
hợp người phạm tội thực hiện nhiều lần hành vi phạm tội, nếu mỗi lần phạm tội
có đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự
và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì ngoài việc bị áp dụng
khung hình phạt tương ứng với tổng số thiệt hại của các lần phạm tội, còn bị áp
dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội từ 02 lần trở lên” quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 24 tháng
4 năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 6 năm 2024./.
Nơi
nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét