Phụ lục VII[73]
YÊU CẦU
ĐỐI VỚI THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH
LẮP ĐẶT
TRÊN TÀU CÁ
(Kèm theo Nghị định số 37/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Chính
phủ)
1. Phải được kết nối, đồng bộ dữ
liệu với Trung tâm dữ liệu của đơn vị cung cấp thiết bị và dịch vụ giám sát tàu
cá.
2. Tối thiểu có kết nối truyền dữ liệu thông qua vệ tinh;
thiết bị có thể tích hợp thêm tính năng truyền
dữ liệu qua thông tin di động GSM, hệ
thống thông tin sóng mặt đất sử dụng các băng tần MF, HF, VHF; truyền dữ liệu tối thiểu 12 vị trí/ngày với tần suất 02 giờ/lần các
thông tin: vị trí tàu (kinh độ, vĩ độ) theo thời gian thực, thời gian (phút/giờ/ngày/tháng/năm
- giờ Việt Nam); tốc độ tàu; mã nhận dạng thiết
bị; trạng thái của thiết bị; có khả năng cảnh báo sớm tối thiểu 01 hải lý trước vùng cấm khai thác, vượt
qua ranh giới cho phép trên biển
bằng âm thanh hoặc đèn. Thiết bị dừng cảnh báo khi tàu quay lại ranh giới và ra khỏi vùng cấm
khai thác.
3. Sai số tọa độ vị trí tàu cá nhận
từ hệ thống định vị toàn cầu GPS hiển thị trên thiết bị giám sát hành trình tàu
cá không quá 500 mét, độ tin cậy 99%.
4. Mỗi thiết bị phải có một mã nhận
dạng độc lập.
5. Phải đảm bảo hoạt động bình
thường trong môi trường hoạt động trên biển theo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia của Việt Nam:
a) Đáp ứng các thử
nghiệm môi trường như: Điều kiện hoạt động trong môi trường biển thử
theo mức khắc nghiệt 3 theo TCVN 7699-2-52:2007. Một chu kỳ thử nghiệm bao gồm:
bốn giai đoạn phun, mỗi giai đoạn 2 giờ, cùng với giai đoạn lưu giữ ở điều kiện
ẩm từ 20 giờ đến 22 giờ sau mỗi giai đoạn phun; sau đó một giai đoạn bảo quản
là ba ngày trong điều kiện khí quyển tiêu chuẩn để thử nghiệm ở (23 ± 2)0C
và độ ẩm từ 45% đến 55%; điều kiện hoạt động trong môi trường rung theo TCVN
7699-2-6:2009. Thiết bị phải đáp ứng được các yêu cầu của phép kiểm tra đặc
tính; thiết bị đặt trong ca bin tàu cá tối thiểu đạt IP66, ăng ten và các cấu
phần của thiết bị đặt bên ngoài tối thiểu đạt IP67. Phương pháp thử theo TCVN
4255:2008 (IEC 60529:2001).
b) Phải thỏa mãn các quy chuẩn tương thích điện
từ QCVN 18:2022/BTTTT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Tương thích điện từ đối với
thiết bị thông tin vô tuyến điện; QCVN 47:2015/BTTTT về tần số vô tuyến điện và
phổ bức xạ áp dụng cho máy thu phát vô tuyến điện; QCVN 12:2015/BTTTT về thiết
bị đầu cuối thông tin di động GSM.
6. Thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá phải
có các thành phần, bộ phận như sau:
a) Bộ nhớ để lưu trữ các dữ liệu hành trình
theo quy định. Thời gian lưu trữ 01 tháng gần nhất đối với dữ liệu mất sóng
chưa gửi được, 06 tháng với dữ liệu lưu nội tại trong bộ nhớ thiết bị. Trường hợp
thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá mất kết nối máy chủ thời gian dài, chỉ
gửi lại 01 tháng gần nhất khi có sóng. Có khả năng ghi nhận và lưu vào bộ nhớ nội
dung các thông tin tối thiểu trong vòng 6 tháng gần nhất, đảm bảo tối thiểu 15
phút ghi nhận 1 lần. Thông tin đảm bảo không bị thay đổi, mất trong quá trình
hoạt động.
b) Bộ phận thông báo về tình trạng hoạt động bằng
màn hình hoặc LED
trạng thái. Các trạng thái phải thông báo được gồm có: nguồn chính, nguồn phụ
(pin dự phòng), tình trạng định vị vị trí, tình trạng kết nối vệ tinh, tình trạng
hoạt động bình thường hay có lỗi của thiết bị. Phải có nhãn hướng dẫn phân biệt
các trạng thái này và các trạng thái cảnh báo khác.
c) Tối thiểu một nút bấm khẩn cấp ở vị trí dễ
thao tác. Kết cấu của nút bấm phải có bảo vệ để tránh khả năng bấm nhầm.
d) Cổng trích xuất dữ liệu để đọc thông tin từ
bộ nhớ của thiết bị. Đơn vị
cung cấp thiết bị có trách nhiệm bàn giao và hướng dẫn sử dụng cho Cơ quan quản
lý nhà nước về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và người
sử dụng thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá. Các tùy chọn mở rộng cho phép
thêm các chuẩn giao tiếp không dây khác như bluetooth, wifi.
đ) Có nguồn phụ (pin dự phòng) với dung lượng
đảm bảo cho thiết bị hoạt
động liên tục trong vòng ít nhất 24 giờ kể từ khi mất nguồn chính.
7. Nguồn điện sử dụng cho thiết bị giám sát
hành trình được lấy từ điện ắc
quy trên tàu. Cho phép sử dụng nguồn điện năng lượng mặt trời và phải đảm bảo sự
liên tục trong việc cung cấp điện. Mức điện áp sử dụng của thiết bị phải phù hợp
với mức điện áp danh định của tàu cá và có khả năng chịu cắm ngược cực theo
quy định như sau: Điện áp danh định 12 (V), điện áp thử nghiệm cắm ngược cực 14
± 0,1 (V); điện áp danh định 24 (V), điện áp thử nghiệm cắm ngược cực 28 ± 0,2
(V); điện áp danh định 136 (V), điện áp thử nghiệm cắm ngược cực 42 ± 0,2 (V).
[73] Bổ sung “Phụ lục XIII. Yêu cầu của thiết bị giám sát
hành trình lắp đặt trên tàu cá” bằng Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số
37/2024/NĐ-CP, theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Nghị định số 37/2024/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2024, có hiệu lực
kể từ ngày 19/5/2024.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét