(Ban hành kèm theo Luật Quy hoạch số 21/2017QH14)
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH NGÀNH QUỐC GIA
TT | TÊN QUY HOẠCH |
I | KẾT CẤU HẠ TẦNG |
1. | Quy hoạch mạng lưới đường bộ |
2. | Quy hoạch mạng lưới đường sắt |
3. | Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển |
4. | Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc |
5. | Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa |
6. | Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia |
7. | Quy hoạch tổng thể về năng lượng |
8. | Quy hoạch phát triển điện lực |
9. | Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt |
10. | Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông |
11. | Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản |
12. | Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi |
13. | Quy hoạch hệ thống du lịch |
14. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể thao |
15. | Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
16. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm |
17. | Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập |
18. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp |
19. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội |
20. | Quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng |
21. | Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá |
TT | TÊN QUY HOẠCH |
22. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế |
23. | Quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia |
24.[11] | Quy hoạch hệ thống các công trình quốc phòng, khu quân sự, kho đạn dược. |
24a.[12] | Quy hoạch công nghiệp quốc phòng. |
24b.[13] | Quy hoạch công nghiệp an ninh. |
25. | Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy |
26. | Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn |
27. | Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh |
II | SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN |
28. | Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ |
29. | Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản |
30. | Quy hoạch tài nguyên nước |
31. | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ |
32. | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản |
33. | Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng |
34. | Quy hoạch lâm nghiệp |
35. | Quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản |
36. | Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng |
37. | Quy hoạch sử dụng đất an ninh |
III | BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG |
38. | Quy hoạch bảo vệ môi trường |
IV | BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC |
39. | Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học |
DANH MỤC CÁC QUY HOẠCH CÓ TÍNH CHẤT KỸ THUẬT, CHUYÊN NGÀNH
STT | TÊN QUY HOẠCH | VĂN BẢN QUY ĐỊNH |
1a.[14] | Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh | Luật Đất đai số 31/2024/QH15 |
1. | Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện | Luật Đất đai số 45/2013/QH13 |
2. | Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia | Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 |
3.[15] | Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh | Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 |
4. | Quy hoạch bảo vệ, khai thác, sử dụng nguồn nước liên quốc gia | Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 |
5. | Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước | Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 |
6. | Quy hoạch vùng không nhiễm sinh vật gây hại | Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 |
7. | Quy hoạch thủy lợi | Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 |
8. | Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê | Luật Đê điều số 79/2006/QH11 |
9. | Quy hoạch đê điều | Luật Đê điều số 79/2006/QH11 |
10. | Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất thích ứng với thiên tai | Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 |
11. | Quy hoạch xây dựng | Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 |
12. | Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích | Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 |
13. | Quy hoạch khảo cổ | Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 |
14. | Quy hoạch hệ thống cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng và cơ sở chăm sóc người khuyết tật | Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12 |
15. | Quy hoạch cơ sở chăm sóc người cao tuổi | Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12 |
16. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học | Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 |
17. | Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh, của Bộ, cơ quan ngang Bộ | Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 |
18. | Quy hoạch cửa khẩu; quy hoạch tuyến, ga đường sắt; quy hoạch cảng hàng không, sân bay | Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11; Luật Đường sắt số 06/2017/QH14; Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 |
19. | Quy hoạch vùng thông báo bay | Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam số 61/2014/QH13 |
20. | Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước | Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 |
21. | Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển | Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 |
22. | Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn | Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 |
23.[16] | Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ | Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 |
24. | Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử | Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 |
25. | Quy hoạch phát triển điện hạt nhân | Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 |
26. | Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh | Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15[17] |
27. | Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia | Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 |
28. | Quy hoạch kho số viễn thông | Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 |
29. | Quy hoạch tài nguyên Internet | Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 |
30. | Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động | Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 |
31. | Quy hoạch tần số vô tuyến điện | Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 |
32. | Quy hoạch phát triển mạng bưu chính công cộng | Luật Bưu chính số 49/2010/QH12 |
33. | Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia | Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 |
34. | Quy hoạch các công trình quốc phòng, khu quân sự | Luật Quốc phòng số 39/2005/QH11 |
35. | Quy hoạch sử dụng biển của cả nước | Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 |
36. | Quy hoạch quảng cáo ngoài trời | Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 |
37. | Quy hoạch vùng và cơ sở an toàn dịch bệnh động vật | Luật Thú y số 79/2015/QH13 |
38. | Quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm của Nhà nước | Luật Dược số 105/2016/QH13 |
39. | Quy hoạch khác có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành để tích hợp vào hệ thống quy hoạch quốc gia | |
DANH MỤC CÁC BỘ LUẬT, LUẬT CÓ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN QUY HOẠCH CẦN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
TT | TÊN BỘ LUẬT, LUẬT | CÁC ĐIỂM, KHOẢN, |
1. | Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13 | Khoản 2 Điều 7, khoản 12 Điều 12, Điều 44, Điều 46, khoản 1 Điều 48, Điều 81, điểm a và điểm b khoản 1 Điều 82, khoản 1 Điều 88, khoản 1 Điều 92, điểm đ khoản 1 Điều 126 |
2. | Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 48/2014/QH13 | Khoản 1 Điều 3, Điều 10, khoản 3 Điều 13, khoản 4 Điều 99, khoản 2 Điều 100 |
3. | Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 | Điều 6, khoản 2 Điều 46, khoản 3 Điều 64, khoản 1 Điều 84 |
4. | Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 | Điều 8, Điều 9, khoản 3 Điều 49 |
5. | Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 | Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 24 |
6. | Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13 | Khoản 3 Điều 4, Điều 20, khoản 1 Điều 21 |
7. | Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 | Khoản 21 Điều 3, Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10, Điều 11, Điều 12, khoản 1 Điều 13, Điều 40, khoản 1 và khoản 5 Điều 49, khoản 1 Điều 52, Điều 94, Điều 98, điểm a khoản 3 Điều 142 |
8. | Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 | Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32 |
9. | Luật Đất đai số 45/2013/QH13 | Điều 35, khoản 1 và khoản 2 Điều 38, khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 48, khoản 1 Điều 151 |
10. | Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 | Khoản 1 và khoản 3 Điều 3, khoản 1 Điều 4, Điều 10, khoản 1 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, khoản 1 Điều 26, điểm b khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 53, điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 80, điểm c khoản 1 Điều 81 |
11. | Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 | Khoản 2 Điều 10, Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 24, khoản 3 Điều 50, điểm b khoản 1 Điều 55, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 70 |
12. | Luật Khí tượng thuỷ văn số 90/2015/QH13 | Điều 11 |
13. | Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số 24/2012/QH13 | Điều 8, Điều 8a, Điều 9, Điều 10 |
14. | Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 | Điều 10, khoản 2 và khoản 3 Điều 67 |
15. | Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 | Điều 11, điểm a khoản 1 Điều 22 |
16. | Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 | Điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 14, Điều 16, Điều 20, khoản 5 Điều 34, Điều 35, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43 |
17. | Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 | Khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 47, Điều 53, Điều 54, Điều 55 |
18. | Luật Công chứng số 53/2014/QH13 | Khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 24, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 69, điểm b khoản 1 Điều 70 |
19. | Luật Đê điều số 79/2006/QH11 | Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 |
20. | Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 | Khoản 2 Điều 45, khoản 1 và khoản 2 Điều 57 |
21. | Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 | Khoản 1 Điều 20, Điều 21 |
22. | Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 | Điều 8, Điều 9, Điều 10, điểm d khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 47 |
23. | Luật Dược số 105/2016/QH13 | Điểm c khoản 1 Điều 10 |
24. | Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 | Điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 6 |
25. | Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 | Khoản 5 Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, điểm b khoản 1 Điều 57 |
_________________________________
[1] Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh.”.
Luật Giá số 16/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giá.”.
Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tài nguyên nước.”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đường bộ.”.
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 243 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[4] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 243 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 243 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 243 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 243 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[8] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 14 Điều 73 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[9] Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 120. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Hội đồng Y khoa Quốc gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định sau đây:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với chức danh bác sỹ;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2028 đối với các chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh;
c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với các chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng.
4. Điều kiện phải đáp ứng năng lực tiếng Việt đối với người nước ngoài quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 và điểm c khoản 2 Điều 30 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2032.
5. Quy định về hạ tầng công nghệ thông tin tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với trường hợp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2027;
b) Chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2029 đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
6. Việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đối với bệnh viện;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2027 đối với các hình thức tổ chức khác của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quy định về cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại Điều 104 của Luật này thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
8. Hoàn thành việc xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2027.
9. Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cấp mới, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với bệnh viện tư nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2027.”.
Điều 74 và Điều 75 của Luật Giá số 16/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 74. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, hội đồng thẩm định giá phải có ít nhất 01 thành viên có một trong các chứng nhận chuyên môn sau đây:
a) Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành giá, thẩm định giá;
b) Thẻ thẩm định viên về giá;
c) Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ về thẩm định giá;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng thẩm định giá nhà nước.
3. Luật Giá số 11/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 61/2014/QH13, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Giá số 11/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 75. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá số 11/2012/QH13 phải bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật này. Sau thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của Luật này, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
2. Người được cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 thì được tiếp tục đăng ký hành nghề thẩm định giá trong lĩnh vực thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định của Luật này.”.
Điều 85 và Điều 86 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14 (sau đây gọi chung là Luật số 17/2012/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 5 Điều 86 của Luật này.
3. Việc tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cấp cho sinh hoạt theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Việc kê khai khai thác nước dưới đất của hộ gia đình quy định tại khoản 4 Điều 52 của Luật này được thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2026.
Điều 86. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong giấy phép và được gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho sinh hoạt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho sinh hoạt theo quy định của Luật này và phải hoàn thành việc kê khai tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này đã được cấp giấy phép về tài nguyên nước để cấp cho nông nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không thuộc đối tượng nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật số 17/2012/QH13 thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với lượng nước cấp cho nông nghiệp đến hết thời hạn ghi trong giấy phép về tài nguyên nước.
4. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật này được cấp, gia hạn giấy phép khai thác nước mặt để cấp cho nông nghiệp theo quy định của Luật này thì phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này cùng thời điểm thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khi Nhà nước không thực hiện chính sách hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi và pháp luật về giá.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, giấy phép về tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp phép thì được thực hiện theo quy định của Luật số 17/2012/QH13, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện cấp giấy phép theo quy định của Luật này.
6. Trường hợp công trình thủy lợi đã xây dựng và khai thác trước ngày 01 tháng 01 năm 2013 mà chưa được đăng ký, cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký, cấp phép khai thác tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2027.
7. Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì nội dung phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh được tiếp tục thực hiện đến khi hết thời hạn quy hoạch tỉnh hoặc đến khi nội dung này trong quy hoạch tỉnh được điều chỉnh.
8. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm e và điểm g khoản 5 Điều 52 của Luật này có hồ, ao, kênh, mương, rạch để tạo không gian thu, trữ nước, dẫn nước, tạo cảnh quan và sử dụng mặt nước sông, suối, kênh, mương, rạch, hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh, dịch vụ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải hoàn thành thủ tục đăng ký sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật này chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 85 của Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điểm a và điểm b khoản 2 Điều 42, Điều 43, Điều 50, khoản 1 Điều 84 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
3. Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 86 của Luật này.”.
Điều 85 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng số 02/2008/PL-UBTVQH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14, Pháp lệnh Động viên công nghiệp số 09/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.”.
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
[10] Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày 01/01/2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[12] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[13] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
[14] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 243 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[15] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Tài nguyên nước số 28/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[16] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật Đường bộ số 35/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[17] Cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12” được thay thế bằng cụm từ “Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15” theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét