BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 146-QĐ/TW |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2024 |
QUY ĐỊNH
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác
của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh
____________
- Căn cứ Điều lệ Đảng và Quy định số
24-QĐ/TW, ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về thi
hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
nguyên tắc làm việc, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong
cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, liên
hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp
tỉnh (sau đây gọi chung là đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh) như sau:
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh là tổ
chức đảng do ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh) thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và
thường xuyên của ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, thực hiện chức năng lãnh đạo,
chỉ đạo đối với hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm
sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp
tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và liên hiệp các hội văn học
nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh thực hiện Cương
lĩnh, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị, quy
định của Đảng (sau đây gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng) và của cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của từng tổ
chức; phương hướng, nhiệm vụ chính trị, tổ chức, cán bộ của ngành, cơ quan, tổ
chức; lãnh đạo kiểm tra việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng; quyết
định những vấn đề về tổ chức, cán bộ, biên chế theo phân công, phân cấp quản lý
cán bộ; phối hợp với đảng ủy (hoặc chi bộ) để thực hiện công tác xây dựng cơ
quan, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh thảo
luận tập thể, biểu quyết và quyết nghị các vấn đề sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính
trị của ngành, lĩnh vực được phân công. Cụ thể hoá chủ trương, quy định của
Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước thành
các chương trình, kế hoạch thực hiện của cơ quan, tổ chức.
- Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, đề án quan trọng mà đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh, cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm soạn thảo, ban hành.
- Lãnh đạo, chịu trách nhiệm toàn diện về tổ
chức, bộ máy và biên chế, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo phân
cấp.
- Lãnh đạo công tác kiểm tra việc chấp hành
chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh
trong ngành, lĩnh vực được phân công. Cho chủ trương, quan điểm xử lý kỷ luật
đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản
lý.
3. Phối hợp với các cơ quan chuyên trách tham
mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh, các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy
cấp tỉnh và đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
được giao, xây dựng đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ quan trong sạch, vững mạnh.
Điều 3. Quyền hạn
1. Thực hiện quyền hạn của mình theo quy định
và chịu trách nhiệm trước ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về các đề xuất và quyết
định của mình.
2. Được sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan
để thực hiện nhiệm vụ.
3. Dự các cuộc họp có liên quan do ban thường
vụ, thường trực cấp ủy cấp tỉnh triệu tập.
4. Được các cơ quan có trách nhiệm cung cấp
thông tin:
- Chủ trương, quy định của Đảng và của cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, chính sách, pháp luật của Nhà nước ban hành
và các thông tin có liên quan.
- Báo cáo tổng kết, báo cáo chuyên đề của các
cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh và các cấp ủy, tổ chức đảng
trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ của đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh.
Việc cung cấp thông tin cho các thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng
cấp tỉnh do bí thư (hoặc phó bí thư hoặc thành viên (nơi không có phó bí thư)
được ủy quyền) xem xét, quyết định.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp
tỉnh do ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quyết định chỉ định trên cơ sở đề nghị
của ban tổ chức cấp ủy và đảng đoàn, ban cán sự đảng.
1. Thành viên đảng đoàn hội đồng nhân dân cấp
tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng các ban của hội
đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân. Chủ
tịch hội đồng nhân dân làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân
làm phó bí thư đảng đoàn.
2. Thành viên ban cán sự đảng ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch ủy ban nhân dân, giám đốc sở nội vụ,
chánh văn phòng ủy ban nhân dân. Chủ tịch ủy ban nhân dân làm bí thư ban cán sự
đảng, một phó chủ tịch ủy ban nhân dân làm phó bí thư ban cán sự đảng.
3. Thành viên đảng đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(là đảng viên), trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các ủy viên ban chấp
hành đảng bộ cấp tỉnh tham gia Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng ban có
nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) cơ quan chuyên trách
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm phó
bí thư đảng đoàn.
4. Thành viên ban cán sự đảng tòa án nhân dân
cấp tỉnh gồm: Chánh án, các phó chánh án, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Chánh án
làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chánh án làm phó bí thư ban cán sự đảng.
5. Thành viên ban cán sự đảng viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh gồm: Viện trưởng, các phó viện trưởng, trưởng phòng tổ chức
cán bộ. Viện trưởng làm bí thư ban cán sự đảng, một phó viện trưởng làm phó bí
thư ban cán sự đảng.
6. Thành viên đảng đoàn các tổ chức chính trị
- xã hội cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và trưởng ban (phòng) có
nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ
tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.
7. Thành viên đảng đoàn liên hiệp các hội văn
học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh gồm: Chủ tịch,
các phó chủ tịch (là đảng viên) và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công
tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng
đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.
Điều 5. Nguyên tắc làm việc
Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết
định theo đa số. Đối với những nội dung công tác quan trọng, vượt thẩm quyền
phải xin ý kiến ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh. Khi các thành viên của đảng
đoàn, ban cán sự đảng có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống nhất (biểu
quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau đó với
ban thường vụ cấp ủy.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh họp
định kỳ 1 tháng một lần, họp chuyên đề và đột xuất khi cần; các cuộc họp chỉ
được thực hiện khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nội dung các cuộc họp
đều phải ghi biên bản, có kết luận và ra nghị quyết để lưu hành, tổ chức thực
hiện. Trường hợp cần thiết, đột xuất không tổ chức họp thì được lấy ý kiến
thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng bằng văn bản (trừ công tác cán bộ).
2. Bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh
điều hành công việc chung, phân công nhiệm vụ cho các thành viên; chủ trì các
cuộc họp, trực tiếp báo cáo hoặc ký các văn bản của đảng đoàn, ban cán sự đảng
với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Khi có yêu cầu đột xuất, nếu bí thư
đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không có
phó bí thư) được ủy quyền hoặc được cấp thẩm quyền phân công phụ trách chủ trì
cuộc họp và ký văn bản, báo cáo.
3. Phó bí thư hoặc một thành viên (nơi không
có phó bí thư) được phân công giải quyết công việc thường xuyên, trực tiếp phụ
trách bộ phận giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh; các thành viên
khác thực hiện nhiệm vụ theo phân công. Thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng
cấp tỉnh phải thực hiện nghiêm chế độ bảo mật và phát ngôn về nội dung cuộc họp
đảng đoàn, ban cán sự đảng.
4. Căn cứ nội dung, yêu cầu cuộc họp, đảng
đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh mời đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan
dự. Cuộc họp có nội dung về công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ
phải mời đại diện các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh có liên
quan dự.
5. Sau mỗi hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp
tỉnh, bí thư đảng đoàn, ban cán sự đảng là ủy viên ban chấp hành đảng bộ cấp
tỉnh (hoặc được mời dự hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh) có trách nhiệm
truyền đạt nhanh những nội dung cơ bản của hội nghị đến cán bộ chủ chốt trong
cơ quan; chỉ đạo thực hiện các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ quan,
tổ chức. Trường hợp bí thư đi vắng hoặc chưa có bí thư thì phó bí thư hoặc một
thành viên (nơi không có phó bí thư) được ủy quyền hoặc được cấp có thẩm quyền
phân công phụ trách được mời dự hội nghị ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh có
trách nhiệm truyền đạt nhanh các nội dung trong nghị quyết liên quan đến cơ
quan, tổ chức.
Điều 7. Giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng
cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có bộ
phận giúp việc kiêm nhiệm gồm: Trưởng bộ phận giúp việc là chánh văn phòng hoặc
trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ và một số cán
bộ, công chức của cơ quan, tổ chức đó do đảng đoàn, ban cán sự đảng xem xét,
quyết định.
2. Bộ phận giúp việc đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có nhiệm vụ:
Chủ trì phối hợp, tham mưu, giúp đảng đoàn, ban cán sự đảng chuẩn bị nội dung,
ghi biên bản cuộc họp, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ. Thực hiện nhiệm vụ
tổng hợp thông tin, theo dõi, đôn đốc việc phối hợp giữa đảng đoàn, ban cán sự
đảng với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện nhiệm vụ và
thực hiện các nhiệm vụ khác do đảng đoàn, ban cán sự đảng giao.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ với ban thường vụ cấp ủy cấp
tỉnh
Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh chấp hành
sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh trong việc tổ chức thực
hiện chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp
tỉnh, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của từng tổ chức. Tham mưu, đề xuất những
chủ trương, giải pháp quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công.
Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hoặc khi có yêu cầu.
Điều 9. Quan hệ với các cơ quan chuyên trách
tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp
việc của cấp ủy cấp tỉnh về triển khai thực hiện chủ trương, quy định của Đảng
và của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức, cán bộ của
ngành, cơ quan, tổ chức.
2. Phối hợp tham mưu, đề xuất với cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy cấp tỉnh về chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị trên
lĩnh vực được phân công và công tác tổ chức, cán bộ theo quy định phân cấp quản
lý.
3. Kịp thời gửi báo cáo và các văn bản có
liên quan về các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp tỉnh.
Điều 10. Quan hệ với các đảng ủy khối cấp
tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng phối hợp với
các đảng ủy khối cấp tỉnh trong công tác xây dựng Đảng theo phân công, phân
cấp; định kỳ hằng năm hoặc khi cần thì chủ động trao đổi ý kiến với ban thường
vụ đảng ủy khối để kịp thời phối hợp công tác.
2. Phối hợp thực hiện công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng theo quy định đối với đảng viên diện ban
thường vụ cấp ủy cấp tỉnh quản lý.
3. Phối hợp tham gia ý kiến với đảng ủy khối
(có liên quan) đối với nhân sự cấp ủy của đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ quan.
Điều 11. Quan hệ với đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ
quan
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan trong việc tổ chức học
tập, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng và của cấp ủy, ban thường vụ cấp
ủy cấp tỉnh; lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết định của đảng đoàn, ban
cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ chính trị; lãnh đạo kiểm tra và trao đổi ý
kiến bằng văn bản đối với những nội dung về công tác cán bộ theo phân cấp quản
lý; xây dựng đảng bộ (hoặc chi bộ) cơ quan trong sạch, vững mạnh.
2. Đảng đoàn, ban cán sự đảng kịp thời thông
báo với đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan những chủ trương, nghị quyết của đảng
đoàn, ban cán sự đảng liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan để đảng ủy (hoặc chi
bộ) cơ quan góp ý kiến, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
3. Định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi cần thì
đảng đoàn, ban cán sự đảng nghe đại diện đảng ủy (hoặc chi bộ) cơ quan thông
báo việc thực hiện nhiệm vụ, các chế độ, chính sách trong cơ quan để có phương
hướng, biện pháp phối hợp giải quyết.
Điều 12. Quan hệ với thủ trưởng (người đứng
đầu) và tập thể lãnh đạo cơ quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội
khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh
1. Căn cứ nghị quyết, kết luận của đảng đoàn,
ban cán sự đảng, thủ trưởng (người đứng đầu) và tập thể lãnh đạo cơ quan có
trách nhiệm lãnh đạo thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và điều lệ mỗi tổ chức.
2. Thủ trưởng (người đứng đầu) có trách nhiệm
chuẩn bị nội dung để đưa ra thảo luận và quyết nghị trong đảng đoàn, ban cán sự
đảng.
Điều 13. Quan hệ giữa các đảng đoàn, ban cán
sự đảng, đảng ủy quân sự, đảng ủy bộ đội biên phòng, đảng ủy công an, ban
thường vụ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh
Quan hệ giữa các đảng đoàn, ban cán sự đảng,
đảng ủy quân sự, đảng ủy biên phòng, đảng ủy công an, ban thường vụ Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp tỉnh là quan hệ phối hợp để thực hiện các nhiệm
vụ được giao dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của ban thường vụ cấp ủy cấp
tỉnh.
Điều 14. Quan hệ với các quận ủy, huyện ủy,
thị ủy, thành ủy trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh
1. Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh phối
hợp với các quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc cấp ủy cấp tỉnh
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng
Đảng, chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy
cấp tỉnh ở các cơ quan, tổ chức thuộc trách nhiệm quản lý hoặc liên quan đến
hoạt động của ngành, lĩnh vực hoạt động trên địa bàn.
2. Phối hợp đầy đủ, kịp thời trong công tác
tổ chức, cán bộ, đảng viên theo quy định phân cấp quản lý.
3. Khi cần thiết thì đại diện đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh trao
đổi với cấp ủy địa phương về nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và nghe ý kiến của
cấp ủy địa phương về các vấn đề có liên quan; trường hợp có ý kiến khác nhau
thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh thực hiện
nghiêm Quy định này; lập các đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh và chỉ định
thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng theo đúng quy định.
2. Căn cứ Quy định này, đảng đoàn, ban cán sự
đảng cấp tỉnh xây dựng và ban hành quy chế làm việc; đảng đoàn hội đồng nhân
dân, ban cán sự đảng ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình ban thường vụ cấp ủy cấp
tỉnh ban hành quy chế làm việc.
3. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái
với Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
mới thì ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh báo cáo về Ban Tổ chức Trung ương để
nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nơi nhận: |
T/M BAN BÍ THƯ Lương Cường |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét