|
|
Số: 11/2015/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất khi
công nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình,
cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao
(cấp) không đúng thẩm quyền
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải
đảo
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất
đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền
sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với
đất ở có nguồn
gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn,
biên giới, hải đảo.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy
định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận)) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có
nguồn
gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải
đảo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm quyền trước
ngày 15 tháng 10 năm 1993 quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 45/2014/NĐ-CP) tại địa bàn có điều kiện kinh
tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; gồm:
a) Đất được Nhà
nước giao hoặc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê quản lý, sử dụng nhưng cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã phân (cấp) không đúng thẩm quyền cho cán bộ,
công nhân viên, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm nhà ở.
b) Đất do người đứng đầu điểm dân cư, Ủy ban
nhân dân cấp xã giao (cấp) không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân để
làm nhà ở.
Trong đó, danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải
đảo theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Thời điểm
áp dụng danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn, biên giới, hải đảo theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
tại các thời kỳ để miễn, giảm tiền sử dụng đất là thời điểm cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Nguyên tắc miễn,
giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP.
Điều 4. Mức
miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Mức miễn, giảm
tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân được
giao (cấp) đất không đúng (trái) thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 cụ
thể như sau:
a) Miễn tiền sử
dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo.
b) Giảm 50% tiền
sử dụng đất theo mức thu quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số
45/2014/NĐ-CP trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
2. Đối với phần
diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thì hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử
dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP.
Điều 5. Hồ sơ
đề nghị và nơi tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hồ sơ đề nghị
miễn, giảm tiền sử dụng đất gồm:
a) Đơn đề nghị
được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn,
giảm.
b) Giấy tờ được cơ
quan, tổ chức, đơn vị phân (cấp) đất làm nhà ở hoặc giấy tờ do người đứng đầu điểm
dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã giao (cấp) đất làm nhà ở (bản
sao). Trường
hợp thất lạc, không còn lưu giữ được giấy tờ giao, phân (cấp) đất thì
phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu điểm
dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã cấp đất làm nhà ở cho hộ gia đình,
cá nhân (bản chính).
c) Các giấy tờ có
liên quan về thửa đất (nếu có).
2. Việc nộp hồ sơ
đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với hồ sơ xin công nhận
(cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường.
Điều 6. Trình
tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục
miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 7. Thẩm
quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
Căn cứ hồ sơ,
phiếu chuyển thông tin địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường, kèm theo
các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất quy
định tại Điều 5 Quyết định này; Chi cục Thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp
và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm. Trên cơ sở đó, Chi cục trưởng Chi cục
Thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm.
Điều 8. Xử lý
chuyển tiếp
Hộ gia đình, cá
nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất (cấp
Giấy chứng nhận) đối với đất ở có nguồn gốc được giao (cấp) không đúng thẩm
quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 tại địa bàn có điều kiện kinh tế
xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo chưa được xác định tiền
sử dụng đất phải nộp hoặc đã xác định và chưa thông báo tiền sử dụng đất phải
nộp hoặc đã thông báo nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước
hoặc đang ghi nợ tiền sử dụng đất thì được áp dụng theo quy định tại Quyết định
này.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của địa phương phối hợp với
cơ quan thuế, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy
định tại Quyết định này.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2015.
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét