|
|
Số: 1148/2005/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế uỷ quyền quản
lý một số mặt công tác
tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thi hành án
huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cho Giám đốc Sở Tư
pháp
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Pháp lệnh Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 01
năm 2004;
Căn cứ Nghị định Số 62/2003/NĐCP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 50 /2005 /NĐ- CP ngày 11 tháng 4
năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự cơ quan thi hành
án dân sự và cán bộ công chức làm công tác thi hành án dân sự,
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này"Quy chế ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán
bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thi hành án
dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 141/QĐ-QLTA ngày 21 tháng 3 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành Quy định về việc phân cấp quản lý về mặt tổ chức các Tòa án nhân dân quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Phòng Thi hành án, Đội Thi hành án.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
QUY CHẾ
Uỷ quyền quản lý một số mặt công tác tổ
chức, cán bộ của Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thi hành án huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho
Giám đốc Sở Tư pháp
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1148/2005/QĐ-BTP ngày 18 tháng 5
năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán
bộ của Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
Thi hành án dân sự cấp tỉnh) và thi hành án dan sự huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (gọi chung là Thi hành án dân sự cấp huyện)
Thi hành án dân sự
cấp tỉnh, thi hành án dân sự cấp huyện sau đây xin gọi chung là các cơ quan Thi
hành án dân sự địa phương.
Điều 2. Nội
dung ủy quyền
Bộ trưởng Bộ Tư
Pháp ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán
bộ của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương như sau:
1. Kiện toàn tổ
chức cơ quan thi hành án Kiểm tra, đôn đốc việc kiện toàn tổ chức của các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương; xây dựng kế hoạch chỉ tiêu biên chế, số
lượng Chấp hành viên cho các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
2. Phân bổ biên
chế Quyết định phân bổ biên chế cho Thi hành án dân sự cấp huyện trên cơ sở
định mức biên chế đã được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt.
3.
Tuyển dụng, tiếp nhận, thuyên chuyển công chức
a1) Tuyển dụng
công chức
a) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển công
chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương (sau đây gọi chung là Hội
đồng tuyển dụng) gồm năm thành viên. Hội đồng tuyển dụng do Giám đốc Sở Tư pháp
là Chủ tịch Hội đồng, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh là Phó Chủ tịch Hội
đồng, các thành viên là Chấp hành viên và các công chức khác do Giám đốc Sở Tư
pháp lựa chọn.
Hội đồng tuyển
dụng thực hiện việc tuyển dụng công chức cho các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương theo quy định tại Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003
của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong
các cơ quan nhà nước, Thông tư số 09/2004/ TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 117/2003/ NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
b) Tiếp nhận công
chức
Quyết định tiếp
nhận công chức từ cơ quan khác về cơ quan thi hành án dân sự địa phương sau
khi đã được Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc( Bộ Tư pháp phê duyệt.
c) Thuyên chuyển
công chức Quyết định thuyên chuyển đối với: công chức cơ quan thi hành án dân
sự địa phương ra khỏi biên chế của cơ quan thi hành án. Đối với trường hợp
thuyên chuyển Chấp hành viên ra khỏi biên chế của cơ quan thi hành án thì phải
được sự đồng ý của Bộ Tư pháp trước khi tiến hành các thủ tục theo quy định
của pháp luật về miễn nhiệm và thuyên chuyển Chấp hành viên.
4. Quy hoạch cán
bộ
Tổ chức, chỉ đạo
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương xây dựng quy hoạch cán bộ theo yêu
cầu chung của Đảng, Nhà nước và của Bộ Tư pháp.
5. Nâng bậc lương
a) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quyết định nâng bậc lương đối với ngạch Chấp hành viên cấp
tỉnh, thẩm tra viên chính và tương đương;
b) Quyết định nâng
bậc lương đối vớ các công chức còn lại của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương theo quy định của pháp luật và báo cáo về Bộ Tư pháp để kiểm tra và
quản lý.
6. Nâng ngạch,
chuyển ngạch công chức
a) Thực hiện việc
nâng ngạch công chức từ ngạch Chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
b) Quyết định
chuyển ngạch công chức theo đề nghị của Hội đồng kiểm tra sát hạch của Thi hành
án dân sự cấp tỉnh và báo cáo về Bộ Tư pháp để kiểm tra và quản lý.
7. Điều động, luân
chuyển công chức
a) Quyết định điều
động, luân chuyển Chấp hành viên cấp huyện trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh và
báo cáo bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Quyết định điều
động, luân chuyển công chức khác của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Việc điều động,
biệt phái Chấp hành viên cấp tỉnh trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh và việc điều
động, biệt phái Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương từ tỉnh
này đến tỉnh khác do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
8. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện và báo
cáo bằng vằn bản với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ
tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.
9. Đào tạo, bồi
dưỡng công chức Xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để
tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của công chức các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương.
10. Giải quyết chế
độ nghỉ hău, nghỉ thôi việc
a) Đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định nghỉ hưu, nghỉ thôi việc đối với các ngạch
Chấp hành viên cấp tỉnh, thẩm tra viên chính và tương đương, nghỉ theo diện
tinh giản biên chế đối với công chức cơ quan thì hành án dân sự địa phương;
b) Quyết định nghỉ
hưu, nghỉ thôi việc đối với các công chức còn lại của các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
11. Thi đua khen
thưởng Tổ chức công tác thi đua, quyết định khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan
thi hành án dân sự địa phương theo quy định của pháp luật và Thông tư số
05/2003/TT-BTP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi
đua khen thưởng trong ngành Tư pháp.
12. Kỷ luật công
chức
a) Quyết định kỷ
luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách
chức, buộc thôi việc đối với công chức của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp, trừ các trường
hợp quy định tại điểm d, điểm đ của khoản này;
b) Quyết định cách
chức chức danh Chấp hành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định
số 50/2005/ NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
Đối với các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này, sau khi kỷ luật, Giám đốc Sở
Tư pháp gửi quyết định kỷ luật (kèm theo bản sao hồ sơ kỷ luật) về Bộ Tư pháp
để kiểm tra và theo dõi;
c) Quyết định tạm
đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tư pháp đối
với Trưởng Thi hành án, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Chấp
hành viên và công chức khác của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương vi
phạm kỷ luật đồng thời báo cáo ngay về Bộ Tư pháp;
d) Chuẩn bị hồ sơ,
thủ tục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định kỷ luật cách chức, buộc thôi việc
Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Phó trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh,
Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện và buộc thôi việc Phó trưởng Thi hành án
dân sự cấp huyện, Chấp hành viên theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp;
đ) Việc miễn
nhiệm, cách chức chức danh Chấp hành viên các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn
Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự địa phương, trừ trường hợp quy định
tại điểm b của khoản này.
13. Thanh tra thi
hành án Quyết định thanh tra hoạt động thi hành án của - Thi hành án dân sự cấp
huyện và báo cáo kết quả thanh tra về Bộ Tư pháp.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Việc cấp và
thanh quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ được ủy quyền được
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Khi thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Quy chế này, Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về cán bộ công chức
có liên quan và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Giám đốc Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các khoản 2, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12
và khoản 13 Điều 2 của Quy chế này trên cơ sở đề nghị của Trưởng Thi hành án
dân sự cấp tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền bạn được ủy quyền. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc khi có yêu cầu phải
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được ủy quyền. Nơi nào để xảy ra tình trạng buông lỏng quản lý, chất lượng cán
bộ công chức yếu kém, vi phạm kỷ luật thì Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp . . Trong trường hợp Giám đốc Sở Tư pháp
không chấp hành đúng quy định của pháp luật hoặc hướng dẫn của Bộ Tư pháp liên
quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền thì Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có thể hủy quyết định trái pháp luật của Giám đốc sở Tư pháp hoặc yêu
cầu Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi quyết định đó.
5. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo lần đầu của công chức các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được ủy quyền theo quy định của pháp luật
6. Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra việc thực hiện cấc nhiệm
vụ, quyền hạn quy đình tại Điều 2 của Quy chế này và định kỳ hàng năm báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tư pháp./.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét