BAN CHẤP HÀNH TRUNG
ƯƠNG Số: 244-QĐ/TW |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM Hà Nội, ngày 9 tháng
6 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
___________________________
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI,
BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
QUYẾT
ĐỊNH
1- Ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng
kèm theo Quyết định này.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
|
BẦU CỬ TRONG ĐẢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 09 tháng
6 năm 2014 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI)
Điều
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
được áp dụng đối với việc bầu cử trong Đảng từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung
ương.
Việc bầu cử
ở Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng do Đại hội quy định.
Tổ chức
Đảng giới thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân được vận dụng theo Quy chế này.
Việc bầu cử
trong Đảng thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ; bình đẳng, trực tiếp,
đa số quá bán. Kết quả bầu cử từ chi bộ đến đảng bộ trực thuộc Trung ương phải
được chuẩn y của cấp uỷ có thẩm quyền theo quy định.
1- Bỏ phiếu
kín thực hiện trong các trường hợp:
- Bầu ban
chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp uỷ); bầu Ban Chấp hành Trung ương.
- Bầu ban
thường vụ, bí thư, phó bí thư cấp uỷ.
- Bầu Bộ
Chính trị, Tổng Bí thư, Ban Bí thư.
- Bầu uỷ
ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra.
- Bầu đại
biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
- Lấy phiếu
xin ý kiến về các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử.
- Giới
thiệu đảng viên ứng cử các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân.
2- Biểu
quyết giơ tay (sử dụng thẻ đảng viên để biểu quyết) thực hiện trong các trường
hợp:
- Bầu các
cơ quan điều hành, giúp việc đại hội, hội nghị (đoàn chủ tịch đại hội, đoàn thư
ký, chủ tịch hội nghị, ban thẩm tra tư cách đại biểu, ban kiểm phiếu...).
- Thông qua số lượng và
danh sách bầu cử.
Chương II
NHIỆM
VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH BẦU CỬ
Điều
4. Nhiệm vụ của cấp uỷ triệu tập đại hội
3- Thông
báo số lượng đại biểu và phân bổ đại biểu cho các đảng bộ, chi bộ trực thuộc.
Chỉ đạo việc bầu cử đại biểu bảo đảm đúng nguyên tắc, thủ tục quy định. Quyết
định và thông báo thời gian khai mạc đại hội trước 30 ngày làm việc.
4- Cung cấp
tài liệu cho ban thẩm tra tư cách đại biểu về tình hình, kết quả bầu cử đại
biểu và những vấn đề liên quan đến tư cách đại biểu.
5- Cung cấp
tài liệu cho đoàn chủ tịch để trả lời các vấn đề do đảng viên, đại biểu đại hội
yêu cầu liên quan đến các ứng cử viên.
6- Chuẩn bị
tài liệu cho cấp uỷ khoá mới để bầu các chức danh lãnh đạo của cấp uỷ, uỷ ban
kiểm tra khoá mới của cấp mình trong phiên họp lần thứ nhất.
Điều
5. Nhiệm vụ của đoàn chủ tịch
1- Điều
hành việc bầu cử
2- Hướng
dẫn để đại hội thảo luận, quán triệt tiêu chuẩn cấp ủy viên, số lượng, cơ cấu
cấp ủy; tiêu chuẩn, số lượng, cơ cấu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
3- Đề cử
danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị. Hướng dẫn việc ứng cử,
đề cử.
5- Lấy
phiếu xin ý kiến của đại hội đối với những người ứng cử, được đề cử. Lập danh
sách bầu cử, lấy biểu quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
6- Giới
thiệu danh sách ban kiểm phiếu, trưởng ban kiểm phiếu để đại hội biểu quyết.
Chỉ đạo hoạt động của ban kiểm phiếu, phổ biến quy tắc, thủ tục bầu cử trong
đại hội.
7- Giải đáp
những ý kiến của đại biểu về nhân sự trong quá trình chuẩn bị bầu cử.
Điều
6. Nhiệm vụ của đoàn thư ký
1- Ghi biên
bản tổng hợp ý kiến thảo luận, dự thảo các văn bản kết luận, nghị quyết của
đoàn chủ tịch, của đại hội liên quan đến bầu cử.
2- Giúp
đoàn chủ tịch tổng hợp kết quả ứng cử, đề cử phục vụ cho việc lập danh sách bầu
cử trước khi đại hội bầu ban kiểm phiếu.
3- Quản lý
và phát tài liệu, ấn phẩm của đại hội theo sự chỉ đạo của đoàn chủ tịch. Thu
nhận, bảo quản và gửi đến cấp ủy khóa mới đầy đủ hồ sơ, tài liệu, ấn phẩm của
đại hội.
1- Ban kiểm
phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại
hội biểu quyết thông qua. Ban kiểm phiếu gồm một số đại biểu chính thức trong
đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên chính thức trong đại hội đảng viên
không có tên trong danh sách bầu cử.
Số lượng
ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu;
đại hội biểu quyết thông qua.
2- Ban kiểm
phiếu có nhiệm vụ:
- Hướng dẫn
cách thức bỏ phiếu, kiểm tra, niêm phong thùng phiếu, phát phiếu trực tiếp cho
đại biểu (hoặc theo đoàn đại biểu), kiểm số phiếu phát ra và phiếu thu về báo
cáo đại hội, kiểm phiếu bầu.
- Xem xét
và kết luận về các phiếu không hợp lệ và những ý kiến khiếu nại về việc bầu cử
trong đại hội.
- Lập biên
bản kiểm phiếu báo cáo với đoàn chủ tịch và công bố kết quả bầu cử; ký vào biên
bản bầu cử, niêm phong phiếu bầu và chuyển cho đoàn chủ tịch đại hội để bàn
giao cho cấp uỷ khoá mới lưu trữ theo quy định.
Nếu kiểm
phiếu bằng máy vi tính, ban kiểm phiếu được sử dụng một số nhân viên kỹ thuật
không phải là đại biểu đại hội.
Ngoài ban
kiểm phiếu và nhân viên kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ kiểm phiếu, không ai được
đến nơi ban kiểm phiếu đang làm việc.
Điều
8. Áp dụng đối với việc bầu cử không phải tại đại hội
Các tổ chức phụ trách
việc bầu cử ở hội nghị ban chấp hành, hội nghị ủy ban kiểm tra... được áp dụng
theo các quy định trên.
Chương III
ỨNG
CỬ, ĐỀ CỬ, BẦU CỬ, DANH SÁCH BẦU CỬ, PHIẾU BẦU CỬ
Ứng cử được
áp dụng trong các trường hợp sau:
1- Đảng
viên chính thức ứng cử tại đại hội đảng viên mà mình là thành viên của tổ chức
đảng đó. Đại biểu chính thức của đại hội ứng cử tại đại hội đại biểu.
2- Đảng
viên chính thức không phải là đại biểu đại hội làm đơn ứng cử ở đại hội tổ chức
cơ sở đảng hoặc làm hồ sơ ứng cử để được bầu vào cấp ủy của đại hội đại biểu từ
cấp huyện và tương đương trở lên.
3- Ủy viên
ban chấp hành ứng cử để được bầu vào ban thường vụ; ủy viên ban thường vụ ứng
cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư; trường hợp cấp ủy chỉ bầu bí thư, phó bí
thư, không bầu ban thường vụ thì cấp ủy viên có quyền ứng cử để được bầu làm bí
thư, phó bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).
Trường hợp đại hội chi bộ không bầu chi ủy, đảng viên chính thức có quyền ứng
cử để được bầu làm bí thư, phó bí thư.
4- Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương ứng cử để được bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Ủy
viên Bộ Chính trị ứng cử để được bầu làm Tổng Bí thư (trừ các trường hợp quy
định tại Điều 13 của Quy chế này).
5- Cấp ủy
viên ứng cử để được bầu vào ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp mình.
6- Ủy viên
ủy ban kiểm tra ứng cử để được bầu làm phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
1- Đảng
viên chính thức ở đại hội đảng viên ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn
đến đoàn chủ tịch đại hội. Ở đại hội đại biểu cấp cơ sở, đảng viên chính thức
không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử thì làm đơn ứng cử nộp cho cấp ủy cơ
sở.
2- Đại biểu
chính thức ở đại hội đại biểu ứng cử trực tiếp tại đại hội hoặc gửi đơn đến
đoàn chủ tịch đại hội.
3- Cấp ủy
viên ứng cử trực tiếp tại hội nghị cấp ủy để được bầu vào ban thường vụ (Bộ
Chính trị, Ban Bí thư), ủy viên ủy ban kiểm tra.
4- Ủy viên
ủy ban kiểm tra ứng cử trực tiếp tại hội nghị ủy ban kiểm tra để được bầu làm
phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
5- Đảng
viên không phải là đại biểu của đại hội nếu ứng cử vào cấp ủy từ cấp huyện và
tương đương trở lên, thì chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại
hội phải hoàn chỉnh hồ sơ ứng cử nộp cơ quan tổ chức của cấp ủy triệu tập đại
hội. Hồ sơ ứng cử gồm có:
- Đơn ứng
cử.
- Bản khai
lý lịch được xác nhận của cấp uỷ cơ sở.
- Bản kê
khai tài sản, thu nhập của cá nhân và gia đình theo quy định.
- Giấy
chứng nhận sức khỏe.
- Bản nhận
xét của cấp uỷ cơ sở nơi sinh hoạt và nơi cư trú.
Cấp uỷ cơ
sở nơi đảng viên sinh hoạt và nơi đảng viên cư trú có trách nhiệm xác nhận,
nhận xét về người ứng cử. Những vấn đề cần thẩm tra, xác minh nếu vượt quá thẩm
quyền thì đề nghị cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định.
Cơ quan, tổ
chức của cấp ủy triệu tập đại hội có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tư cách của người ứng cử.
Đề cử được
áp dụng trong các trường hợp sau:
1- Đoàn Chủ
tịch (chủ tịch) đại hội (hội nghị) đề cử danh sách nhân sự do cấp ủy triệu tập
đại hội (hội nghị) chuẩn bị.
2- Ở đại
hội đảng viên, đảng viên chính thức, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên
dự bị đều có quyền đề cử đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ để được bầu
làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên hoặc để được bầu vào cấp uỷ cấp mình.
3- Ở đại
hội đại biểu, đại biểu chính thức đề cử những đảng viên là đại biểu và những
đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình để
được bầu vào cấp uỷ; đề cử đại biểu chính thức của đại hội cấp mình để được bầu
làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
4- Ủy viên
ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp hành khác để được bầu vào ban thường vụ
tại hội nghị ban chấp hành; đề cử ủy viên ban thường vụ để được bầu làm bí thư,
phó bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).
5- Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương đề cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương khác để được
bầu vào Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương; đề cử Ủy viên Bộ
Chính trị để được bầu làm Tổng Bí thư (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13
của Quy chế này).
6- Ủy viên
ban chấp hành đề cử ủy viên ban chấp hành khác để được bầu làm ủy viên ủy ban
kiểm tra; đề cử ủy viên ủy ban kiểm tra để được bầu làm chủ nhiệm ủy ban kiểm
tra (trừ các trường hợp quy định tại Điều 13 của Quy chế này).
7- Ủy viên
ủy ban kiểm tra đề cử ủy viên ủy ban kiểm tra khác để được bầu làm phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra.
1- Ở Đại
hội đảng viên, đảng viên đề cử đảng viên chính thức của tổ chức đảng cấp mình
bằng hình thức đề cử trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi đoàn chủ tịch đại hội. Ở
đại hội đại biểu cấp cơ sở, việc đề cử đảng viên chính thức không phải là đại
biểu chính thức của đại hội để được bầu vào cấp ủy bằng văn bản, có ý kiến đồng
ý của người được đề cử.
2- Ở đại
hội đại biểu cấp huyện và tương đương trở lên, đại biểu chính thức của đại hội
đề cử những đảng viên là đại biểu và những đảng viên chính thức không phải là
đại biểu của đại hội đảng bộ cấp mình để được bầu vào cấp ủy; đề cử đại biểu
chính thức của đại hội cấp mình để được bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp
trên.
Đại biểu
chính thức của đại hội khi đề cử đảng viên không phải là đại biểu của đại hội
để bầu vào cấp ủy thì phải đề cử bằng văn bản kèm hồ sơ của người đó theo quy
định và phải được sự đồng ý của người được đề cử bằng văn bản.
3- Cấp ủy
triệu tập đại hội có nhiệm vụ giúp đại hội thẩm tra, xác minh lý lịch, tiêu
chuẩn của người được đề cử, ứng cử tại đại hội.
1- Cấp ủy
viên cấp triệu tập đại hội không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do cấp ủy
đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử nếu không có tên trong danh sách đề cử
của cấp ủy.
2- Ở các
hội nghị của ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ không được đề cử nhân sự
ngoài danh sách do ban thường vụ cấp ủy đề cử; không được ứng cử và nhận đề cử
nếu không có tên trong danh sách đề cử của ban thường vụ cấp ủy.
3- Ở các
hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương, các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy
viên Ban Bí thư không được đề cử nhân sự ngoài danh sách do Bộ Chính trị đề cử;
không được ứng cử và nhận đề cử nếu không có tên trong danh sách đề cử của Bộ
Chính trị.
Điều
14. Ứng cử, đề cử làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp
1- Ở đại
hội đảng viên, chỉ đảng viên chính thức mới được ứng cử ở đại hội cấp mình để
đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Đảng viên chính thức,
đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị có quyền đề cử đảng viên chính
thức để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội cấp trên.
2- Ở đại
hội đại biểu, chỉ đại biểu chính thức mới được ứng cử, đề cử đại biểu chính
thức ở đại hội cấp mình để đại hội bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp
trên.
3- Đoàn chủ
tịch đại hội đề cử nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị để đại hội bầu
làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
1- Chỉ đại
biểu chính thức của đại hội đại biểu các cấp và đảng viên chính thức của đại
hội đảng viên mới có quyền bầu cấp uỷ cấp mình và bầu đại biểu dự đại hội đảng
bộ cấp trên.
2- Ở đại
hội đảng viên, đảng viên sinh hoạt tạm thời và đảng viên dự bị không có quyền
bầu cử.
Điều
16. Quy định về số dư và danh sách bầu cử
1- Số lượng
ứng cử viên trong danh sách bầu cử cấp ủy và ban thường vụ cấp ủy phải nhiều
hơn số lượng cần bầu; số dự tối đa do đại hội (hội nghị) quyết định nhưng không
quá 30% số lượng cần bầu, trong đó cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị
số lượng nhân sự cấp ủy và ban thường vụ có số dư từ 10% - 15%.
2- Danh
sách ứng cử viên do cấp ủy cấp triệu tập đại hội (hội nghị) chuẩn bị là danh
sách đề cử chính thức với đại hội (hội nghị).
3- Đại hội
(hội nghị) thảo luận và biểu quyết lập danh sách như sau:
- Trường
hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội đề cử, do đại biểu đại
hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu
thì đại hội (hội nghị) quyết định (có thể lấy danh sách đó làm danh sách bầu
cử).
- Trường
hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đề cử, do đại biểu đại hội (hội
nghị) đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì xin ý
kiến đại hội (hội nghị) về những người được đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử
và người ứng cử. Căn cứ kết quả xin ý kiến, lựa chọn theo số phiếu đồng ý từ
cao đến thấp để lập danh sách bầu cử có số dư tối đa không quá 30% so với số
lượng cần bầu.
Trường hợp
danh sách bầu cử đã đủ số dư 30% mà ở cuối danh sách có nhiều người có số phiếu
bằng nhau thì đại hội (hội nghị) xem xét, quyết định lựa chọn theo cơ cấu, tuổi
đảng, hoặc có thể để số dư cao hơn 30% so với số lượng cần bầu.
4- Danh
sách bầu cử xếp thứ tự tên người theo vần A,B,C...; nếu có nhiều người trùng
tên thì xếp theo họ; nếu trùng cả họ thì xếp theo tên đệm; nếu cả 3 dữ kiện này
đều trùng thì người có tuổi đảng cao hơn được xếp tên trên.
6- Nếu bầu
một lần chưa đủ số lượng quy định, có bầu tiếp hay không do đại hội (hội nghị)
quyết định. Danh sách bầu cử lần sau phải có số dư lấy theo kết quả bầu cử lần
trước từ cao đến thấp của những người chưa trúng cử.
1- Phiếu
bầu in họ và tên những người trong danh sách bầu cử (nơi không có điều kiện in
phiếu, ban kiểm phiếu đại hội ghi danh sách bầu cử trên phiếu); đóng dấu của
cấp uỷ triệu tập đại hội ở góc trái phía trên của phiếu bầu, chi bộ trực thuộc
đảng uỷ cơ sở (hoặc đảng bộ bộ phận) thì đóng dấu của cấp uỷ cơ sở.
Người bầu
cử nếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử thì gạch giữa cả chữ họ và tên
của người mà mình không bầu.
Trường hợp
danh sách bầu không có số dư, phiếu bầu được chia làm 4 cột là: số thứ tự; họ
và tên; đồng ý; không đồng ý. Người bầu cử đánh dấu X vào ô đồng ý hoặc ô không
đồng ý tương ứng với họ và tên người trong danh sách bầu cử.
2- Phiếu
hợp lệ và không hợp lệ:
- Phiếu hợp
lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần
bầu; phiếu bầu mà danh sách bầu cử chỉ có một người, người bầu cử đánh dấu X
vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng ý; phiếu bầu nhiều người mà không có
số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) hoặc không
đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) của một người hoặc một số
người trong danh sách bầu cử.
- Phiếu
không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số
lượng quy định; phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người;
phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ
có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh dấu hoặc
dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.
Điều
18. Danh sách trích ngang của các ứng cử viên
Từ đại hội cấp huyện và
tương đương trở lên, trước khi tiến hành bỏ phiếu chính thức, đoàn chủ tịch đại
hội cung cấp danh sách trích ngang của các ứng cử viên (xếp thứ tự như danh
sách bầu cử) để đại biểu nghiên cứu trước.
Chương IV
1- Đoàn chủ
tịch đại hội báo cáo với đại hội về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng của
cấp uỷ khoá mới do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị; đại hội thảo luận về
yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu cấp ủy khóa mới, biểu quyết về số lượng cấp uỷ viên
(theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên về khung số lượng cấp uỷ viên
ở mỗi đảng bộ).
2- Đoàn chủ
tịch đại hội đề cử danh sách nhân sự do cấp uỷ cấp triệu tập đại hội chuẩn bị.
3- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
4- Đoàn chủ
tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử, đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của đại hội đối với các trường hợp ứng cử, được đề cử (nếu cần).
5- Lập danh
sách bầu cử; lấy biểu quyết của đại hội thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
6- Đoàn chủ
tịch giới thiệu danh sách ban kiểm phiếu gồm một trưởng ban và một số uỷ viên
là những đại biểu không có tên trong danh sách bầu cử. Đại hội biểu quyết thông
qua danh sách ban kiểm phiếu.
7- Ban kiểm
phiếu hướng dẫn cách thức bỏ phiếu; kiểm tra và niêm phong thùng phiếu trước
khi bỏ phiếu; phát phiếu bầu cử cho đại biểu. Đại hội tiến hành bầu cử; ban
kiểm phiếu tiến hành kiểm tổng số phiếu phát ra, thu về báo cáo đại hội; kiểm
phiếu và công bố kết quả bầu cử cấp uỷ khoá mới.
8- Bầu lần
thứ nhất chưa đủ số lượng cấp uỷ khoá mới, có bầu tiếp hoặc không bầu tiếp do
đại hội xem xét, quyết định.
9- Đại hội
chi bộ trực tiếp bầu chi uỷ, sau đó bầu bí thư, phó bí thư trong số chi uỷ
viên; nơi không bầu chi uỷ thì chi bộ bầu bí thư, nếu cần thì bầu phó bí thư
chi bộ.
10- Đại hội
đảng bộ từ cấp cơ sở đến đảng bộ trực thuộc Trung ương, nếu thực hiện việc bầu
trực tiếp chức danh bí thư thì sau khi bầu cử cấp ủy, tiến hành lấy phiếu giới
thiệu của đảng viên hoặc đại biểu của đại hội đối với chức danh bí thư; tổng
hợp phiếu giới thiệu, báo cáo với cấp uỷ cấp trên trước khi tiến hành bầu cử
chức danh bí thư. Sau khi cấp uỷ cấp trên có ý kiến chỉ đạo mới tiến hành bầu
cử chức danh bí thư.
Điều
20. Bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên
1- Khi bầu
đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu đại biểu chính
thức và dự khuyết được lập chung một danh sách; bầu đại biểu chính thức trước,
số còn lại bầu đại biểu dự khuyết. Trường hợp bầu đại biểu chính thức đã đủ số
lượng mà vẫn còn một số đại biểu có số phiếu được bầu nhiều hơn một nửa so với
số đảng viên được triệu tập hoặc nhiều hơn một nửa so với số đại biểu được
triệu tập, thì đại biểu dự khuyết được lấy trong số các đại biểu đó theo kết
quả được bầu từ cao xuống thấp. Nếu còn thiếu đại biểu dự khuyết theo quy định,
có bầu tiếp hay không bầu tiếp do đại hội quyết định.
2- Danh
sách bầu cử lần sau có giới thiệu bổ sung đại biểu ngoài danh sách bầu cử lần
trước hay không do đại hội quyết định.
Điều
21. Bầu đoàn chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị ở phiên họp đầu tiên của cấp uỷ
khoá mới
1- Đồng chí
bí thư hoặc phó bí thư khoá trước được tái cử hoặc đồng chí được cấp uỷ cấp
trên uỷ nhiệm (nếu bí thư, phó bí thư khóa trước không tái cử) làm triệu tập
viên, khai mạc và chủ trì phiên họp cho đến khi bầu xong đoàn chủ tịch hoặc chủ
tịch hội nghị. Riêng ở Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 25 Quy chế này.
2- Bầu đoàn
chủ tịch hoặc chủ tịch hội nghị với số lượng từ 1 đến 3 đồng chí; Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương là 5 đồng chí.
3- Đoàn chủ
tịch hoặc chủ tịch hội nghị (sau đây gọi chung là đoàn chủ tịch) báo cáo để cấp
uỷ thông qua chương trình làm việc và tiến hành các thủ tục bầu cử.
Số lượng uỷ
viên ban thường vụ cấp uỷ được bầu thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị và
hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên, nhiều nhất không quá 1/3 số lượng cấp uỷ viên do
đại hội đã bầu.
1- Đoàn chủ
tịch hội nghị báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu và đề nghị số lượng uỷ
viên ban thường vụ cần bầu.
2- Hội nghị
cấp uỷ thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu ban thường vụ, biểu quyết số
lượng uỷ viên ban thường vụ.
3- Đoàn chủ
tịch báo cáo danh sách những đồng chí được cấp ủy khóa trước giới thiệu vào ban
thường vụ khóa mới.
4- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
5- Họp tổ
để thảo luận (nếu cần).
6- Đoàn chủ
tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được
rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết
định.
Lấy
phiếu xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội
nghị
(nếu cần).
7- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử ban
thường vụ.
8- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều
23. Bầu bí thư, phó bí thư cấp uỷ
Những đồng
chí ứng cử hoặc được đề cử vào danh sách để bầu giữ chức vụ bí thư, phó bí thư
phải là những đồng chí đã trúng cử uỷ viên ban thường vụ; nơi không có ban
thường vụ thì những đồng chí ứng cử, được để cử giữ chức vụ bí thư, phó bí thư
phải là những đồng chí đã trúng cử cấp ủy viên.
Số lượng
phó bí thư được bầu ở mỗi cấp uỷ thực hiện theo quy định của Trung ương và
hướng dẫn của cấp uỷ cấp trên.
1- Đoàn chủ
tịch hội nghị báo cáo về yêu cầu bầu bí thư, phó bí thư.
2- Đoàn chủ
tịch báo cáo với hội nghị những đồng chí được cấp ủy khóa trước và cấp ủy cấp
trên trực tiếp giới thiệu để được bầu giữ chức bí thư, phó bí thư; báo cáo kết
quả phiếu giới thiệu của đại hội đối với chức danh bí thư (nếu có).
3- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
4- Đoàn chủ
tịch báo cáo tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được
rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết
định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
5- Lập danh
sách bầu cử; hội nghị biểu quyết danh sách bầu cử bí thư, phó bí thư.
6- Bầu cử
(bầu bí thư trước, bầu phó bí thư sau).
7- Kiểm
phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Sau khi
được bầu, bí thư điều hành ngay công việc của cấp uỷ khoá mới, được ký văn bản
với chức danh bí thư; bí thư khóa trước bàn giao công việc cho bí thư mới trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ khi có bí thư mới. Trường hợp chưa bầu được chức
danh bí thư thì một đồng chí phó bí thư được cấp ủy ủy nhiệm ký các văn bản với
chức danh phó bí thư.
Uỷ ban kiểm
tra các cấp được lập từ đảng uỷ cơ sở trở lên, do hội nghị cấp uỷ cùng cấp bầu;
thành viên ủy ban kiểm tra gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí
ngoài cấp ủy. Đại hội chi bộ (đảng ủy bộ phận) không bầu ủy ban kiểm tra mà
phân công chi ủy viên hoặc đảng viên làm công tác kiểm tra.
1- Đoàn chủ
tịch hội nghị báo cáo với hội nghị về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng uỷ viên uỷ
ban kiểm tra theo quy định, hướng dẫn của Trung ương và cấp uỷ cấp trên trực
tiếp để hội nghị xem xét, quyết định.
2- Hội nghị
thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, biểu quyết số lượng uỷ viên ủy ban
kiểm tra.
3- Đoàn chủ
tịch báo cáo với hội nghị danh sách những đồng chí được cấp ủy khóa trước giới
thiệu để bầu ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra và ý kiến của ban
thường vụ khóa mới.
4- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
5- Đoàn chủ
tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
6- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
7- Bầu uỷ
viên uỷ ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ
viên uỷ ban kiểm tra.
8- Kiểm
phiếu, công bố kết quả bầu cử.
9- Uỷ ban
kiểm tra bầu phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra trong số uỷ viên uỷ ban kiểm tra đã
được bầu.
Sau khi
được bầu, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra điều hành ngay công việc của uỷ ban kiểm
tra khoá mới, được ký các văn bản với chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
1- Phiên
họp thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Tổng Bí thư khóa trước
(tái cử hoặc không tái cử) làm triệu tập viên khai mạc và chủ trì cho đến khi
bầu xong Đoàn Chủ tịch hội nghị.
Trường hợp
đồng chí Tổng Bí thư khóa trước không thể làm triệu tập viên thì Đoàn Chủ tịch
Đại hội cử triệu tập viên.
2- Đoàn Chủ
tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về đề án và đề nghị số lượng Ủy
viên Bộ Chính trị cần bầu.
3- Hội nghị
thảo luận, biểu quyết về số lượng Ủy viên Bộ Chính trị.
4- Đoàn Chủ
tịch báo cáo danh sách những đồng chí được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước
đề cử vào Bộ Chính trị.
5- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
6- Họp tổ
để thảo luận.
7- Đoàn Chủ
tịch tổng hợp danh sách những người từ ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
8- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử Bộ
Chính trị.
9- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
1- Đoàn chủ
tịch báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn Tổng Bí thư và dự kiến nhân sự Tổng Bí thư
được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước giới thiệu, ý kiến giới thiệu của Bộ
Chính trị khóa mới, kết quả giới thiệu nhân sự Tổng Bí thư của Đại hội để hội
nghị tham khảo.
2- Họp tổ
để thảo luận và tiến hành ứng cử, đề cử.
3- Đoàn Chủ
tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
4- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
5- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
1- Đồng chí
Tổng Bí thư thay mặt Đoàn Chủ tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về
đề án và đề nghị số lượng Ủy viên Ban Bí thư cần bầu.
2- Hội nghị
thảo luận, biểu quyết về số lượng Ủy viên Ban Bí thư.
3- Đoàn Chủ
tịch báo cáo danh sách những đồng chí được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước
đề cử vào Ban Bí thư.
4- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
5- Họp tổ
để thảo luận.
6- Đoàn Chủ
tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
7- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử Ban Bí
thư.
8- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều
28. Bầu Ủy ban Kiểm tra Trung ương
1- Đoàn Chủ
tịch báo cáo về tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương
để hội nghị xem xét, quyết định.
2- Hội nghị
tiến hành biểu quyết về số lượng Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Đoàn Chủ
tịch đề cử danh sách do Bộ Chính trị khóa trước giới thiệu bầu Ủy ban Kiểm tra
Trung ương và ý kiến của Bộ Chính trị khóa mới.
4- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
5- Đoàn Chủ
tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bàu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
6- Lập danh
sách bầu cử; hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
7- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
Điều
29. Bầu Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương
1- Đoàn Chủ
tịch báo cáo về yêu cầu, tiêu chuẩn Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương; nhân
sự được Ban Chấp hành Trung ương khóa trước dự kiến giới thiệu (nếu có) và ý
kiến giới thiệu của Bộ Chính trị khóa mới.
2- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
3- Đoàn Chủ
tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với các trường hợp tự ứng cử, được đề cử tại hội
nghị (nếu cần).
4- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
5- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
1- Đoàn chủ
tịch báo cáo về yêu cầu bầu bổ sung ban thường vụ, bí thư, phó bí thư; uỷ viên
uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ.
2- Đoàn chủ
tịch báo cáo danh sách những đồng chí được ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp
trên trực tiếp giới thiệu để được bầu bổ sung vào ban thường vụ, bí thư, phó bí
thư; ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.
3- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
4- Đoàn chủ
tịch tổng hợp danh sách ứng cử, đề cử; đề xuất những trường hợp được rút và
không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét, quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với các trường hợp tự ứng cử, được đề cử tại hội
nghị (nếu cần).
5- Lập danh
sách bầu cử, hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
6- Bầu cử,
kiểm phiếu, công bố kết quả bầu cử.
1- Đoàn Chủ
tịch Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương báo cáo về yêu cầu bầu Tổng Bí thư; bầu
bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương chính thức (chuyển từ dự khuyết lên
chính thức), Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra
Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
2- Đoàn Chủ
tịch báo cáo danh sách những đồng chí được Bộ Chính trị giới thiệu để được bầu
làm Tổng Bí thư; bầu bổ sung làm Ủy viên chính thức Ban Chấp hành Trung ương,
Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Tiến
hành ứng cử, đề cử.
4- Họp tổ
để thảo luận (nếu cần).
5- Đoàn Chủ
tịch tổng hợp danh sách những người tự ứng cử, được đề cử; đề xuất những trường
hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo hội nghị xem xét,
quyết định.
Lấy phiếu
xin ý kiến của hội nghị đối với những người tự ứng cử, được đề cử tại hội nghị
(nếu cần).
6- Lập danh
sách bầu cử; hội nghị biểu quyết thông qua số lượng và danh sách bầu cử.
7- Bầu cử, kiểm phiếu,
công bố kết quả bầu cử.
Chương V
TÍNH
KẾT QUẢ VÀ CHUẨN Y KẾT QUẢ BẦU CỬ
1- Kết quả
bầu cử được tính trên số phiếu bầu hợp lệ; phiếu hợp lệ là phiếu được quy định
tại Điều 17 của Quy chế này. Trường hợp phiếu bầu nhiều người mà không có số
dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không đồng ý hoặc không đánh
dấu X vào cả hai ô đồng ý, không đồng ý đối với người nào thì không tính vào
kết quả bầu cử của người đó (phiếu đó vẫn được tính là phiếu hợp lệ).
2- Đối với
đại hội đảng viên: người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng
số đảng viên chính thức của đảng bộ, chi bộ được triệu tập trừ số đảng viên đã
được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác, đảng viên đã được miễn công
tác và sinh hoạt đảng không có mặt ở đại hội (nếu đảng viên đó có mặt ở đại
hội, hội nghị đảng viên, tham gia bầu cử, biểu quyết thì vẫn tính), số đảng
viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, truy tố, tạm giam, đảng viên chính
thức vắng mặt suốt thời gian đại hội có lý do chính đáng được cấp ủy triệu tập
đại hội đồng ý.
3- Đối với
đại hội đại biểu: người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với tổng
số đại biểu chính thức được triệu tập trừ số cấp uỷ viên cấp triệu tập đại hội
vắng mặt suốt thời gian đại hội, đại biểu chính thức vắng mặt suốt thời gian
đại hội không có đại biểu dự khuyết thay thế.
4- Ở hội
nghị cấp uỷ để bầu ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, uỷ ban kiểm tra, chủ
nhiệm uỷ ban kiểm tra, người trúng cử phải đạt số phiếu bầu quá một nửa so với
tổng số cấp uỷ viên trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không
có mặt tại hội nghị, số thành viên đang bị đình chỉ sinh hoạt, bị khởi tố, truy
tố, tạm giam.
5- Trường
hợp số người đạt số phiếu bầu quá một nửa nhiều hơn số lượng cần bầu thì những
người trúng cử là những người có số phiếu cao hơn.
6- Nếu cuối
danh sách trúng cử có nhiều người bằng phiếu nhau và nhiều hơn số lượng cần
bầu, thì chủ tịch hoặc đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị) lập danh sách những
người ngang phiếu nhau đó để đại hội (hội nghị) bầu lại và lấy người có số
phiếu cao hơn, không cần phải quá một nửa. Trường hợp bầu lại mà số phiếu vẫn
bằng nhau, có bầu tiếp hay không do đại hội (hội nghị) quyết định.
1- Biên bản
bầu cử lập thành 03 bản có chữ ký của đồng chí thay mặt đoàn chủ tịch và trưởng
ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu niêm phong phiếu bầu để đoàn chủ tịch giao cho
cấp uỷ khoá mới lưu trữ.
Đoàn chủ
tịch giao lại biên bản bầu cử và phiếu bầu cho cấp uỷ khoá mới để báo cáo cấp
uỷ cấp trên trực tiếp xem xét, chuẩn y.
2- Nội dung
biên bản:
- Tổng số
đại biểu hoặc tổng số đảng viên được triệu tập.
- Tổng số
đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên.
- Số đại
biểu hoặc số đảng viên bị bác tư cách dự đại hội.
- Số cấp uỷ
viên cấp triệu tập đại hội vắng mặt suốt thời gian đại hội.
- Số đại
biểu chính thức vắng mặt không có đại biểu dự khuyết thay thế.
- Tổng số
đại biểu dự đại hội đại biểu hoặc tổng số đảng viên dự đại hội đảng viên có mặt
khi bầu.
- Số phiếu
phát ra.
- Số phiếu
thu về.
- Số phiếu
hợp lệ.
- Số phiếu
không hợp lệ.
- Số phiếu
bầu đủ số lượng.
- Số phiếu
bầu thiếu so với số lượng cần bầu (trong đó thiếu l, thiếu 2...).
- Số phiếu
được bầu từ cao xuống thấp của từng người trong danh sách bầu cử (tính theo tỷ
lệ số đại biểu trong đại hội đại biểu hoặc đảng viên trong đại hội đảng viên
được triệu tập).
- Danh sách
những người trúng cử.
Đối với tổ
chức đảng từ cấp chi bộ đến các đảng bộ trực thuộc Trung ương, chậm nhất là 7
ngày làm việc sau đại hội (hội nghị), cấp uỷ khoá mới phải báo cáo lên cấp uỷ
cấp trên trực tiếp biên bản bầu cử cấp uỷ, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư,
uỷ viên uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra, danh sách
trích ngang, sơ yếu lý lịch của từng thành viên.
Chậm nhất
là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cấp uỷ cấp dưới về kết quả
bầu cử, ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp chuẩn y danh sách cấp uỷ, ủy
ban kiểm tra cấp dưới các chức vụ đã được bầu.
Sau khi có quyết định
chuẩn y của cấp có thẩm quyền, thì các đồng chí phó bí thư, uỷ viên thường vụ,
phó chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra mới được ký tên với chức danh tương ứng trong các
văn bản của đảng bộ và của ủy ban kiểm tra.
Chương VI
Điều
35. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, vi phạm Quy chế bầu cử
1- Trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày bế mạc đại hội (hội nghị), nếu có đơn, thư
khiếu nại về bầu cử, thì uỷ ban kiểm tra của cấp uỷ cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm xác minh, kiểm tra lại và báo cáo cấp uỷ cùng cấp xem xét, quyết định.
2- Nếu phát
hiện thấy sự vi phạm nguyên tắc, thủ tục bầu cử thì cấp uỷ cấp trên có quyền
bãi bỏ kết quả bầu cử của đại hội hoặc của hội nghị cấp uỷ cấp dưới, chỉ đạo
đại hội (hội nghị) tiến hành bầu cử lại; trường hợp cá nhân đã được bầu vào cấp
uỷ cấp dưới nhưng không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định cấp uỷ cấp trên có
quyền không chuẩn y công nhận cấp uỷ viên hoặc ủy viên ủy ban kiểm tra cấp đó.
Điều
36. Xử lý vi phạm quy chế bầu cử
Người cố
tình gây cản trở cho việc bầu cử, vi phạm quy chế bầu cử, thì cấp uỷ có thẩm
quyền xem xét, xử lý theo quy định về kỷ luật trong Đảng.
Điều
37. Thời hạn lưu trữ phiếu bầu cử
Phiếu bầu cử được ban
kiểm phiếu niêm phong và chuyển cho đoàn chủ tịch để bàn giao cho cấp ủy lưu
trữ trong thời hạn 6 tháng. Trong thời gian này, nếu không có quyết định của
cấp có thẩm quyền, không ai được tự ý mở niêm phong. Quá 6 tháng, nếu không có
khiếu nại, tố cáo về kết quả bầu cử thì cấp ủy cùng cấp quyết định cho hủy số
phiếu đó.
Chương VII
1- Quy chế
này thay thế Quy chế bầu cử trong Đảng được ban hành kèm theo Quyết định số
220-QĐ/TW, ngày 17-4-2009 của Bộ Chính trị khoá X; được phổ biến đến chi bộ và
thực hiện thống nhất trong Đảng.
2- Những
quy định về bầu cử trong Đảng trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.
3- Ban Bí
thư hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quy chế này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét