THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề
án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây
dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
______
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 Hội nghị lần thứ 11 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII;
Theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề án sắp xếp,
tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền
địa phương 02 cấp” (kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận: |
KT. THỦ
TƯỚNG |
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐỀ ÁN
Sắp xếp, tổ
chức lại đơn vị hành chính các cấp
và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa
phương 02 cấp
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2025
của Thủ tướng Chính phủ)
______
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT,
CĂN CỨ VÀ QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự phân chia đơn vị hành chính (ĐVHC) lãnh
thổ ở các quốc gia đều dựa trên những tiêu chí, những đặc trưng nhất định về
địa lý tự nhiên, các điều kiện kinh tế - xã hội, yếu tố dân cư, lịch sử, văn
hóa. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN), xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam và hội nhập quốc tế
sâu rộng cần thiết phải mở rộng và đảm bảo tính thống nhất về không gian địa
lý, sự liên thông các nguồn lực, bố trí và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
các nguồn lực phát triển của đất nước. Việc xây dựng nền quản trị quốc gia hiện
đại, hiệu lực, hiệu quả với sự tham gia của nhiều chủ thể dựa trên nền tảng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số đã và đang làm thay đổi vai trò quản lý của
các cấp chính quyền địa phương. Hệ thống hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ
thông tin ngày càng phát triển, tạo khả năng kết nối hiệu quả giữa chính quyền
và người dân, cộng đồng doanh nghiệp, khoảng cách không gian giữa chính quyền
và người dân, doanh nghiệp không còn nhiều ý nghĩa về địa lý và ranh giới địa
giới giữa các ĐVHC. Vì vậy, tổ chức hợp lý, hướng đến ổn định lâu dài của ĐVHC
các cấp có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương, phát huy được những tiềm năng, lợi
thế của mỗi địa phương, vùng nói riêng và của cả nước nói chung.
2. Chính quyền địa phương nước ta có quá trình
hình thành, phát triển gắn với quá trình tổ chức ĐVHC 03 cấp (tỉnh, huyện, xã)
ổn định xuyên suốt từ thời kỳ đầu thành lập nước đến nay cơ bản bảo đảm sự kế
thừa, bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống, lịch sử, văn hóa của mỗi
ĐVHC. Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước bắt đầu công cuộc đổi mới và hội nhập
quốc tế, tình hình chính trị quốc tế có nhiều biến động, điều kiện kinh tế - xã
hội còn gặp nhiều khó khăn, hạ tầng kỹ thuật còn thiếu thốn thì việc tổ chức
chính quyền địa phương theo 03 cấp ĐVHC và xu hướng chia tách ĐVHC để thuận lợi
cho công tác quản lý dân cư, quy hoạch và phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn từng ĐVHC, tạo điều kiện cho vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa được ưu tiên bố
trí nguồn lực cho phát triển, đồng thời bảo đảm khả năng kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan nhà nước cấp dưới.
3. Tuy nhiên, việc chia nhỏ ĐVHC và thực hiện mô
hình chính quyền địa phương 03 cấp đã phát sinh nhiều bất cập, làm phân tán các
nguồn lực, không phát huy được hết lợi thế, tiềm năng phát triển của các địa
phương; làm tăng số lượng ĐVHC các cấp, theo đó tăng số lượng các cơ quan, tổ
chức của đảng, đoàn thể, chính quyền, tăng số lượng biên chế cán bộ, công chức,
viên chức trong hệ thống chính trị ở địa phương, dẫn đến tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương nói riêng, hệ thống chính trị các cấp nói chung cồng kềnh,
tầng nấc, lãng phí ngân sách nhà nước và nguồn lực cho đầu tư phát triển. Nhiệm
vụ, quyền hạn giữa các cấp chính quyền địa phương có sự chồng lấn, trùng lặp
giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (có nhiệm vụ 03 cấp đều thực hiện, có nhiệm
vụ cấp tỉnh và cấp huyện; cấp huyện và cấp xã cùng thực hiện). Chính quyền địa
phương ở cấp huyện chủ yếu giữ vai trò trung gian trong thực thi chính sách,
pháp luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện từ cấp tỉnh xuống cấp xã.
4. Trong bối cảnh bộ máy nhà nước đang đẩy mạnh
thực hiện chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số, xã hội số thì nhiều hoạt động
hành chính truyền thống đã được số hoá và triển khai thực hiện trên môi trường
mạng. Chuyển đổi số gắn với chuyển đổi quy trình giải quyết thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến giúp giải quyết thủ
tục hành chính không phụ thuộc vào ranh giới địa giới hành chính, tạo thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp và bảo đảm hoạt động kiểm tra, giám sát của cơ quan
nhà nước cấp trên. Đồng thời, việc tái cấu trúc quy trình nội bộ, quy trình
điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính giúp đơn giản hóa trình tự, thủ tục
thực hiện công việc của cán bộ, công chức, viên chức, góp phần tăng năng suất
và hiệu quả công việc. Nhiều công việc quản lý trung gian được thay thế bằng hệ
thống phần mềm điện tử, giúp vận hành hiệu quả hơn mà không cần nhiều tổ chức
hành chính và biên chế.
5. Trên cơ sở thực tiễn tổ chức ĐVHC các cấp
thời gian qua và kết quả tích cực của công tác sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2019 - 2021 và giai đoạn 2023 - 2025, Bộ Chính trị và Ban Bí thư đã
ban hành Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 và Kết luận số 127-PKL/TW ngày
28/02/2025 trong đó đã yêu cầu “Nghiên cứu định hướng sáp nhập một số ĐVHC cấp
tỉnh, không tổ chức cấp huyện, sáp nhập một số ĐVHC cấp xã; thực hiện mô hình
địa phương 02 cấp (tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể), bảo đảm tinh gọn, hiệu
năng, hiệu lực, hiệu quả”.
Từ các căn cứ nêu trên, để tiếp tục thực hiện chủ trương của Đảng tại
Nghị quyết Đại hội XIII, Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 27-NQ/TW, Kết
luận số 126-KL/TW và Kết luận số 127-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nhằm
đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương trong kỷ nguyên mới của đất nước, của dân
tộc, phù hợp với xu thế chung của thế giới thì việc xây dựng “Đề án sắp xếp,
tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền
địa phương 02 cấp” là cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ chính trị
1.1. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã chỉ rõ: “Tiếp tục đẩy mạnh sắp
xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và nghiên cứu triển khai thực hiện
ở cấp tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp1”.
1.2. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6
khóa XII đã xác định: “Từ năm 2021 đến năm 2030, cơ bản hoàn thành việc sắp
xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thôn, tổ dân phố theo
tiêu chuẩn quy định2”.
1.3. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị Trung ương 6
khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới đã xác định: “Tiếp tục sắp xếp các ĐVHC
cấp huyện, cấp xã; nghiên cứu thí điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh phù
hợp với quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính của quốc gia và từng địa
phương”.
1.4. Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy
hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045, đã đề ra mục tiêu: “Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt
tối thiểu 45%, đến năm 2030 đạt trên 50%)”; “Nghiên cứu, sắp xếp, sáp nhập,
thành lập mới đơn vị hành chính đô thị bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp
với quy hoạch và yêu cầu phát triển”.
1.5. Kết luận số 126-KL/TW ngày 14/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về một số nội dung, nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị năm 2025 đã chỉ đạo: “Nghiên cứu định hướng tiếp tục sắp xếp
bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện); xây dựng phương án tiếp tục sắp xếp
cấp xã phù hợp với mô hình tổ chức mới, đề xuất tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cấp xã, định hướng sáp nhập một số đơn vị
hành chính cấp tỉnh; đề xuất chủ trương sửa đổi, bổ sung các quy định pháp
luật, quy định của Đảng có liên quan, báo cáo Bộ Chính trị trong quý III/2025”.
1.6. Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị “Giao Đảng ủy Chính phủ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung
ương, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương và
các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng đề án, tờ trình Bộ Chính trị
về sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh, không tổ chức cấp huyện, tiếp
tục sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã.”.
2. Căn cứ pháp lý
2.1. Hiến pháp năm 2013 quy định về tổ chức ĐVHC (Điều
110) và chính quyền địa phương tại các ĐVHC (Điều 111).
2.2. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 đã cụ thể hoá quy định
về tổ chức ĐVHC 03 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; về nguyên tắc tổ chức
ĐVHC, nguyên tắc, điều kiện thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới ĐVHC, về
tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương tại các ĐVHC.
2.3. Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC (sửa đổi, bổ sung tại Nghị
quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21/9/2022) quy định về tiêu chuẩn của từng ĐVHC
theo các tiêu chí diện tích tự nhiên, quy mô dân số, số ĐVHC trực thuộc, cơ
cấu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các tiêu chí đặc thù (miền núi,
vùng cao, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới, đô
thị,...).
2.4. Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về Quy
hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó quy
định tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội; xây
dựng mô hình tổ chức, cơ chế điều phối vùng để thực hiện liên kết nội vùng và
thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
2.5. Quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị,
nông thôn và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ thực tiễn
3.1. Quá trình hình thành, phát triển ĐVHC và tổ chức chính quyền địa
phương Việt Nam qua các thời kỳ.
3.2. Kết quả và bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện sắp xếp ĐVHC
cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 - 2021 và giai đoạn 2023 - 2025.
3.3. Kết quả rà soát số lượng ĐVHC các cấp, số liệu diện tích tự nhiên,
quy mô dân số, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội theo niên giám
thống kê năm 2024, kết quả phân loại ĐVHC và phân loại đô thị của các ĐVHC, các
yếu tố đặc thù về lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc, tôn giáo, tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, điều kiện địa lý - tự nhiên, cộng đồng dân cư, quy
mô, trình độ phát triển kinh tế và yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự
an toàn xã hội của từng địa phương.
3.4. Kết quả sơ kết 03 năm thực hiện mô hình chính quyền đô thị tại
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng (các Báo cáo số
591/BC-CP, 592/BC-CP và 593/BC-CP ngày 22/10/2023 của Chính phủ).
3.5. Năng lực, điều kiện thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong bộ máy chính quyền địa phương và mức độ
chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử của các địa phương trong thời gian
qua.
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thành lập Tổ giúp việc của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết thực
hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW (nội dung về sắp xếp ĐVHC và xây dựng mô hình tổ
chức chính quyền địa phương).
2. Xây dựng hồ sơ Đề án trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho ý kiến.
3. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hoàn
thiện hồ sơ Đề án, gửi lấy ý kiến các Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương
và các Ban Đảng, Bộ, ngành Trung ương.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung
ương và các Ban Đảng, Bộ, ngành Trung ương, hoàn thiện hồ sơ Đề án báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư.
5. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo, kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hoàn
thiện hồ sơ Đề án trình Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương thống nhất chủ
trương thực hiện.
6. Căn cứ Nghị
quyết số 60-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XIII, hoàn thiện Đề án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, TỔ CHỨC
LẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP VÀ XÂY DỰNG
MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 2 CẤP
I. BỐI CẢNH TÌNH HÌNH TRONG NƯỚC VÀ THẾ GIỚI
1. Bối cảnh thế giới
1.1. Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh
chóng, phức tạp và khó dự báo. Toàn cầu hóa đang làm thay đổi đến việc xác định
vai trò quản lý của Nhà nước và bộ máy hành chính các cấp. Một số xu hướng mà
nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới và nghiên cứu áp dụng như mô hình
“Nhà nước kiến tạo phát triển”, mở rộng thực hiện tự quản địa phương, xây dựng
bộ máy hành chính nhà nước chuyên nghiệp, hiệu quả, đủ năng lực và thẩm quyền;
thích ứng nhanh trước các biến động trong khu vực và thế giới. Xu hướng quản
trị quốc gia, quản trị địa phương chú trọng tới kết quả, hiệu quả hoạt động
quản lý; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; vận dụng các yếu tố của cơ chế thị
trường và phương pháp quản trị doanh nghiệp để xã hội hóa một số hoạt động của
nhà nước có tính chất cung cấp dịch vụ công; chú trọng quan hệ mạng lưới và đối
tác, đề cao sự đồng thuận và lợi ích của các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp,
tổ chức trong nước và quốc tế); thực hiện trách nhiệm báo cáo, giải trình trong
các quan hệ hành chính.
1.2. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là công nghiệp công nghệ số
phát triển mạnh mẽ, khoa học công nghệ và tri thức được kết nối toàn cầu tạo
đột phá trên nhiều lĩnh vực, tạo ra thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia,
dân tộc đã và đang tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, đòi hỏi
phải chuyển đổi từ phương thức quản lý truyền thống sang xây dựng Chính phủ và
chính quyền điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý nhà
nước, phục vụ người dân ngày càng tốt hơn, đồng thời cũng phải thay đổi từ đối
thoại, tiếp xúc giải quyết công việc trực tiếp sang cách tiếp cận mới là sử
dụng công nghệ trong kết nối, quản lý nhà nước. Công nghệ thông tin cho phép
người dân tiếp cận gần hơn với hoạt động của chính quyền, giám sát hoạt động
quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.
2. Tình hình trong nước
2.1. Sau gần 40 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy
tín quốc tế, niềm tin của Nhân dân ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền
đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quy mô, tiềm lực, sức cạnh tranh
của nền kinh tế được nâng lên, tính tự chủ của nền kinh tế được cải thiện.
Chính trị, xã hội ổn định, các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, quốc
phòng, an ninh, đối ngoại được quan tâm và có nhiều chuyển biến tích cực. Tổ
chức và hoạt động của chính quyền địa phương các cấp có nhiều cải cách, đổi mới
quan trọng đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra đối với đất nước và của từng địa
phương. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và hội
nhập quốc tế đã dẫn đến sự phát triển không đồng đều giữa các địa phương, tạo
sức ép lớn về nhu cầu phát triển hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết
việc làm, các vấn đề xã hội, nhất là xử lý ô nhiễm môi trường,...
2.2. Phân cấp, phân quyền là xu hướng tất yếu trong quản trị nhà nước;
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền là một chủ trương xuyên suốt của Đảng, đã được
Hiến pháp quy định, cụ thể hóa thành luật và các văn bản dưới luật. Qua đó, các
địa phương đã từng bước nâng cao tính chủ động trong quản lý, sử dụng các nguồn
lực ở địa phương; có cơ chế điều hành sát hơn với đặc điểm kinh tế - xã hội địa
phương. Tuy nhiên, việc phân cấp, phân quyền hiện nay chưa triệt để, thủ tục
hành chính còn rườm rà, trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa gắn với việc thay đổi
đồng bộ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và các hoạt động của các cấp chính
quyền, gây ách tắc trong công việc, làm giảm hiệu quả điều hành, quản lý.
2.3. Quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng
lãnh đạo đòi hỏi sự tham gia của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước ngày
càng tăng, thực tế sự tham gia của người dân vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế mà
nguyên nhân xuất phát từ nhận thức của xã hội và của những người quản lý chưa
thực sự đầy đủ và toàn diện; những quy định pháp lý chưa đủ mạnh và chưa đủ rõ
để các cơ quan nhà nước, nhất là các cơ quan đại biểu dân cử (HĐND) phải thực
hiện các nhiệm vụ mà Nhân dân ủy quyền và chưa có cơ chế hữu hiệu để Nhân dân
kiểm soát sự ủy quyền của mình; chưa có những hình thức, phương thức và tổ chức
phù hợp và hữu hiệu để sự tham gia của người dân đi vào thực chất.
2.4. Quá trình chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử, chính
quyền số với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh
vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản,
toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, chính quyền địa phương,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức, làm việc của người
dân, phát triển môi trường số an toàn, rộng khắp là ưu tiên trong chính sách
phát triển của nước ta đã và đang tác động trực tiếp đến tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước từ trung ương đến các cấp chính quyền địa phương.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quán triệt quan điểm của Đảng về đổi mới, sắp xếp, tinh gọn tổ chức
bộ máy, xây dựng hệ thống chính trị Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực -
Hiệu quả; thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo việc đổi mới, sắp
xếp và quản lý tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
2. Việc sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp và
sắp xếp lại ĐVHC cấp xã phải bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, thống nhất trong
hệ thống chính trị; quá trình thực hiện phải thận trọng, kỹ lưỡng, khoa học, có
cách làm phù hợp, chặt chẽ, hiệu quả, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
3. Kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; có tầm
nhìn dài hạn, bảo đảm ổn định lâu dài; phát huy tiềm năng, lợi thế, mở rộng
không gian phát triển của các địa phương, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới; làm cơ sở
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương; bảo đảm chính quyền cấp xã gần dân, sát dân và phục vụ
người dân tốt nhất.
4. Bảo đảm sự thống nhất nhận thức trong toàn hệ thống chính trị và sự
đồng thuận của Nhân dân.
III. NGUYÊN TẮC
1. Việc sắp xếp ĐVHC các cấp ngoài các tiêu chí về diện tích tự nhiên,
quy mô dân số theo quy định của pháp luật, cần cân nhắc thấu đáo các tiêu chí
về lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc; vị trí, điều kiện địa lý; quy mô,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin;
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và hội nhập quốc tế.
2. Đặt mục tiêu cao nhất là phát triển đất nước, mở rộng không gian phát
triển cho ĐVHC mới, phát huy vai trò dẫn dắt của các vùng động lực, hành lang
kinh tế, cực tăng trưởng; ưu tiên sắp xếp các ĐVHC miền núi, đồng bằng với các
ĐVHC có biển; kết hợp hài hòa, hợp lý các ĐVHC có vị trí liền kề gắn với yêu
cầu định hướng phát triển để hỗ trợ lẫn nhau, cùng thúc đẩy phát triển kinh tế
của ĐVHC sau sắp xếp và yêu cầu, định hướng phát triển nhanh, bền vững của đất
nước trong giai đoạn mới. Ưu tiên bố trí các khu thương mại tự do, khu, cụm
công nghiệp, đô thị, cảng biển, logictics, hồ chứa nước, đập thủy điện,...
trong phạm vi 01 ĐVHC cấp xã để thuận lợi trong quản lý nhà nước.
3. Kết thúc hoạt động của ĐVHC cấp huyện và sắp xếp, tổ chức lại các
ĐVHC cấp xã thành các ĐVHC cấp xã mới, bảo đảm tinh gọn, giảm cấp trung gian;
xây dựng và củng cố chính quyền địa phương cấp xã vững mạnh, gần dân, thiết
thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân.
IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC LẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CÁC CẤP
1. Nguyên tắc xác định tên gọi
1.1. Việc đặt tên cho ĐVHC sau sắp xếp phải được nghiên cứu kỹ lưỡng,
thấu đáo, cân nhắc thận trọng các yếu tố truyền thống, lịch sử, văn hóa.
1.2. Ưu tiên sử dụng một trong các tên gọi của các ĐVHC trước khi sáp
nhập để đặt tên cho ĐVHC hình thành mới, hạn chế tối đa tác động ảnh hưởng tới
người dân, doanh nghiệp do phải chuyển đổi giấy tờ, chỉ dẫn địa lý liên quan
đến ĐVHC cấp tỉnh.
1.3. Tên gọi của ĐVHC mới cần dễ nhận diện, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ,
bảo đảm tính hệ thống, khoa học và phát huy được lợi thế so sánh của địa
phương, phù hợp với xu thế hội nhập.
1.4. Cấp ủy, chính quyền địa phương thống nhất nhận thức, có trách nhiệm
tạo sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân địa phương; góp phần giữ gìn, phát
huy được giá trị lịch sử, truyền thống, văn hóa và tinh thần đoàn kết của Nhân
dân đối với ĐVHC mới sau sắp xếp.
1.5. Nghiên cứu đặt tên của xã, phường theo số thứ tự hoặc theo tên của
ĐVHC cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số
hoá, cập nhật dữ liệu thông tin.
Tên của xã, phường mới sau sắp xếp không được trùng với tên của ĐVHC
cùng cấp hiện có trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc phạm
vi tỉnh, thành phố dự kiến thành lập theo định hướng sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguyên tắc xác định trung tâm hành chính - chính trị
2.1. Lựa chọn trung tâm hành chính - chính trị của 01 trong số các ĐVHC
hiện nay là trung tâm hành chính - chính trị của ĐVHC mới để bảo đảm chính
quyền địa phương nhanh chóng đi vào hoạt động ổn định.
2.2. Trung tâm hành chính - chính trị của ĐVHC mới có vị trí địa lý
thuận lợi, hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, nhất là hệ thống giao thông phát
triển (sân bay, đường bộ, cảng,...), dễ dàng kết nối với các khu vực trong nội
tỉnh, thành phố và các đô thị lớn, trung tâm kinh tế của cả nước hoặc với hệ
thống không gian biển.
2.3. Trung tâm hành chính - chính trị của ĐVHC mới cần có không gian
phát triển trong tương lai; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của ĐVHC mới, bảo đảm hài hòa, hợp lý, tránh sự mất cân đối giữa các địa phương
khi sáp nhập và giữ vững quốc phòng an ninh.
Sau khi ĐVHC mới đi vào hoạt động ổn định, có thể nghiên cứu quy hoạch,
xây dựng các trung tâm hành chính - chính trị mới hợp lý, phù hợp với xu thế
phát triển chung của địa phương và tạo ra không gian phát triển mới.
2.4. Cấp ủy, chính quyền địa phương thống nhất nhận thức, có trách nhiệm
tạo sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân địa phương.
3. Tiêu chí và Phương án sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh
3.1. Tiêu chí
Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển, quá trình sắp xếp
ĐVHC các cấp ở Việt Nam, cơ sở khoa học về các yếu tố cấu thành ĐVHC hành chính
cấp tỉnh và kinh nghiệm quốc tế, đề xuất 06 tiêu chí sau:
3.1.1. Diện tích tự nhiên
Thực hiện sắp xếp đối với các ĐVHC có diện tích tự nhiên không đạt 100%
tiêu chuẩn của ĐVHC cấp tỉnh quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15), cụ thể:
a) Tỉnh thuộc khu vực miền núi, vùng cao: diện tích tự nhiên dưới 8.000
km2
b) Tỉnh thuộc khu vực đồng bằng: diện tích tự nhiên dưới 5.000 km2.
Tiêu chuẩn khi được áp dụng yếu tố đặc thù (ĐVHC nông thôn ở vùng Đồng
bằng sông Hồng thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn diện tích tự nhiên bằng 70% mức
quy định đối với ĐVHC nông thôn tương ứng): diện tích tự nhiên dưới 3.500
km2.
c) Thành phố trực thuộc trung ương: diện tích tự nhiên dưới 1.500
km2.
3.1.2. Quy mô dân số
Thực hiện sắp xếp đối với các ĐVHC có quy mô dân số không đạt 100% tiêu
chuẩn của ĐVHC cấp tỉnh quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15),
cụ thể:
a) Tỉnh thuộc khu vực miền núi, vùng cao: quy mô dân số dưới 900.000
người;
Tiêu chuẩn khi được áp dụng yếu tố đặc thù: Tỉnh miền núi, vùng cao có
30% trở lên dân số là người dân tộc thiểu số thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn
quy mô dân số bằng 50% mức quy định): quy mô dân số dưới 450.000 người.
b) Tỉnh thuộc khu vực đồng bằng: quy mô dân số dưới 1.400.000
người;
Tiêu chuẩn khi được áp dụng yếu tố đặc thù: Tỉnh đồng bằng có biên giới
quốc gia trên đất liền và có 30% trở lên dân số là người dân tộc thiểu số thì
mức tối thiểu của tiêu chuẩn quy mô dân số bằng 50% mức quy định): quy mô dân
số dưới 700.000 người.
c) Thành phố trực thuộc trung ương: quy mô dân số dưới 1.000.000
người.
Tiêu chuẩn khi được áp dụng đặc thù khi có đồng thời 02 yếu tố: (1) Có
di sản văn hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp
quốc (UNESCO) công nhận; (2) Được xác định là trung tâm du lịch quốc tế trong
quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì mức tối thiểu của tiêu chuẩn
quy mô dân số bằng 50% mức quy định: dưới 500.000 người.
3.1.3. Tiêu chí về lịch sử, truyền thống, văn hóa, dân tộc: Đơn vị hành chính cấp tỉnh có yếu tố lịch sử, truyền
thống, văn hóa, dân tộc tương đồng, bảo đảm khối đoàn kết gắn bó của cộng đồng
dân cư; giữ gìn và phát huy văn hóa, lịch sử, dân tộc của mỗi địa phương.
3.1.4. Tiêu chí về địa kinh tế: Đơn vị hành chính cấp tỉnh có vị trí địa lý liền kề, điều kiện tự
nhiên, hạ tầng giao thông, sự phân bố và tổ chức các không gian kinh tế, quy mô
và trình độ phát triển kinh tế phù hợp nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng,
lợi thế phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của ĐVHC sau sắp xếp.
3.1.5. Tiêu chí về địa chính trị: Cân nhắc kỹ các yếu tố về trình độ, năng lực quản lý của cấp ủy, chính
quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số, việc ứng dụng công nghệ thông tin của
chính quyền địa phương và người dân.
3.1.6. Tiêu chí về quốc phòng, an ninh: Việc sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đặc biệt
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, khu vực đảo,
quần đảo và vùng biên giới.
Trường hợp việc sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh đã phù hợp với định hướng của cấp
có thẩm quyền và bảo đảm các tiêu chí của ĐVHC cấp tỉnh nêu trên thì không xem
xét điều kiện và không đánh giá tiêu chuẩn khác theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu
chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
3.2. Phương án sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh
Căn cứ vào 06 tiêu chí nêu trên và định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư tại Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025, Kết luận số 130-KL/TW ngày
14/3/2025 và kết luận số 137-KL/TW ngày 28/3/2025, Chính phủ đã nghiên cứu kỹ
lưỡng, đa chiều với tư duy đổi mới và tầm nhìn chiến lược xây dựng phương án
sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh trình Bộ Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương
thông qua với định hướng cụ thể như sau:
3.2.1. Số ĐVHC cấp tỉnh thực hiện sắp xếp
a) Có tổng số 52 ĐVHC cấp tỉnh thực hiện sắp xếp, gồm: 04 thành phố: Hải
Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và 48 tỉnh: Hà Nam, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Nam Định, Ninh Bình, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,
Ninh Thuận, Quảng Trị, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Đắk Nông,
Tây Ninh, Bình Dương, Bình Thuận, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Bạc
Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Tiền Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An
Giang, Long An, Cà Mau, Quang Nam, Bình Định, Đắk Lắk, Đằng Nai, Gia Lai, Kon
Tum, Lâm Đồng và Kiên Giang.
b) Riêng đối với tỉnh Cao Bằng có diện tích tự nhiên chưa đạt theo
quy định (6.700,4 km2 chỉ đạt 83,8% tiêu chuẩn) nhưng không thực
hiện sắp xếp vì các lý do: (1) Tỉnh có đường biên giới quốc gia rất dài giáp
với nước Trung Quốc, địa hình đồi núi cao chia cắt phức tạp, hiểm trở, có gần
95% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số; (2) Các tỉnh giáp ranh đều không phù
hợp để sắp xếp, sáp nhập: Phía Tây giáp ranh tỉnh Hà Giang đã dự kiến sáp nhập
với tỉnh Tuyên Quang thành một tỉnh mới có diện tích tự nhiên lớn. Phía Nam
giáp ranh với tỉnh Bắc Kạn nhưng đã dự kiến sáp nhập với tỉnh Thái Nguyên. Phía
Đông giáp ranh với tỉnh Lạng Sơn có diện tích lớn và đã bảo đảm đạt 100% cả 02
tiêu chuẩn về diện tích và quy mô dân số, nếu sáp nhập tỉnh Cao Bằng và tỉnh
Lạng Sơn sẽ thành một tỉnh mới có chiều dài đường biên giới lớn, khó khăn trong
công tác bảo đảm quốc phòng an ninh.
3.2.2. Phương án sắp xếp cụ thể đối với 52 ĐVHC cấp tỉnh
(1) Sáp nhập tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên
Quang thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tuyên Quang, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang hiện nay (giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 13.795,6 km2
và quy mô dân số 1.731.600 người.
(2) Sáp nhập tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên
Bái thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lào Cai, trung tâm hành
chính - chính trị đặt tại thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái hiện nay (giảm 1
tỉnh) có diện tích tự nhiên 13.257 km2 và quy mô dân số 1.656.500
người.
(3) Sáp nhập tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái
Nguyên thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên hiện nay (giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 8.375,3 km2 và
quy mô dân số 1.694.500 người.
(4) Sáp nhập tỉnh Hòa Bình, tỉnh Vĩnh
Phúc và tỉnh Phú Thọ để thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh
Phú Thọ, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Việt Trì,
tỉnh Phú Thọ hiện nay (giảm 02 tỉnh) có diện tích tự nhiên 9.361,4 km2
và quy mô dân số 3.663.600 người.
(5) Sáp nhập tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc
Ninh (đã được quy hoạch đến năm 2030 trở thành thành phố trực thuộc trung
ương) thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Bắc Ninh, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang hiện nay
(giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 4.718,6 km2 và quy mô dân số
3.509.100 người.
(6) Sáp nhập tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng
Yên thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Hưng Yên, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên hiện nay
(giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 2.514.8 km2 và quy mô dân số
3.208.400 người.
(7) Sáp nhập tỉnh Hải Dương và thành phố Hải
Phòng thành 01 thành phố trực thuộc trung ương có tên gọi là thành
phố Hải Phòng, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Thủy
Nguyên, thành phố Hải Phòng hiện nay (giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên
3.194,7 km2 và quy mô dân số 4.102.700 người.
(8) Sáp nhập tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định
và tỉnh Ninh Bình (đã được quy hoạch đến năm 2030, cơ bản đạt tiêu chí
thành phố trực thuộc Trung ương) thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh
Ninh Bình, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình hiện nay (giảm 02 tỉnh) có diện tích tự nhiên 3.942,6 km2
và quy mô dân số 3.818.700 người.
(9) Sáp nhập tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng
Trị thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình hiện nay
(giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 12.700 km2 và quy mô dân số
1.584.000 người.
(10) Sáp nhập tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng thành 01 thành phố trực thuộc trung ương có tên gọi là thành
phố Đà Nẵng, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng hiện nay (giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 11.859,6 km2
và quy mô dân số 2.819.900 người.
(11) Sáp nhập tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng
Ngãi thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi, trung
tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
hiện nay (giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 14.832,6 km2 và quy mô
dân số 1.861.700 người.
(12) Sáp nhập tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình
Định thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai), trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định hiện nay
(giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 21.576,5 km2 và quy mô dân số
3.153.300 người.
(13) Sáp nhập tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh
Hòa (đã được quy hoạch đến năm 2030 trở thành thành phố trực thuộc trung
ương) thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa hiện nay
(giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 8.555.9 km2 và quy mô dân số
1.882.000 người.
(14) Sáp nhập tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình
Thuận và tỉnh Lâm Đồng thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh
Lâm Đồng, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Đà Lạt,
tỉnh Lâm Đồng hiện nay (giảm 02 tỉnh) có diện tích tự nhiên 24.233,1 km2
và quy mô dân số 3.324.400 người.
(15) Sáp nhập tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk
Lắk thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk hiện
nay (giảm 01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 18.096,4 km2 và quy mô dân
số 2.831.300 người.
(16) Sáp nhập tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh
Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh thành 01 thành phố trực thuộc
trung ương có tên gọi là thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm hành chính
- chính trị đặt tại Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (giảm 02 tỉnh),
có diện tích tự nhiên 6.772,6 km2 và quy mô dân số 13.608.800 người.
(17) Sáp nhập tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng
Nai thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai hiện nay
(giảm 1 tỉnh) có diện tích tự nhiên 12.737,2 km2 và quy mô dân số
4.427.700 người.
(18) Sáp nhập tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An
thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tây Ninh, trung tâm hành chính
- chính trị đặt tại thành phố Tân An, tỉnh Long An hiện nay (giảm 01 tỉnh)
có diện tích tự nhiên 8.536,5 km2 và quy mô dân số 2.959.000 người.
(19) Sáp nhập tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Hậu Giang
và thành phố Cần Thơ thành 01 thành phố trực thuộc trung ương mới có tên
gọi là thành phố Cần Thơ, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại quận
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ hiện nay (giảm 02 tỉnh), có diện tích tự nhiên
6.360,8 km2 và quy mô dân số 3.207.000 người.
(20) Sáp nhập tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh
Long và tỉnh Trà Vinh thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh
Long, trung tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long hiện nay (giảm 2 tỉnh) có diện tích tự nhiên 6.296,2 km2
và quy mô dân số 3.367.400 người.
(21) Sáp nhập tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng
Tháp thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp, trung
tâm hành chính - chính trị đặt tại thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (giảm 1
tỉnh) có diện tích tự nhiên 5.938,7 km2 và quy mô dân số 3.397.200
người.
(22) Sáp nhập tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà
Mau thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Cà Mau, trung tâm
hành chính - chính trị đặt tại thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau hiện nay (giảm
01 tỉnh) có diện tích tự nhiên 7.942,4 km2 và quy mô dân số
2.140.600 người
(23) Sáp nhập tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang
thành 01 tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang, trung tâm hành chính
- chính trị đặt tại thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang hiện nay (giảm 01
tỉnh) có diện tích tự nhiên 9.888,9 km2 và quy mô dân số 3.679.200
người.
4. Tiêu chí và phương án tổ chức lại ĐVHC cấp xã
4.1. Nguyên tắc tổ chức sắp xếp lại ĐVHC cấp xã
Trên cơ sở định hướng của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận số
127-KL/TW ngày 28/02/2025, Kết luận số 130-KL/TW ngày 14/3/2025, Kết luận số
137-KL/TW ngày 28/3/2025 và Nghị quyết số 60-NQ/TW Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII, Chính phủ đã nghiên cứu, hoàn thiện kỹ lưỡng,
đa chiều với tư duy đổi mới, từ đó đề xuất các nguyên tắc tổ chức sắp xếp, tổ
chức lại các ĐVHC cấp xã hiện nay thành các ĐVHC cấp xã mới, như sau:
(1) Sắp xếp, tổ chức lại các ĐVHC cấp xã hiện
nay theo hướng bỏ cấp trung gian (cấp huyện), hình thành các ĐVHC cấp xã mới,
gồm xã, phường và đặc khu (không còn loại hình ĐVHC thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã, quận, huyện, thị trấn).
(2) ĐVHC cấp xã sau sắp xếp phải đảm bảo chính
quyền địa phương cấp xã quản lý hiệu quả địa bàn, nắm chắc tình hình, gần dân,
sát dân, phục vụ Nhân dân tốt nhất.
(3) Trường hợp sắp xếp phường với các ĐVHC cùng
cấp thì ĐVHC sau sắp xếp là phường; trường hợp sắp xếp xã, thị trấn thì ĐVHC
mới sau sắp xếp là xã.
(4) Chuyển các huyện đảo, thành phố đảo hiện nay
thành ĐVHC cấp xã có tên gọi là đặc khu. Theo đó, hình thành 11 đặc khu
thuộc tỉnh từ 1 huyện đảo, (11 huyện đảo, gồm: Vân Đồn, Cô Tô, Cát Hải,
Trường Sa, Hoàng Sa, Phú Quý, Kiên Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo).
Riêng đối với thành phố Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, cấp có thẩm quyền đã
đồng ý chủ trương tách xã Thổ Châu thuộc thành phố Phú Quốc để thành lập 01
huyện riêng, theo đó nghiên cứu thành lập 02 đặc khu: Phú Quốc và Thổ
Châu.
(5) Trường hợp thực hiện sắp xếp ĐVHC cấp xã làm
thay đổi địa giới ĐVHC cấp huyện thì không phải xem xét điều kiện, tiêu chuẩn
và không phải thực hiện quy trình, thủ tục điều chỉnh địa giới của ĐVHC cấp huyện
mà ĐVHC cấp xã đó trực thuộc.
(6) Không bắt buộc sắp xếp đối với các ĐVHC cấp
xã có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối với các ĐVHC liền kề
hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh và việc
bảo vệ chủ quyền quốc gia.
(7) Tổng số lượng ĐVHC xã, phường sau sắp xếp
giảm còn khoảng 60 - 70% so với số lượng ĐVHC cấp xã hiện nay trên địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng thời phải bảo đảm tương quan hợp
lý, tránh tạo sự giãn cách, chênh lệch lớn về diện tích tự nhiên và quy mô dân
số giữa các xã, phường mới sau sắp xếp.
4.2. Về tiêu chuẩn của ĐVHC cấp xã
Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử hình thành, phát triển, quá trình sắp xếp
ĐVHC các cấp ở nước ta, căn cứ cơ sở khoa học về các yếu tố cấu thành ĐVHC cấp
tỉnh, kinh nghiệm quốc tế và mô hình chính quyền địa phương cấp xã theo định
hướng mới, đề xuất tiêu chí, tiêu chuẩn ĐVHC cấp xã như sau:
4.2.1. Căn cứ vào nguyên tắc sắp xếp ĐVHC quy định
tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025,
UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, lựa chọn phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã,
bảo đảm cả nước giảm khoảng 60% đến 70% số lượng ĐVHC cấp xã so với hiện nay,
phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, miền núi, vùng cao, biên giới,
vùng đồng bằng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đáp ứng các định hướng sau
đây:
(1) Xã miền núi, vùng cao hình thành sau sắp xếp
có diện tích tự nhiên đạt từ 200% trở lên và quy mô dân số đạt từ 100% trở lên
tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
(2) Xã hình thành sau sắp xếp không thuộc trường
hợp nêu trên có quy mô dân số đạt từ 200% trở lên và diện tích tự nhiên đạt từ
100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành
chính;
(3) Phường hình thành sau sắp xếp thuộc thành
phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số từ 45.000 người trở lên; phường
thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới có
quy mô dân số từ 15.000 người trở lên; các phường còn lại có quy mô dân số từ
21.000 người trở lên; diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên.
(4) Việc sắp xếp ĐVHC cấp xã thuộc ĐVHC cấp
huyện ở hải đảo phải bảo đảm quốc phòng, an ninh theo định hướng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4.2.2. Trường hợp sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên
thành 01 xã, phường mới thì không phải xem xét, đánh giá tiêu chuẩn.
4.2.3. Trường hợp ĐVHC cấp xã hình thành sau sắp
xếp không thể đáp ứng các định hướng về tiêu chuẩn quy định mà không thuộc
trường hợp quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp
xếp ĐVHC năm 2025 thì Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,
quyết định.
Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW và tiêu chí nêu trên, giao các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nghiên cứu, xây dựng phương án sắp xếp ĐVHC cấp xã
trên địa bàn bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu định hướng của Trung ương; chính
quyền địa phương cấp xã gần dân, sát dân, phục vụ Nhân dân tốt nhất.
V. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 02 CẤP
1. Phương án tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp như sau:
(1) Cấp tỉnh gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (2) cấp xã gồm
xã, phường (trong đất liền) và đặc khu (ở hải đảo). Theo đó, bỏ ĐVHC cấp huyện
và thị trấn.
Chính quyền
địa phương |
Cấp |
Tên đơn vị
hành chính |
Tỉnh |
Tỉnh |
|
Thành phố trực thuộc Trung ương |
||
Xã |
Xã |
|
Phường |
||
Đặc khu |
1.1. Tổ chức chính quyền địa phương cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương)
1.1.1. Cơ cấu tổ chức: Cơ bản giữ nguyên như mô hình tổ chức chính quyền
địa phương cấp tỉnh như hiện nay, cụ thể như sau:
a) Chính quyền địa phương cấp tỉnh gồm có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy
ban nhân dân (UBND);
b) HĐND tỉnh thành lập 03 Ban là Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách,
Ban Văn hóa - Xã hội (đối với tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số có thể
thành lập thêm Ban Dân tộc). HĐND thành phố trực thuộc trung ương thành lập 04
Ban (Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Đô thị)
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025.
c) Việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
d) Nhập nguyên trạng các cơ quan thuộc HĐND, cơ quan chuyên môn và tổ
chức hành chính khác thuộc UBND ở ĐVHC cấp tỉnh mới hình thành sau sắp xếp. Đối
với các cơ quan chuyên môn đặc thù thuộc HĐND, UBND cấp tỉnh thì việc tổ chức
các cơ quan này do chính quyền địa phương cấp tỉnh quyết định phù hợp với quy
định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và hướng dẫn của Chính phủ.
1.1.2. Biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp tỉnh sau sắp xếp tối đa
không vượt quá tổng số cán bộ, công chức, viên chức (số có mặt) của cấp tỉnh
trước sắp xếp và thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm trong thời hạn 05 năm cơ
bản bố trí theo đúng quy định. Sau khi chính quyền địa phương cấp tỉnh sau sắp
xếp đi vào hoạt động, đề nghị Bộ Chính trị giao Ban Tổ chức Trung ương phối hợp
với Đảng ủy Chính phủ và các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích
tự nhiên, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp tỉnh để
xây dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cho
các địa phương.
1.1.3. Phương án bố trí đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh
a) Đề nghị Bộ Chính trị giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu, hướng dẫn
bố trí, sắp xếp đội ngũ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh (Đảng, đoàn thể, HĐND, UBND
cấp tỉnh và các Ban chuyên môn của cơ quan Đảng, đoàn thể) của các địa phương
sau sáp nhập, đặc biệt là nhân sự bố trí đối với cấp trưởng và định hướng giải
quyết đối với số lượng cấp phó dôi dư sau sáp nhập các tỉnh, thành phố.
b) Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ hướng dẫn việc sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính
khác thuộc UBND cấp tỉnh và các đơn vị sự nghiệp công lập. Trước mắt, giữ
nguyên số lượng cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị; sau khi các cơ quan này đi vào hoạt động ổn định, giao Bộ Nội vụ phối hợp
với Ban Tổ chức Trung ương rà soát, hoàn thiện vị trí việc làm, xác định biên
chế các địa phương trình cấp có thẩm quyền giao biên chế của cả hệ thống chính
trị ở các địa phương.
1.1.4. Chế độ, chính sách
Bảo lưu chế độ, chính sách tiền lương và phụ cấp chức vụ hiện hưởng (nếu
có) của cán bộ, công chức, viên chức được bố trí làm việc tại ĐVHC cấp tỉnh mới
sau sắp xếp trong thời gian 06 tháng. Sau thời gian này sẽ thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương và phụ cấp chức vụ phù hợp với quy định mới của pháp
luật.
1.2. Tổ chức chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, đặc khu)
1.2.1. Cơ cấu tổ chức
a) Chính quyền địa phương cấp xã gồm có HĐND và UBND.
b) HĐND cấp xã thành lập 02 Ban là Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - Xã hội.
c) Về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã: Do bỏ toàn bộ ĐVHC
cấp huyện, tổ chức sắp xếp lại các ĐVHC cấp xã để hình thành các ĐVHC cấp xã có
quy mô lớn hơn so với cấp xã hiện nay; đồng thời chuyển toàn bộ nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương cấp huyện hiện nay về cho xã, phường, đặc khu
thực hiện. Theo đó, Chính phủ dự kiến UBND cấp xã tổ chức tối đa 04 Phòng
chuyên môn và tương đương phù hợp với đặc điểm đô thị, nông thôn, hải đảo (đặc
khu).
- Đối với ĐVHC cấp xã giữ nguyên trạng (không sắp xếp) thì có thể không tổ chức Phòng chuyên môn. Chính
phủ dự kiến bố trí tăng thêm 01 Phó Chủ tịch UBND và một số công chức
cho UBND cấp xã nơi không tổ chức Phòng chuyên môn và giao chính quyền địa
phương cấp tỉnh quyết định cụ thể đối với tùng ĐVHC cấp xã trên địa bàn.
- Đối với trường hợp sắp xếp từ 02 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 ĐVHC cấp
xã mới, định hướng tổ chức tối đa 04 Phòng chuyên
môn và tương đương thuộc UBND cấp xã. Giao UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, quy mô diện tích tự nhiên, dân số, đặc thù quản lý
của từng ĐVHC cấp xã để quyết định số lượng cơ quan chuyên môn thuộc UBND của
từng cấp xã cho phù hợp với thực tiễn, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả theo hướng dẫn của Chính phủ.
d) Định hướng tổ chức 04 Phòng và tương đương với các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn như sau:
(1) Văn phòng HĐND và UBND (tham
mưu thực hiện nhiệm vụ chung của HĐND và UBND cấp xã)
- Tham mưu, giúp HĐND, UBND cấp xã về: Chương trình, kế hoạch công tác
của HĐND, Thường trực HĐND, UBND và cơ quan chuyên môn thuộc UBND; tham mưu
hoạt động của Thường trực HĐND; công tác chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND;
cung cấp thông tin, bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của
HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở cấp xã; thực hiện công tác quản trị nội bộ
của Văn phòng.
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa
giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch, chứng thực, quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các công tác tư pháp
khác; công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác ngoại vụ, biên giới (Đối với ĐVHC cấp xã có đường biên giới lãnh
thổ quốc gia trên đất liền, trên biển và hải đảo).
(2) Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và
Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc)
- Phòng Kinh tế (đối với xã, đặc khu): Tham mưu, giúp UBND thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực về: Phát
triển kinh tế, kế hoạch, đầu tư, tài chính, ngân sách; quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; quy hoạch, phát triển đô thị, hạ tầng đô thị; tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, kinh tế hợp tác; công tác giảm nghèo; đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường; xây dựng, giao thông;
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi, an toàn thực phẩm đối với nông
sản, lâm sản, thủy sản, muối, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông
thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng
nghề nông thôn; biển và hải đảo (đối với ĐVHC cấp xã có biển, đảo); phòng,
chống thiên tai trên địa bàn.
- Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc): Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ trong
các lĩnh vực về: Phát triển kinh tế, kế hoạch, đầu tư, tài chính, ngân sách;
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; quy hoạch, phát triển đô thị, quy hoạch
xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao
gồm: cấp nước, thoát nước đô thị, chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà
ở; công sở; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch;
công tác giảm nghèo; đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi
trường; xây dựng, giao thông; biển và hải đảo (đối với ĐVHC cấp xã có biển,
đảo); phòng, chống thiên tai trên địa bàn.
(3) Phòng Văn hóa - Xã hội
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ
chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; hội, tổ chức phi chính
phủ; thi đua, khen thưởng; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên; lao động,
tiền lương; việc làm; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có
công; bình đẳng giới; công tác dân tộc và tín ngưỡng, tôn giáo;
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học và giáo dục trung học
cơ sở); giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về:
Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; quảng cáo; bưu chính; viễn thông; công
nghệ thông tin (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); phát thanh
truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng
thông tin; khoa học và công nghệ; kinh tế số, xã hội số và chuyển đổi số.
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Y
tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; sức
khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm
y tế; dân số; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã
hội (không bao gồm cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy).
(4) Trung tâm phục vụ hành chính công
- Tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng chính
quyền điện tử; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết các thủ tục hành chính và cung ứng các dịch vụ công trực tiếp
đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở Trung ương tổ chức theo ngành dọc
trên địa bàn để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của người dân,
doanh nghiệp trên địa bàn.
Lưu ý: Đối với chính quyền địa
phương đặc khu (hải đảo), chức năng, nhiệm vụ của các phòng và các dịch vụ công
phục vụ người dân tại Trung tâm phục vụ hành chính công sẽ được điều chỉnh phù
hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương đặc khu.
1.2.2. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức của chính quyền địa phương cấp xã
Chính phủ trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV ban hành Luật
Cán bộ, công chức (sửa đổi) bảo đảm liên thông đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
với cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương. Trước mắt, Bộ Nội vụ
hướng dẫn tiêu chuẩn cán bộ, công chức chính quyền địa phương cấp xã.
1.2.3. Biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã
Do quy mô ĐVHC cấp xã lớn hơn so với hiện nay và nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương cấp xã tăng lên (thực hiện toàn bộ nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương cấp huyện và cấp xã hiện nay). Theo đó,
Chính phủ dự kiến biên chế cán bộ, công chức, viên chức cấp xã theo định hướng
như sau:
(1) Trước mắt giữ nguyên số lượng biên chế cán
bộ, công chức, viên chức của cấp huyện và cán bộ, công chức của cấp xã hiện có
trước sắp xếp để bố trí cho các ĐVHC cấp xã mới (sau sắp xếp). Thực hiện việc
rà soát, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, bảo đảm trong
thời hạn 05 năm cơ bản theo đúng quy định. Giao Bộ Nội vụ phối hợp với Ban Tổ
chức Trung ương và các cơ quan liên quan căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp xã làm cơ sở xây
dựng, hoàn thiện vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền giao biên chế cán bộ,
công chức, viên chức cấp xã cho các địa phương.
(2) Kết thúc việc sử dụng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; giao chính quyền địa phương xem xét, có thể
sắp xếp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
tham gia công tác tại thôn, tổ dân phố; thực hiện chính sách nghỉ việc đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà không bố trí công tác theo quy
định.
(3) Căn cứ quy mô dân số, diện tích tự nhiên,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các ĐVHC cấp xã, Chính phủ định hướng
giao tổng biên chế chính quyền địa phương cấp xã cho các địa phương (dự kiến
bình quân khoảng 32 biên chế/01 cấp xã). Trên cơ sở đó, giao chính quyền địa
phương cấp tỉnh quyết định số lượng biên chế đối với chính quyền địa phương
từng ĐVHC cấp xã trên địa bàn cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
1.2.4. Chế độ, chính sách
Bảo lưu chế độ, chính sách tiền lương và phụ cấp chức vụ hiện hưởng (nếu
có) của cán bộ, công chức được bố trí làm việc tại ĐVHC cấp xã mới sau sắp xếp
trong thời gian 06 tháng. Sau thời gian này sẽ thực hiện chế độ, chính sách
tiền lương và phụ cấp chức vụ phù hợp với quy định mới của pháp luật.
1.3. Đối với thôn, tổ dân phố của cấp xã
Tiếp tục xác định thôn, tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng dân
cư, không phải là cấp hành chính; trước mắt giữ nguyên thôn, tổ dân phố hiện
có. Chính phủ chỉ đạo Bộ Nội vụ nghiên cứu và xác định lộ trình sắp xếp, tổ
chức lại thôn, tổ dân phố theo hướng tinh gọn, phục vụ trực tiếp đời sống của
cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã.
1.4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
1.4.1. Giữ nguyên các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y
tế và thực hiện chuyển giao cho chính quyền cấp xã quản lý các trường trung học
cơ sở, tiểu học, mầm non, trạm y tế của đơn vị cấp xã mới để bảo đảm công tác
chăm sóc sức khỏe cho người dân ngay tại cơ sở và bảo đảm đủ trường, lớp cho
học tập của học sinh trên địa bàn cấp xã.
1.4.2. Đối với các đơn vị sự nghiệp khác, Chính phủ
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tinh gọn đầu mối, bảo đảm cung ứng nhiều dịch vụ
công cơ bản, thiết yếu trên địa bàn đơn vị hành chính cấp xã, liên xã, phường.
1.5. Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp
tỉnh và cấp xã
Đối với cấp tỉnh (tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương): Là cấp cao nhất trong hệ thống tổ chức chính quyền
địa phương, là nơi chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chính quyền Trung ương, cấp
tỉnh có địa vị pháp lý rất quan trọng, có các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
bao quát một địa bàn dân cư rộng lớn (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
với các đặc điểm, đặc thù, tính chất và yêu cầu quản lý rất đa dạng. Vì vậy,
đòi hỏi phải có một mô hình tổ chức thích hợp với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền và khả năng quản lý, điều hành, nhằm giúp Trung ương quản lý theo
địa bàn lãnh thổ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội tại mỗi tỉnh, thành
phố, đảm bảo thực hiện hiệu quả các thể chế, chính sách, pháp luật thống nhất
từ trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước. Theo đó, cấp tỉnh vừa
là cấp thực hiện chính sách (từ Trung ương), vừa là cấp ban hành chính sách
trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Đối với cấp xã (xã, phường,
đặc khu): Là cấp chính quyền sát dân nhất, gắn bó mật thiết với Nhân dân, đại
diện trực tiếp cho ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích của Nhân dân, đồng thời
là nơi trực tiếp tổ chức các hoạt động quản lý, điều hành các công việc hành
chính và trực tiếp tổ chức thực hiện các thể chế, chính sách, pháp luật của
Trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh tại địa bàn cấp xã. Theo đó, chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của chính quyền địa phương cấp xã cần được xây dựng
và quy định phù hợp theo hướng chủ yếu là cấp thực hiện chính sách (từ
trung ương và cấp tỉnh), được ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tổ chức thi
hành pháp luật và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của cấp xã trên địa
bàn.
Từ định hướng xác định vị trí, vai trò, chức năng của từng cấp chính
quyền địa phương (cấp tỉnh và cấp xã) nêu trên, làm căn cứ đề xuất xác định và
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh và cấp xã như sau:
1.5.1. Đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh
Ngoài các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương cấp
tỉnh theo quy định hiện hành, Chính phủ sẽ tập trung chỉ đạo các Bộ, cơ quan
ngang Bộ rà soát, đề xuất sửa đổi Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các
luật chuyên ngành để đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính
quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn hiện nay đang
quy định cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, bảo đảm
phù hợp với thực tiễn, đặc điểm, đặc thù của từng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, tạo sự chủ động, sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương cấp tỉnh theo phương châm “địa phương quyết, địa
phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Theo đó, chính quyền địa
phương cấp tỉnh có 10 Nhóm nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản sau đây:
(1) Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương bảo đảm tính thống nhất trong thực hiện thể chế, chính sách, pháp luật
từ Trung ương đến địa phương, tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính
quốc gia.
(2) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm; quy hoạch, kế hoạch phát triển
các ngành, lĩnh vực của địa phương theo quy định của pháp luật; những vấn đề
liên quan đến 02 ĐVHC cấp xã trở lên.
(3) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các nội dung liên
quan đến phí, lệ phí, việc vay các nguồn vốn theo quy định của pháp luật.
(4) Quyết định cơ chế, chính sách, biện pháp để
phát triển các lĩnh vực tài chính, đầu tư, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo, chuyển đổi số, đất đai, tài nguyên, môi trường, thương mại, dịch vụ, công
nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, giáo dục, y tế, hành chính
tư pháp, nội vụ, lao động, xã hội, văn hóa, thông tin, du lịch, thể dục thể
thao của địa phương theo quy định của pháp luật.
(5) Quyết định biện pháp để thực hiện các chính
sách dân tộc, tôn giáo; biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân, bảo đảm quyền con người, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương theo quy định của pháp luật;
(6) Căn cứ vào chủ trương của Đảng, quyết định
áp dụng thí điểm các chính sách đặc thù, đặc biệt, chưa được quy định trong
pháp luật để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn sau khi đã báo
cáo và được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện.
(7) Quyết định về các vấn đề về nhân sự của cấp
mình và cấp xã theo phân cấp quản lý cán bộ của cơ quan có thẩm quyền; ban hành
theo thẩm quyền các quy chế, quy định về phương thức tổ chức, hoạt động của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của cấp mình;
(8) Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong
các cơ quan của chính quyền địa phương các cấp theo chỉ tiêu biên chế được cấp
có thẩm quyền giao; quyết định tổng số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; quyết
định tổng số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách;
quyết định chính sách trọng dụng nhân tài, chính sách thu hút, khuyến khích đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù
hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương.
(9) Ban hành các chính sách, pháp luật về những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung các thể
chế, chính sách do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp
luật.
(10) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được các
cơ quan nhà nước ở Trung ương phân cấp, ủy quyền; các nhiệm vụ, quyền hạn
chuyển giao từ chính quyền địa phương cấp huyện hiện nay đang thực hiện mà các
nhiệm vụ, quyền hạn đó vượt quá khả năng thực hiện của cấp xã.
Đối với chính quyền địa phương thành phố trực thuộc Trung ương: Ngoài 10 nhóm nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản nêu trên, còn
có các nhiệm vụ, quyền hạn về quyết định chiến lược, cơ chế, chính sách, biện
pháp để phát triển kinh tế - xã hội, hạ tầng đô thị, các ngành, lĩnh vực trên
địa bàn; Quyết định biện pháp để phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội
của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả
nước; Quyết định biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân
cư đô thị theo quy định của pháp luật.
1.5.2. Về chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã (xã,
phường, đặc khu)
Chính quyền địa phương cấp xã (xã, phường, đặc khu) thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan trực tiếp đến người dân, tổ chức, doanh
nghiệp trên địa bàn hiện đang được quy định cho chính quyền địa phương cấp xã
và chính quyền địa phương cấp huyện. Theo đó, các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương cấp huyện hiện nay được chuyển toàn bộ về cho chính quyền địa
phương cấp xã thực hiện. Căn cứ quy mô, điều kiện, đặc điểm của từng cấp xã và
năng lực quản lý mà chính quyền địa phương cấp xã được phân cấp, phân
quyền nhiều hơn từ Trung ương và cấp tỉnh theo năng lực và yêu cầu quản lý
(nhất là đối với các phường thuộc đô thị lớn, đặc khu Phú Quốc và các xã có
quy mô lớn). Theo đó, chính quyền địa phương cấp xã có 07 nhóm nhiệm
vụ, quyền hạn cơ bản sau đây:
(1) Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật và văn
bản của cơ quan cấp trên ở địa bàn.
(2) Quyết định về tài chính, ngân sách của cấp
mình trên địa bàn cấp xã (trừ các nội dung thuộc thẩm quyền cấp tỉnh); được ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; được hỗ trợ nguồn tài chính, ngân sách từ
Trung ương và cấp tỉnh để bảo đảm cho các hoạt động công ích.
(3) Thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, phát triển nông nghiệp, phát triển cộng đồng, hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ, thúc đẩy ngành du lịch, dịch vụ.
(4) Quản lý tài sản, cơ sở hạ tầng phục vụ người
dân trên địa bàn; quản lý các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trạm y tế, chăm sóc người cao tuổi, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội; duy trì
truyền thống văn hóa ở địa phương, quản lý các cơ sở văn hóa, thể thao và giải
trí.
(5) Cung ứng các dịch vụ công thiết yếu phục vụ
người dân như cấp nước, xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường, phòng
chống cháy nổ trên địa bàn.
(6) Giải quyết các thủ tục hành chính và cung
ứng các dịch vụ công trực tiếp đến người dân trên địa bàn.
(7) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được chính quyền địa phương cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền.
Đối với chính quyền địa phương ở phường (đô thị) thì ngoài việc thực
hiện 07 nhóm nhiệm vụ chung của chính quyền địa phương cấp xã nêu trên, còn
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn riêng có của chính quyền đô thị. Đối với
chính quyền địa phương ở đặc khu (hải đảo) thì ngoài việc thực hiện 07 nhóm
nhiệm vụ chung của chính quyền địa phương cấp xã, còn thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn riêng có của chính quyền địa phương đặc khu phù hợp với đặc thù
của hải đảo.
3. Mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã;
mối quan hệ công tác theo ngành dọc từ trung ương đến cấp tỉnh và cấp xã
3.1. Mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã
Mối quan hệ công tác giữa cấp tỉnh và cấp xã trong mô hình tổ chức chính
quyền địa phương 2 cấp là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, phối hợp và
cơ chế thông tin, báo cáo để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả trong quản lý nhà
nước ở địa phương, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp xã trong
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau:
a) Quan hệ chỉ đạo, điều hành theo chiều dọc và tính độc lập tương đối
của chính quyền địa phương cấp xã
- Theo quy định của Hiến pháp, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
tuân thủ nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, nguyên tắc tập trung dân
chủ, hình thức tổ chức nhà nước là nhà nước đơn nhất, lãnh thổ được chia thành
các ĐVHC. Do vậy, chính quyền cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ quản lý, điều
hành tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,... trên địa bàn
tỉnh, thành phố (bao gồm cả cấp xã).
- Trong mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, cấp tỉnh đóng vai
trò là cấp trực tiếp chỉ đạo và quản lý, điều hành các hoạt động của cấp xã
trên địa bàn cấp tỉnh, thông qua việc cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành các nghị
quyết, quyết định, chỉ thị để chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành và kiểm tra việc
thực hiện đối với cấp xã, đảm bảo các hoạt động của chính quyền địa phương cấp
xã phải thống nhất với các chủ trương, chính sách của chính quyền Trung ương và
các nghị quyết, quyết định của HĐND và UBND cấp tỉnh.
- Chính quyền địa phương cấp tỉnh kiểm tra, giám sát đối với chính quyền
địa phương cấp xã thông qua việc HĐND cấp tỉnh thực hiện quyền giám sát việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương, giám sát hoạt động của UBND cùng
cấp và cấp xã theo quy định của pháp luật,... UBND cấp tỉnh thực hiện quyền
kiểm tra, thanh tra hành chính đối với chính quyền địa phương cấp xã, đảm bảo
hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong hệ thống hành chính. Việc
kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực của chính quyền địa phương cấp tỉnh
còn được thực hiện thông qua công tác nhân sự. Theo đó, Thường trực HĐND cấp
tỉnh thực hiện việc phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm và quyết định điều động, cách thức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp
xã. Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực của chính quyền
cấp tỉnh đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách và các nhiệm vụ được giao
của chính quyền cấp xã sẽ đảm bảo hoạt động của cấp xã đi đúng hướng và hiệu
quả.
- Chính quyền cấp tỉnh thực hiện việc phân cấp, ủy quyền các nhiệm vụ
quản lý nhà nước cho chính quyền cấp xã nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp xã trong quản lý,
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2025 đã có một chương riêng về phân định thẩm quyền,
phân quyền, phân cấp, ủy quyền của chính quyền địa phương các cấp phù hợp với
yêu cầu của tình hình mới.
- Chính quyền địa phương cấp xã là cấp thực hiện chính sách có
sự độc lập tương đối trong việc quyết định các vấn đề của địa phương phù hợp
với chính sách, thể chế của Trung ương và chính quyền địa phương cấp tỉnh; thực
hiện quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội ở địa phương theo quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh. Chính quyền địa
phương cấp xã phải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật
và các văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương và các văn bản của chính quyền
địa phương cấp tỉnh; chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về
kết quả hoạt động của mình, chịu sự giám sát, kiểm tra của chính quyền địa
phương cấp tỉnh và có thể bị áp dụng các chế tài như đình chỉ, bãi bỏ văn bản
trái pháp luật, bị giải tán nếu vi phạm pháp luật, làm thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân.
b) Quan hệ hướng dẫn và hỗ trợ
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ: Chính quyền địa phương cấp tỉnh
(thông qua các cơ quan chuyên môn trực thuộc) có trách nhiệm hướng dẫn chính
quyền địa phương cấp xã về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước ở địa phương như đất đai, tài chính, ngân sách, xây dựng, văn hóa, xã
hội,... thông qua hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.
- Hỗ trợ về nguồn lực: Chính quyền địa phương cấp tỉnh hỗ trợ chính
quyền địa phương cấp xã về nguồn lực tài chính, nhân lực và các điều kiện cần
thiết khác để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội do chính quyền địa phương cấp tỉnh triển khai
có sự tham gia và thụ hưởng của chính quyền địa phương cấp xã.
- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực: Chính quyền địa phương cấp tỉnh tổ chức
các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức của
chính quyền địa phương cấp xã nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc tại địa
bàn.
c) Quan hệ phối hợp
- Phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ: Chính quyền địa phương cấp tỉnh và
chính quyền địa phương cấp xã thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ trong việc
thực hiện các nhiệm vụ chung, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến nhiều lĩnh
vực hoặc có tính chất liên xã, liên phường, như: phòng chống thiên tai, dịch
bệnh, xây dựng hạ tầng giao thông, phát triển kinh tế - xã hội,...
- Trong quá trình xây dựng và ban hành các quyết định, chính sách có
liên quan đến cấp xã, chính quyền địa phương cấp tỉnh tổ chức lấy ý kiến của
chính quyền địa phương cấp xã, đảm bảo tính khả thi và phù hợp với điều kiện,
đặc điểm của cấp xã.
d) Chế độ thông tin, báo cáo
- Báo cáo định kỳ và đột xuất: Chính quyền địa phương cấp xã có trách
nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh và các vấn đề khác ở địa phương cho chính quyền địa phương cấp tỉnh.
- Thông tin hai chiều: Chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện thông
tin kịp thời, đầy đủ cho chính quyền địa phương cấp xã về các chủ trương, chính
sách mới, các chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên cũng như các thông tin liên quan
đến tình hình phát triển của tỉnh, thành phố và của đất nước. Đồng thời, chính
quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện tiếp nhận thông tin phản hồi từ chính quyền
địa phương cấp xã để nắm bắt tình hình thực tế và điều chỉnh chính sách trên
địa bàn cho phù hợp.
Như vậy, mối quan hệ công tác giữa chính quyền địa phương cấp tỉnh và
chính quyền địa phương cấp xã trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấp là một
mối quan hệ đa dạng, hai chiều nhưng mang tính hệ thống và hữu cơ. Đây không
chỉ là quan hệ chỉ đạo - phục tùng đơn thuần mà còn bao gồm các yếu tố hướng
dẫn, hỗ trợ, phối hợp và thông tin. Mục tiêu của mối quan hệ này là đảm bảo sự
thống nhất, hiệu quả, đồng bộ trong quản lý nhà nước ở địa phương, phát huy vai
trò chủ động, sáng tạo của cả hai cấp, phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh
nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Mối quan hệ công tác theo ngành dọc từ trung ương đến cấp xã (giữa bộ, ngành trung ương, các Sở, ngành chuyên môn cấp
tỉnh và phòng, ban chuyên môn cấp xã)
Khi tổ chức mô hình chính quyền địa phương theo 2 cấp, việc đảm bảo vận
hành thuận lợi, đồng bộ, liên thông, thống nhất, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả
mối quan hệ công tác theo ngành dọc từ trung ương đến các cấp chính quyền địa
phương là rất quan trọng. Điều này đòi hỏi mô hình mới (02 cấp) không chỉ tinh
gọn bộ máy theo chiều ngang (giảm cấp trung gian) mà còn tối ưu hóa quy trình
thực hiện công việc và trách nhiệm theo chiều dọc (từ trung ương xuống địa
phương). Trong mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo 2 cấp, vai trò của
trung ương là cần phải đảm bảo sự thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
của toàn bộ hệ thống chính quyền nhà nước từ trung ương đến địa phương. Trung
ương (các bộ, ngành) sẽ đóng vai trò định hướng, chỉ đạo, hỗ trợ và kiểm soát
đối với chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa phương cấp xã (thông
qua các Sở chuyên ngành theo lĩnh vực) nhưng cách thức và mức độ can thiệp sẽ
khác nhau đối với từng cấp. Trung ương duy trì mối quan hệ chỉ đạo, kiểm soát
và hỗ trợ chiến lược đối với cấp tỉnh, đảm bảo cấp tỉnh hoạt động theo đúng
quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Đối với cấp xã, vai trò của Trung ương có sự điều chỉnh, tập trung vào
việc tạo khung pháp lý, chính sách và hỗ trợ gián tiếp thông qua cấp tỉnh.
Trung ương không trực tiếp can thiệp sâu vào hoạt động thường xuyên của cấp xã
mà chủ yếu thông qua hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm soát của cấp
tỉnh.
Trên cơ sở đó, trong mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, mối
quan hệ công tác theo ngành dọc từ trung ương đến cấp xã như sau:
a) Các bộ, ngành trung ương
Bộ, ngành trung ương đóng vai trò là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất
theo từng ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước. Đối với hệ thống ngành dọc
xuống đến cấp xã, vai trò của bộ, ngành trung ương là:
- Đề xuất cấp có thẩm quyền thiết lập khuôn khổ pháp lý và chính sách:
Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên toàn quốc, là nền tảng pháp lý và chính
sách để các cấp chính quyền địa phương triển khai thực hiện.
- Định hướng chuyên môn và nghiệp vụ: Ban hành các hướng dẫn, quy trình,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ cho toàn ngành, đảm bảo tính thống nhất quản
lý ngành, lĩnh vực từ trung ương xuống đến cấp xã.
- Giám sát và đánh giá: Thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện pháp luật, chính sách và các quy định của ngành tại các cấp
địa phương, bao gồm cả chính quyền địa phương cấp tỉnh và chính quyền địa
phương cấp xã. Đồng thời, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của ngành trên
phạm vi cả nước.
- Hỗ trợ về nguồn lực và năng lực: Cung cấp hỗ trợ về tài chính (qua các
chương trình, dự án), đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công
chức thuộc hệ thống ngành dọc ở địa phương.
b) Các sở chuyên ngành, cơ quan, tổ chức khác thuộc chính quyền địa
phương cấp tỉnh
Sở chuyên ngành, cơ quan, tổ chức khác thuộc chính quyền địa phương cấp
tỉnh đóng vai trò là cơ quan trung gian, điều phối, là cầu nối giữa bộ, ngành
trung ương, chính quyền địa phương cấp tỉnh và cấp xã trong hệ thống ngành dọc.
Sở, ngành chuyên môn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Vai
trò của các sở chuyên ngành, cơ quan, tổ chức khác thuộc chính quyền địa phương
cấp tỉnh như sau:
- Cụ thể hóa và triển khai chính sách của trung ương cho phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của địa phương, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động
cấp tỉnh để triển khai các chính sách đó.
- Chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cấp xã, cho cán bộ,
công chức phụ trách lĩnh vực tương ứng.
- Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ cấp xã trong việc thực hiện các quy định,
chính sách của ngành đồng thời hỗ trợ cấp xã giải quyết các khó khăn, vướng mắc
về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổng hợp thông tin, báo cáo từ cấp xã về tình hình hoạt động của ngành
trên địa bàn tỉnh, tổng hợp và báo cáo lên Bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh.
c) Mối quan hệ công tác ngành dọc từ trung ương, cấp tỉnh đến cơ quan
chuyên môn của cấp xã
- Quan hệ chỉ đạo - phục tùng về chuyên môn, nghiệp vụ: Cấp dưới (sở
chuyên ngành và cơ quan, tổ chức khác thuộc chính quyền địa phương cấp tỉnh và
cấp xã) phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cấp trên
(Bộ, ngành trung ương).
- Quan hệ hướng dẫn, kiểm tra: Cấp trên hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của cấp dưới đế đảm bảo tính thống nhất
và hiệu quả hoạt động của ngành, lĩnh vực.
- Quan hệ thông tin hai chiều: Thông tin được truyền từ trên xuống
(chính sách, chỉ thị, hướng dẫn,...) và từ dưới lên (báo cáo, phản hồi, đề
xuất...).
- Quan hệ phối hợp: Các cấp thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ với nhau
để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chung của ngành, lĩnh vực theo chỉ đạo tập
trung, thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với nền hành chính nhà
nước.
Tóm lại, trong mô tổ chức hình chính quyền địa phương 2 cấp, vai
trò của trung ương đóng vai trò quyết định đối với việc kiến tạo khuôn khổ pháp
lý, định hướng phát triển, thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và điều phối
quyền lực, hỗ trợ nguồn lực và kiểm soát hoạt động của chính quyền địa phương
(cấp tỉnh, cấp xã). Tuy nhiên, đối với cấp tỉnh, trung ương duy trì mối quan hệ
chỉ đạo, điều hành và kiểm soát trực tiếp, toàn diện. Đối với cấp xã, vai trò
của trung ương mang tính gián tiếp, chủ yếu thông qua cấp tỉnh, tập trung vào
việc tạo lập khung pháp lý, chính sách chung và hỗ trợ gián tiếp nhằm tăng
cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương, đồng thời
vẫn đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, thông suốt của trung ương và sự vận hành
hiệu quả, đồng bộ của toàn bộ hệ thống chính quyền nhà nước.
Phần thứ ba
NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Thực hiện đúng các nguyên tắc, mục tiêu, yêu
cầu theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, các Kết luận của Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW, bảo
đảm tính tổng thể, đồng bộ việc sắp xếp hệ thống chính trị thống nhất, kịp
thời, hiệu quả từ Trung ương đến địa phương.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp,
toàn diện của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy
các cơ quan Trung ương, địa phương, trong đó đặc biệt vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác sắp xếp, tổ chức lại
ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp, nhất là người đứng đầu phải có quyết tâm chính
trị cao, nỗ lực lớn trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
3. Chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền, vận
động, công tác tư tưởng cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người
dân nhận thức rõ nhiệm vụ chính trị, lợi ích của việc sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC
các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp để tạo được
sự đồng thuận cao trong quá trình thực hiện, cấp ủy, chính quyền địa phương cần
lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của người dân, của cán bộ, công chức, viên chức
để tạo được sự đồng thuận; các cơ quan Trung ương cần sát sao hơn để cùng địa
phương nắm tình hình và chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc
phát sinh.
4. Khẩn trương nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới hệ thống thể chế, chính sách, pháp luật bảo đảm đơn giản
hóa quy trình, thủ tục, tạo thuận cho quá trình thực hiện; đặc biệt quan tâm
chú trọng hoàn thiện cơ chế, chính sách phù hợp đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động chịu tác động ảnh hưởng của việc triển khai
thực hiện Đề án sau khi đã được Ban Chấp hành Trung ương thông qua.
5. Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình tổ
chức chính quyền địa phương 02 cấp phải gắn với việc đổi mới căn bản, toàn diện
phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng, hệ thống chính trị ở địa phương, phương
thức tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương các cấp; xác định và phân
định rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương cấp tỉnh và cấp xã; thực hiện hiệu quả việc phân cấp, phân quyền giữa
Trung ương và cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh và cấp xã nhằm đề cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương; bảo đảm các điều kiện cần thiết về tài
chính, nguồn nhân lực, hạ tầng giao thông đồng bộ, thông suốt, đẩy mạnh chuyển
đổi số, xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số, công dân số
nhằm thích ứng nhanh yêu cầu tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
theo mô hình 02 cấp.
6. Việc sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp ngoài
việc căn cứ vào các tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, còn phải tính đến mục tiêu,
quan trọng là mở rộng không gian phát triển mới, tạo động lực của các ĐVHC
trong mối liên hệ với nội vùng và liên kết vùng; đồng thời phải nghiên cứu kỹ
lưỡng các yếu tố đặc thù về lịch sử truyền thống, văn hóa, điều kiện kết nối hạ
tầng giao thông và sự tương đồng giữa các ĐVHC cùng cấp, bảo đảm sự phát triển
kinh tế - xã hội trong chiến lược dài hạn, tạo thuận lợi tối đa cho cuộc sống,
sinh hoạt và giao dịch hành chính của người dân.
7. Quá trình rà soát, đánh giá hiện trạng ĐVHC,
lập phương án sắp xếp ĐVHC các cấp và dự kiến bố trí đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp phải được tiến hành
khoa học, khách quan, công khai, minh bạch nhằm bảo đảm đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có chất lượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, kỹ năng thực hiện công
việc nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Đồng thời, quan tâm
việc bố trí và giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, nhất là những người trực tiếp chịu tác động ảnh hưởng khi
sắp xếp tổ chức và tinh giản biên chế phải kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy
trình, thủ tục theo quy định của Đảng và của pháp luật; chú trọng chăm lo đời
sống của Nhân dân, gắn sắp xếp tổ chức bộ máy với thiết thực nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho Nhân dân.
8. Tập trung hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, nắm
bắt tình hình thực hiện thường xuyên, liên tục ở các cấp, bảo đảm kịp thời tháo
gỡ, giải quyết ngay các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện; đồng
thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có hướng dẫn phù hợp trong trường hợp
vượt quá thẩm quyền. Ở giai đoạn ngay sau khi sắp xếp, cần quan tâm bố trí
nguồn lực đầu tư cần thiết để các ĐVHC cấp tỉnh và cấp xã mới sớm ổn định về tổ
chức và hoạt động, có nền tảng ban đầu để thực hiện yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, để người dân
thấy được ngay tác dụng, hiệu quả tích cực của việc sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC
các cấp và thiết lập tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình 02 cấp.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các cơ quan Trung ương
1.1. Đề nghị Bộ Chính trị chủ
trì Hội nghị toàn quốc quán triệt triển khai thực hiện đến các tỉnh ủy, thành
ủy, các Ban Đảng, cấp ủy các Bộ, ngành trung ương về việc sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị ở địa phương.
1.2. Đề nghị Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội:
a) Kịp thời xem xét, ban hành Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025 theo đề nghị của Chính phủ, bảo đảm đơn giản hoá
quy trình thủ tục, đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền
địa phương, hoàn thành trước ngày 15/4/2025;
b) Chỉ đạo khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Quốc hội (Hiến pháp, Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, Nghị quyết về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp ĐVHC và
các Luật chuyên ngành có liên quan,...); ban hành các nghị quyết về sắp xếp
ĐVHC cấp tỉnh và cấp xã, hoàn thành trước ngày 30/6/2025.
1.3. Chính phủ:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo sát sao, hiệu quả việc sắp xếp, hợp nhất các ĐVHC
cấp tỉnh, sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC cấp xã (bỏ cấp huyện) và tổ chức chính
quyền địa phương 02 cấp bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng chủ trương của Bộ
Chính trị và Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
b) Chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo của Chính phủ về xây dựng, thực hiện Đề
án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền
địa phương 02 cấp; ban hành Nghị quyết của Chính phủ về Kế hoạch thực hiện;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phân công các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện
các nhiệm vụ theo kế hoạch, tiến độ được giao.
c) Chỉ đạo Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trung ương liên
quan hướng dẫn UBND cấp tỉnh xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh và
sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC cấp xã ở địa phương trình Chính phủ để trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo thẩm quyền, hoàn thành
trước ngày 15/6/2025.
d) Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sắp xếp, tổ chức
lại ĐVHC các cấp và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (Luật Tổ chức chính
quyền địa phương; Luật Cán bộ, công chức; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; các Luật chuyên ngành và các Nghị định, thông tư quy định về cơ cấu tổ
chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và các vấn đề liên quan của chính quyền địa
phương cấp tỉnh và cấp xã) khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp thuộc thẩm
quyền đề xuất hoặc ban hành của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, bảo đảm
thực hiện đồng bộ với thời điểm có hiệu lực của Nghị quyết của Quốc hội về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 2013, không tạo ra khoảng trống pháp
lý để chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã sau sắp xếp hoạt động liên tục,
thông suốt, kịp thời phục vụ người dân và doanh nghiệp, hoàn thành trước
ngày 30/6/2025.
đ) Chỉ đạo bố trí ngân sách hỗ trợ cho các tỉnh, thành phố nhận bổ sung
cân đối ngân sách trung ương bảo đảm điều kiện cho việc sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh,
cấp xã với mức 100 tỷ đồng cho 01 ĐVHC cấp tỉnh giảm, 500 triệu đồng
cho 01 ĐVHC cấp xã giảm.
e) Chỉ đạo Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
hướng dẫn việc sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và tổ chức chính quyền địa
phương 02 cấp; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết và
định kỳ báo cáo Chính phủ để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, HĐND và UBND cấp tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Nghị
quyết về việc sắp xếp ĐVHC các cấp sau khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội ban hành. Kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong quá trình
thực hiện.
Thời gian hoàn thành: 30/6/2025.
2. Đối với tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2.1. Thành lập Ban Chỉ đạo
triển khai xây dựng Đề án sắp xếp, hợp nhất các ĐVHC cấp tỉnh (đối với các
tỉnh, thành phố thực hiện sáp nhập) và tổ chức lại ĐVHC cấp xã theo đúng nguyên
tắc, tiêu chuẩn, định hướng của Trung ương, bảo đảm chính quyền địa phương cấp
xã gần dân, sát dân, phục vụ Nhân dân tốt nhất.
2.2. Tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo quán triệt, tuyên truyền thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương,
các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC các cấp và tổ chức chính quyền địa
phương 02 cấp. Xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền sâu rộng trong cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp Nhân dân để tạo sự đồng
thuận, thống nhất về nhận thức và hành động trong quá trình thực hiện.
2.3. Chỉ đạo UBND cấp tỉnh chủ
động, khẩn trương xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC cấp xã bảo đảm đúng
chỉ đạo, định hướng của Trung ương trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định. UBND cấp tỉnh quyết định nội dung, hình thức,
thời hạn tổ chức lấy ý kiến Nhân dân là cử tri đại diện hộ gia đình trên địa
bàn cho phù hợp với thực tiễn địa phương, thông qua HĐND các cấp trước khi
trình Chính phủ theo quy định.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 01/5/2025.
2.4. Theo phân công của Chính
phủ, tỉnh ủy, thành ủy nơi được xác định là trung tâm hành chính - chính trị
của ĐVHC cấp tỉnh mới chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các địa phương liên quan
xây dựng Đề án sắp xếp, sáp nhập ĐVHC cấp tỉnh theo phương án và lộ trình đã
được cấp có thẩm quyền thông qua để trình Chính phủ.
Thời gian hoàn thành: Trước ngày 01/5/2025.
2.5. Chủ động chỉ đạo, tiến hành sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy, bố trí đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động gắn chặt
chẽ với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ tại các ĐVHC cấp tỉnh,
cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp,
bảo đảm chính quyền địa phương các cấp sau sắp xếp, tổ chức lại ổn định, đi vào
hoạt động thông suốt, không để khoảng trống pháp lý, gián đoạn công việc của
từng cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính quyền địa phương các cấp. Đối với các
tỉnh, thành phố sắp xếp, sáp nhập chủ động có giải pháp bố trí trụ sở làm việc,
nhà ở công vụ, phương tiện đi lại cho cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh,
thành phố mới sau sáp nhập./.
___________________
________________________
1 Điểm 2.4
khoản 2 mục III Phần thứ nhất Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII về tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng đã được Đại hội
XIII của Đảng ban hành Nghị quyết thông qua.
2 Khoản 2 mục
II của Nghị quyết số 18-NQ/TW.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét