ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2021/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Khoa học và
Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Chuyển giao
công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số
78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử
dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
02/2018/TT-BXD ngày 06 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác
bảo vệ môi trường ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến
chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
19/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 5818/TTr-SXD-VLXD ngày 31 tháng 5 năm 2021 và ý
kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1456/STP-VB ngày 16
tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý
Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7
năm 2021, thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về vật
liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các quy định tại Chỉ thị
số 23/2011/CT-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây
dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Chỉ thị số 04/2013/CT-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành
phố về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân Thành phố)
Quy chế này quy định về
hình thức, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm trong việc phối hợp hoạt động
giữa các Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Các Sở, ban, ngành; Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện; các tổ chức, cá nhân có
liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận -
huyện để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây
dựng trên địa bàn Thành phố; đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của các cơ quan, bảo đảm tính thống nhất, thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không
chồng chéo trong hoạt động quản lý; phát huy tính chủ động và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan; không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn của
mỗi cơ quan, chế độ bảo mật theo quy định, bảo đảm kết quả phối hợp đạt chất
lượng và thời gian yêu cầu.
3. Không làm phát sinh thủ tục hành chính và tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng hoạt động
bình thường.
4. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định pháp luật; chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin
trong giải quyết công việc đảm bảo khách quan, minh bạch, hiệu quả; đảm bảo
đúng thời gian theo quy định. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối
hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu
nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Đối với những vấn đề chưa thống nhất ý
kiến, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng giải
quyết trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài
liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc phục vụ các mục đích
không phù hợp quy định.
Tùy theo tính chất, nội
dung của công tác quản lý vật liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp
dụng các phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Tổ chức họp.
3. Tổ chức đoàn khảo sát, điều tra.
4. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan chủ trì hoặc
cơ quan phối hợp và thông tin cho cơ quan phối hợp về những vấn đề có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó.
Điều
5. Trách nhiệm chung của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định
về vật liệu xây dựng đến các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc phạm vi quản
lý; triển khai, tổ chức thực hiện các quy định và phối hợp với Bộ chuyên ngành
(khi có yêu cầu) theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý tuân thủ
quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng, thông
tin kịp thời về Sở Xây dựng các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị (nếu
có).
3. Chỉ đạo các chủ đầu tư công trình trên địa bàn Thành phố
sử dụng vốn Nhà nước phải ưu tiên sử dụng tro, xỉ, thạch cao hoặc các sản phẩm
vật liệu xây dựng có tro, xỉ, thạch cao FGD
(Flue Gas Desulfurization - thạch cao được thu hồi từ khói lò đốt của các nhà máy
nhiệt điện), thạch cao PG (Phosphogypsum - thạch cao được thải ra
từ các nhà máy hóa chất, phân bón); khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố sử dụng tro, xỉ, thạch cao FGD,
thạch cao PG
làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong các công trình xây
dựng.
4. Tham gia các hoạt động phối hợp; từ chối phối hợp nếu nội
dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
phối hợp.
5. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác
phối hợp; tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Cử cán bộ tham gia phối hợp kịp thời khi có yêu cầu và chịu mọi trách nhiệm
theo nhiệm vụ phối hợp; khi phối hợp theo hình thức tổ chức cuộc họp hoặc lập
đoàn khảo sát, điều tra, đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành thì cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Ủy ban nhân dân Thành phố về nhiệm vụ, ý kiến của cán bộ được cử tham gia thực
hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp nội dung công việc vượt quá thẩm quyền thì cơ
quan, đơn vị được yêu cầu phối hợp phải có văn bản phản hồi và nêu đề xuất,
kiến nghị.
6. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được
cử phối hợp báo cáo, được quyền bảo lưu ý kiến.
7. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các
ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình.
8. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu, dữ liệu,
ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý
Nhà nước về vật liệu xây dựng và các vấn đề có liên quan theo đề nghị của cơ
quan chủ trì.
9. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần
thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
10. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này.
11. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 6 tháng trước
ngày 05 tháng 6, hàng năm trước ngày 05 tháng 12 hoặc đột xuất về
các nội dung được giao nhiệm vụ tại Quy chế này để tổng hợp, báo cáo Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và các
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
b) Phân công quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Phân công tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động trong
lĩnh vực vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12 tháng
4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng
tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm
nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong các công trình xây dựng; báo
cáo định kỳ hàng năm về việc thực hiện Đề án theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
đ) Chỉ đạo thực hiện
Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng phục vụ các công trình ven biển và
hải đảo đến năm 2025; báo cáo định kỳ hàng năm về việc thực hiện Đề án theo yêu
cầu của Bộ Xây dựng.
e) Xây dựng đề án, phương án phát triển vật liệu xây dựng
trên địa bàn Thành phố.
2. Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ
thuật, định mức kinh tế, kỹ thuật về sản phẩm vật liệu xây dựng có sử dụng tro,
xỉ, thạch cao FGD, thạch cao PG làm nguyên liệu sản
xuất vật liệu xây dựng và sử dụng trong các công trình xây dựng; hướng dẫn các
chủ đầu tư công trình xây dựng và các đơn vị liên quan sử dụng các loại vật
liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ xây
dựng các công trình ven biển và hải đảo.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát,
tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, cấu
kiện xây dựng phục vụ các công trình ven biển và hải đảo trên địa bàn Thành
phố.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp cho Sở Xây dựng xem
xét, chấp thuận các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây
không nung trên địa bàn Thành phố (ngoại trừ các công trình đặc thù thuộc thẩm
quyền xem xét, chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các Bộ chuyên ngành
theo quy định).
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
thẩm định hoặc có ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật
liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng, công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ
tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan triển
khai, hướng dẫn các chính sách, giải pháp phát triển ứng dụng khoa học công
nghệ về tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, vật
liệu thay thế.
7. Căn cứ tình hình thực tế của từng giai đoạn, hướng dẫn
biểu mẫu thống nhất để các đơn vị có liên quan tổ chức việc thu thập thông tin,
báo cáo theo phân công của Quy chế này.
8. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố về tình hình phối hợp; hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Xây
dựng về các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng của địa phương theo quy
định.
9. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước
về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác.
2. Xây dựng nội dung phương án bảo vệ môi trường, khai thác,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong quy hoạch
của Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định.
3. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng (nếu có) theo
phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Rà soát, đánh giá, tổng hợp nguồn tài nguyên khoáng sản
làm vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình ven biển và hải đảo; các vùng
có nguy cơ sạt lở ven biển và hải đảo, ảnh hưởng của việc biến đổi khí hậu,
nước biển dâng để đề xuất giải pháp phù hợp theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ về Chương trình phát triển vật liệu xây dựng phục vụ công trình ven biển và
hải đảo.
5. Phối hợp, tham mưu phương án sử dụng các vật chất nạo vét
tại cửa sông, cảng biển đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nghiên cứu, tận
dụng làm vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình trên địa bàn Thành phố.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Tổ chức quản lý chất thải rắn xây dựng, các hoạt động xả
thải, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn xây dựng, phế liệu.
b) Tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; hướng
dẫn cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện
khắc phục hậu quả của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng gây ô
nhiễm môi trường theo quy định.
c) Xây dựng kế hoạch di dời, hướng dẫn thực hiện di dời các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không phù
hợp với quy hoạch, chiến lược, đề án, phương án phát triển của Thành phố vào
khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố hoặc đến những địa phương khác có quy
hoạch phù hợp theo quy định pháp luật.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; các hoạt động xả
thải, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn xây dựng, phế liệu; việc bảo vệ
môi trường trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
8. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm:
a) Tình hình cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép của các tổ
chức, cá nhân đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, khai thác tận thu khoáng
sản, chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng.
b) Danh sách các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đã được Sở
Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề
án bảo vệ môi trường.
c) Kết quả quản lý, kiểm tra việc chấp hành các quy định về
bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng; các tổ
chức, cá nhân sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Tình hình xử lý các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gây
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố theo
quy định.
đ) Công tác bảo vệ môi
trường của các cơ sở sản xuất ngành xây dựng trên địa bàn theo quy định (báo
cáo định kỳ hàng năm).
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách,
kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp vật liệu xây dựng: xúc tiến thương
mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp
mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường
cho doanh nghiệp phát triển; quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm, giải pháp phát triển
ứng dụng khoa học công nghệ về tiết kiệm năng lượng.
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan (khi có yêu cầu)
kiểm tra, giám sát xử lý kịp thời các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn
không thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, xử lý, sử dụng tro, xỉ,
thạch cao phế thải làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và kịp thời tháo
gỡ những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện; xem xét, xử lý vi phạm
(nếu có).
c) Tổ chức xây dựng phương án phát triển các cụm công
nghiệp, bao gồm cụm công nghiệp hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng.
d) Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
đổi mới công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
đ) Hỗ trợ, hướng dẫn các
doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại đơn vị theo lộ trình quy định của Chính phủ, Bộ Công
thương và Bộ Xây dựng; lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định của
Bộ Công thương; các nội dung khác có liên quan (nếu có) để các doanh nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng thực hiện trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả theo quy định.
2. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo phân cấp
của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện: Giám sát, kiểm tra
tình hình thực hiện các tiêu chí về quy mô công suất, tiêu hao năng lượng, công
nghệ và thiết bị sản xuất công nghiệp đối với các dự án đầu tư sản xuất vật
liệu xây dựng tại địa phương; thực hiện việc loại bỏ các phương tiện, thiết bị
sử dụng nhiều năng lượng và các tổ máy phát điện hiệu suất thấp không được xây dựng
mới theo quy định.
b) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống các hành vi đầu cơ,
lũng đoạn thị trường trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng trái quy định
của pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm về kết quả thực hiện các nội dung nêu trên.
Điều
9. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
các hoạt động về khoa học công nghệ, giới thiệu các công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng tiên tiến, hiện đại đến các nhà đầu tư; hướng dẫn nhà đầu tư lựa chọn
dây chuyền, công nghệ đảm bảo về môi trường, phù hợp với quy mô sản xuất, ưu
tiên lựa chọn thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được để từng bước nội
địa hóa việc chế tạo thiết bị cho dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức đặt hàng các đề tài nghiên cứu khoa học và công
nghệ về vật liệu xây dựng và vật liệu thay thế, hoàn thiện công nghệ xử lý và
sử dụng tro, xỉ, thạch cao phế thải làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng
và trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.
3. Rà soát, tổng hợp, xây dựng kế hoạch, thu hút, huy động
các nguồn lực triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, hoàn thiện
công nghệ phát triển vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ xây dựng các
công trình ven biển và hải đảo theo thẩm quyền địa phương.
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến
đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng và sản phẩm
xây dựng, công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi
trường có sử dụng công nghệ.
5. Phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư
sản xuất vật liệu xây dựng:
a) Đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới, chuyển giao công
nghệ, các dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng (đặc biệt là vật
liệu thân thiện môi trường); được hưởng các ưu đãi của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Thành phố, Quỹ đổi
mới công nghệ quốc gia, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật
Chuyển giao công nghệ và các ưu đãi khác.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân công bố tiêu
chuẩn áp dụng, đăng ký sở hữu trí tuệ; đặc biệt đối với các sản phẩm hình thành
từ kết quả nghiên cứu khoa học, sản phẩm phục vụ các công trình ven biển và hải
đảo.
c) Các chính sách ưu đãi đối với các đề tài, dự án nghiên
cứu, ứng dụng, sản xuất thử nghiệm đối với vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng
phục vụ xây dựng các công trình ven biển và hải đảo.
6. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm:
a) Tình hình quản lý về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng
nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng, tỷ lệ nội địa hóa trong các dây
chuyền sản xuất.
b) Các thông tin về chính sách ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực
khoa học công nghệ có thể áp dụng trên địa bàn Thành phố.
c) Tình hình tham gia Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Thành phố của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
d) Các doanh nghiệp và sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng
đã công bố hợp chuẩn.
đ) Danh sách các doanh
nghiệp vật liệu xây dựng được chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ, sở hữu công
nghiệp, chuyển giao công nghệ.
e) Các đề tài nghiên cứu, giải pháp ứng dụng vật liệu xây
dựng mới, vật liệu thay thế.
Điều
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn các tổ chức sản xuất vật liệu xây không nung về
chính sách và các thủ tục để được hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo Chương trình kích
cầu đầu tư của Thành phố.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tổng hợp danh mục dự án, công
trình xây dựng ven biển và hải đảo trên địa bàn Thành phố được ghi vốn bằng
nguồn ngân sách Thành phố.
3. Cung cấp các thông tin cho Sở Xây dựng:
a) Định kỳ hàng tháng về danh sách doanh nghiệp được cấp
mới, thay đổi, bổ sung, giải thể có đăng ký ngành nghề sản xuất, kinh doanh vật
liệu xây dựng.
b) Truy cập thông tin dự án đầu tư theo lĩnh vực, mục tiêu
dự án đã đăng ký (bao gồm lĩnh vực vật liệu xây dựng) tại địa chỉ http://172.16.20.5/thongtindoanhnghiep/,
hoặc http://10.188.47.4/thongtindoanhnghiep,
hoặc các
thông tin trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thuộc chuyên ngành kế hoạch và đầu
tư quản lý trong trường hợp không truy cập được vào Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư và cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Phối hợp thực hiện các
nội dung theo quy định pháp luật về giá và chức năng, nhiệm vụ được phân công
của đơn vị.
Điều 12. Sở Quy hoạch -
Kiến trúc
1. Tham gia ý kiến với Sở Xây dựng về xây dựng các đề án,
phương án, kế hoạch, chính sách phát triển vật liệu xây dựng của Thành phố.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định
lựa chọn tích hợp đề án, phương án phát triển vật liệu xây dựng vào quy hoạch
của Thành phố.
Điều
13. Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến
và cung cấp thông tin về khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây
dựng mới, thân thiện với môi trường trong các dự án đầu tư xây dựng công trình
chuyên ngành và trên phương tiện giao thông công cộng.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận -
huyện công tác quản lý tại địa phương đối với các bến bãi, bến thủy nội địa sau
khi được Sở Giao thông Vận tải cấp phép.
3. Cung cấp các thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng,
hàng năm về số lượng, địa điểm và tình hình hoạt động các bến bãi, bến thủy nội
địa của Thành phố có tập kết các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
Điều
14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc nghiên cứu ứng dụng các vật liệu mới, thân
thiện với môi trường (đặc biệt là môi trường nước mặn, chua, phèn...) trong xây
dựng công trình thủy lợi.
Điều
15. Cục Hải quan Thành phố
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức quản lý
chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là hàng
hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn (thuộc danh mục quy chuẩn kỹ
thuật); thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan theo quy
định của pháp luật.
2. Tăng cường các biện pháp thực hiện kiểm tra, giám sát
chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu đối với các trường hợp cơ quan chuyên ngành
phát hiện vi phạm, cung cấp thông tin đến cơ quan hải quan.
3. Cung cấp các thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng,
hàng năm:
a) Tình hình quản lý xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến lĩnh
vực vật liệu xây dựng: chủng loại, số lượng, thương hiệu, xuất xứ hàng hóa vật
liệu xây dựng và khoáng sản, nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, thiết
bị nhập khẩu phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng.
b) Các quy định pháp luật mới liên quan; những yếu tố thuận
lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa vật
liệu xây dựng và khoáng sản, nguyên liệu, thiết bị để sản xuất vật liệu xây
dựng (nếu có).
Điều
16. Cục Thống kê Thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
các phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
2. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng về số liệu thống kê
liên quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp vật liệu xây dựng theo quy định
hoặc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều
17. Cục Quản lý thị trường Thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
công tác quản lý, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong hoạt động thương mại, công nghiệp;
phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, sản xuất, buôn
bán hàng giả, hàng cấm, hàng không có nguồn gốc xuất xứ, hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ, hành vi vi phạm về chất lượng, giá, hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hoạt động thương mại, công nghiệp về
vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ động xử lý các vi phạm pháp luật về sản phẩm, hàng
hóa vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền quy định.
3. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm về các nội dung nêu trên.
Điều
18. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố
1. Công bố, hướng dẫn và quản lý thực hiện quy hoạch, chiến
lược, đề án, phương án phát triển vật liệu xây dựng của quốc gia và Thành phố
tại các khu chế xuất, khu công nghiệp trên địa bàn.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức xây dựng
phương án phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, bao gồm hoạt động sản
xuất vật liệu xây dựng.
3. Triển khai các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
đến các cơ sở sản xuất ngành xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản lý; tăng cường
quản lý công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất ngành xây dựng trên
địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công quản lý.
4. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư công trình xây dựng và
các đơn vị liên quan sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ xây dựng các công trình ven biển và hải
đảo.
5. Cung cấp thông tin, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp đảm bảo điều kiện về công nghệ, môi trường và quy mô được đầu
tư các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu
xây dựng (đặc biệt là vật liệu thân thiện môi trường) trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất theo đề án, phương án và định hướng phát triển của Thành
phố.
6. Phối hợp hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất vật
liệu xây dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu
công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn Thành phố.
7. Phối hợp tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
vật liệu xây dựng do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong phạm vi
các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn Thành phố.
8. Phối hợp đôn đốc các doanh nghiệp báo cáo tình hình đầu
tư, sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy
định.
9. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm:
a) Tình hình hoạt động của các dự án (đầu tư, sản xuất, kinh
doanh, trình độ công nghệ) về lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu
công nghiệp và khu chế xuất.
b) Tình hình cấp, điều chỉnh chứng nhận đầu tư cho doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong các khu công nghiệp, khu
chế xuất.
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật
liệu phế thải (như tro, xỉ, thạch cao...) làm vật liệu xây dựng trong khu công
nghiệp và khu chế xuất.
d) Công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất ngành
xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
đ) Kết quả kiểm tra liên
quan lĩnh vực vật liệu xây dựng trong khu công nghiệp và khu chế xuất đối với
những nội dung do Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố chủ trì
thực hiện.
Điều
19. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng
và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư sản xuất vật liệu
xây dựng; chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, nhằm tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân quảng bá sản phẩm, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo
quy hoạch, đề án, phương án phát triển của Thành phố
2. Phối hợp tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề, lớp huấn
luyện - đào tạo, hội chợ - triển lãm với quy mô Vùng Thành phố Hồ Chí Minh về
vật liệu xây dựng mới, thân thiện với môi trường, nhằm vận động và khuyến khích
sản xuất, sử dụng các sản phẩm mới, góp phần bảo vệ môi trường và ứng phó với
biến đổi khí hậu.
3. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp vật liệu xây dựng
khảo sát thị trường; tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn đầu tư trong nước và
nước ngoài.
4. Tạo điều kiện, tổ chức trưng bày định kỳ sản phẩm vật
liệu xây dựng mới, thân thiện với môi trường tại Phòng trưng bày sản phẩm xuất
khẩu của Thành phố.
5. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm về các nội dung nêu trên.
Điều
20. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thuộc địa bàn quản lý, chỉ đạo thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản làm vật liệu xây dựng chưa khai thác.
2. Triển khai các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
đến các cơ sở sản xuất ngành xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản lý; tăng cường
quản lý công tác bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất ngành xây dựng trên
địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công quản lý.
3. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư công trình xây dựng và
các đơn vị liên quan sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ xây dựng các công trình ven biển và hải
đảo.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các cuộc
điều tra thống kê các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn theo phương án điều tra của Thành phố.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định các mỏ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn (nếu có) để đề xuất đưa vào
quy hoạch, phương án phát triển của Thành phố.
6. Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình hoạt
động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng lưu thông
trên thị trường thuộc địa bàn quản lý.
7. Chỉ đạo tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không
nung đối với công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các
quận - huyện quyết định đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Hướng dẫn người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền thẩm định các dự án đầu tư xây dựng Công trình phải sử
dụng vật liệu xây không nung theo quy định, quy định rõ các nội dung nêu trên
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
9. Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy
định về sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; chủ động
vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu xây không nung đối
với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc sử dụng vật liệu xây không
nung theo quy định.
10. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường kiểm tra, không
cho phép đầu tư xây mới hoặc mở rộng các cơ sở sản xuất gạch đất sét nung;
không cho phép sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công, lò thủ công cải
tiến, lò vòng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trên địa bàn Thành phố; không cho
phép lưu thông trên thị trường và sử dụng trong các công trình xây dựng của
Thành phố các sản phẩm, hàng hóa gạch đất sét nung chưa được công bố hợp quy,
công bố tiêu chuẩn áp dụng, chất lượng không đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn áp
dụng đã công bố, theo quy định của pháp luật về quy chuẩn, tiêu chuẩn.
11. Đôn đốc các doanh nghiệp báo cáo tình hình đầu tư, sản
xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy định.
12. Chủ động, phối hợp xử lý các vi phạm pháp luật về sản
phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền quy định.
13. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng
năm:
a) Tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân khai thác,
chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn.
b) Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật
liệu phế thải (như tro, xỉ, thạch cao...) làm vật liệu xây dựng trên địa bàn.
c) Danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội
dung kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
d) Danh sách các chủ đầu tư và dự án trên địa bàn thuộc đối
tượng bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung, không thuộc đối tượng nhưng có
sử dụng vật liệu xây không nung; loại vật liệu xây không nung, đơn vị cung cấp,
số lượng sử dụng và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng số vật liệu xây của công trình.
đ) Quản lý công tác bảo
vệ môi trường của các cơ sở sản xuất ngành xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản
lý.
e) Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan lĩnh vực vật
liệu xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều
21. Thủ trưởng các Sở, ban ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
được phân công chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Điều
22. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét