Bản dịch tiếng Việt
Văn
phòng Kinh tế và Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc và Văn phòng Kinh tế và Văn hóa
Đài Bắc tại Việt Nam (sau đây gọi là hai Bên),
Nhằm
mục đích tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về dân sự, trên cơ
sở bình đẳng và cùng có lợi;
Đã
thỏa thuận những điều dưới đây:
1.
Theo quy định của Thỏa thuận này, hai Bên thực hiện việc tương trợ tư pháp cho
nhau về các vấn đề dân sự sau đây:
a)
Tống đạt giấy tờ;
b)
Xác minh, và thu thập chứng cứ;
c)
Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án về các vấn đề dân sự và
phán quyết của Trọng tài;
d)
Các vấn đề khác theo qui định của Thỏa thuận này.
2.
Thuật ngữ “các vấn đề dân sự” được nêu trong Thỏa thuận này bao gồm các vấn đề
về dân sự, thương mại, hôn nhân, gia đình và lao động.
3.
Thuật ngữ “các cơ quan có thẩm quyền” được nêu trong Thỏa thuận này nghĩa là
Tòa án, cơ quan kiểm sát và các cơ quan khác có thẩm quyền với các vấn đề dân sự.
1.
Cá nhân của một Bên được hưởng trên lãnh thổ của Bên kia sự bảo hộ pháp lý đối
với các quyền nhân dân và tài sản như cá nhân của Bên kia và có quyền liên hệ
và thực hiện các hành vi tố tụng tại Tòa án và các cơ quan khác có thẩm quyền với
các vấn đề dân sự theo cùng các điều kiện dành cho cá nhân của Bên kia.
2.
Những quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng đối với pháp nhân và tổ chức
khác có thể tham gia tố tụng pháp lý với tư cách đương sự được thành lập trên
lãnh thổ của một trong hai Bên theo qui định của pháp luật Bên đó.
Điều 3. Giảm hoặc miễn án phí và trợ giúp pháp lý
1.
Cá nhân của một Bên được giảm hoặc miễn thanh toán án phí và được cung cấp trợ
giúp pháp lý miễn phí trên lãnh thổ của Bên kia theo cùng các điều kiện và mức
độ như đối với cá nhân của Bên kia.
2.
Nếu đơn đề nghị giảm hoặc miễn án phí hoặc đề nghị trợ giúp pháp lý miễn phí được
quyết định căn cứ vào tình trạng tài chính của người đề nghị, thì giấy xác nhận
tình trạng tài chính phải do các cơ quan có thẩm quyền của Bên nơi người đề nghị
thường trú hoặc cư trú cấp. Nếu người đề nghị không có nơi thường trú hoặc cư
trú ở cả hai Bên thì giấy xác nhận tình trạng tài chính có thể do cơ quan có thẩm
quyền ở nước ngoài được chỉ định của Bên đó cấp.
3.
Cá nhân của một Bên đề nghị giảm hoặc miễn án phí hoặc đề nghị trợ giúp pháp lý
miễn phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, có thể nộp đơn đề nghị cho cơ quan
có thẩm quyền của Bên nơi người này thường trú hoặc cư trú. Cơ quan có thẩm quyền
này phải chuyển đơn đề nghị kèm theo giấy xác nhận được cấp theo qui định tại
khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền của Bên kia. Người đề nghị cũng có
thể nộp đơn trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền của Bên kia.
Vì
mục đích đưa ra hoặc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, hai Bên phải liên hệ
với nhau thông qua cơ quan có thẩm quyền được chỉ định của mình, trừ trường hợp
Thỏa thuận này có quy định khác.
Một
yêu cầu tương trợ tư pháp và bất kỳ tài liệu nào kèm theo được lập trên cơ sở
Thỏa thuận này, phải kèm theo một bản dịch có chứng thực hợp lệ sang ngôn ngữ
chính thức của Bên được yêu cầu hoặc sang tiếng Anh.
Điều 6. Chi phí tương trợ tư pháp
1.
Hai Bên phải thực hiện tương trợ tư pháp miễn phí cho nhau.
2.
Các chi phí liên quan tới người làm chứng, người giám định của một Bên được thực
hiện theo quy định tại Điều 12 Thỏa thuận này.
3.
Nếu việc thực hiện một yêu cầu tương trợ tư pháp đòi hỏi chi phí bất thường,
hai Bên phải tham vấn ý kiến để quyết định điều kiện cho việc thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp đó.
Điều 7. Yêu cầu tương trợ tư pháp
1.
Yêu cầu tương trợ tư pháp phải được lập bằng văn bản bao gồm những nội dung
sau:
a)
Ngày, tháng, năm yêu cầu;
b)
Tên và địa chỉ cơ quan yêu cầu;
c)
Tên và địa chỉ của cơ quan được yêu cầu;
d)
Họ tên, giới tính, nghề nghiệp, nơi sinh, địa chỉ của cá nhân, hoặc tên và địa
chỉ cơ quan hoặc tổ chức có liên quan;
e)
Mô tả vụ việc, các vấn đề được yêu cầu và các thông tin khác liên quan đến yêu
cầu tương trợ đó.
2.
Nếu Bên được yêu cầu nhận thấy rằng thông tin trong yêu cầu tương trợ tư pháp
chưa đầy đủ để thực hiện yêu cầu đó, thì Bên được yêu cầu phải đề nghị cung cấp
thông tin bổ sung cần thiết.
3.
Yêu cầu tương trợ tư pháp và các tài liệu kèm theo phải do cơ quan yêu cầu ký
và đóng dấu.
Điều 8. Thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
1.
Bên được yêu cầu phải thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp theo pháp luật của
mình.
2.
Bên được yêu cầu có thể thực hiện yêu cầu tương trợ theo cách thức mà Bên yêu cầu
đề nghị, nếu không trái với pháp luật của mình.
Điều 9. Từ chối hoặc hoãn thực hiện yêu cầu tương trợ
tư pháp
1.
Một yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị từ chối nếu Bên được yêu cầu nhận thấy
việc thực hiện yêu cầu có thể gây phương hại đến an ninh, trật tự công, những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật và những lợi ích thiết yếu của mình. Bên được
yêu cầu phải thông báo lý do từ chối cho Bên yêu cầu.
2.
Một yêu cầu tương trợ tư pháp có thể bị hoãn thực hiện nếu Bên được yêu cầu nhận
thấy việc thực hiện ngay yêu cầu đó có thể gây cản trở đến hoạt động điều tra
hình sự hoặc truy tố của mình đang được tiến hành. Bên được yêu cầu phải thông
báo lý do hoãn cho Bên yêu cầu.
Điều 10. Chuyển giao tiền và đồ vật
Việc
chuyển giao tiền và đồ vật trên cơ sở Thỏa thuận này từ lãnh thổ của một Bên
sang lãnh thổ của Bên kia phải phù hợp với pháp luật của Bên chuyển giao về
chuyển giao tiền và đồ vật ra nước ngoài.
Điều 11. Triệu tập người làm chứng và người giám định
1.
Nếu sự có mặt của người làm chứng hoặc người giám định tại cơ quan tư pháp của
Bên yêu cầu được cho là cần thiết, Bên yêu cầu phải nêu trong yêu cầu tống đạt
giấy triệu tập các chi phí có thể thanh toán, điều kiện và thời hạn thanh toán
cho người làm chứng và người giám định.
2.
Giấy triệu tập phải được gửi cho Bên được yêu cầu không chậm hơn 60 ngày trước
ngày người được triệu tập phải có mặt tại cơ quan tư pháp của Bên yêu cầu.
3.
Bên được yêu cầu phải tống đạt giấy triệu tập đến người có liên quan và thông
báo cho Bên yêu cầu ý kiến của người được triệu tập.
Điều 12. Bảo vệ người làm chứng và người giám định
1.
Người làm chứng hoặc người giám định có mặt tại cơ quan tư pháp có thẩm quyền của
Bên yêu cầu theo quy định của Thỏa thuận này, không bị truy tố hình sự, bị bắt
giam hoặc chịu các hình thức hạn chế tự do cá nhân khác trên lãnh thổ của Bên
yêu cầu vì hành vi phạm tội hoặc hành vi bị kết án trước khi rời khỏi lãnh thổ
của Bên được yêu cầu. Người này cũng không bị truy tố, bị bắt giam hoặc bị trừng
phạt do lời khai làm chứng hoặc bản kết luận chuyên môn đúng sự thực của mình.
2.
Sự bảo vệ theo khoản 1 Điều này chấm dứt khi người làm chứng hoặc người giám định
đã có cơ hội rời khỏi lãnh thổ của Bên yêu cầu mà vẫn còn ở lại hoặc trở lại,
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày người này được cơ quan có thẩm quyền thông
báo rằng sự có mặt của người này là không còn được yêu cầu nữa. Thời hạn này
không bao gồm thời gian mà người làm chứng hoặc người giám định không thể rời
lãnh thổ của Bên yêu cầu vì lý do nằm ngoài sự kiểm soát của người này.
3.
Người làm chứng hoặc người giám định được cơ quan tư pháp có thẩm quyền triệu tập
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được thanh toán chi phí đi lại, ăn, ở
và tiền tiêu vặt trong thời gian họ có mặt tại lãnh thổ của Bên yêu cầu. Người
giám định còn được thanh toán tiền thù lao kết luận chuyên môn. Giấy triệu tập
phải ghi rõ mức thanh toán cho người giám định. Nếu người được triệu tập yêu cầu
tạm ứng trước các chi phí của mình, cơ quan tư pháp có thẩm quyền của Bên yêu cầu
tạm ứng trước một khoản tiền cho người này để thanh toán các chi phí của người
đó.
4.
Người làm chứng hoặc người giám định nhận được giấy triệu tập có thể từ chối việc
tuân theo. Bên được yêu cầu không có quyền áp dụng bất kỳ biện pháp cưỡng chế
nào để buộc người đó tuân theo giấy triệu tập.
Điều 13. Tống đạt giấy tờ cho cá nhân của Bên mình
1.
Cơ quan tư pháp của một Bên có thể tống đạt giấy tờ cho cá nhân của Bên mình
đang cư trú trên lãnh thổ của Bên kia, thông qua Văn phòng Kinh tế và Văn hóa của
Bên mình.
2.
Trong việc tống đạt giấy tờ theo qui định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Kinh
tế và Văn hóa không có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người nhận
giấy tờ.
Điều 14. Trao đổi thông tin pháp luật
1.
Hai Bên, theo yêu cầu, phải cung cấp cho nhau những thông tin về pháp luật hiện
hành, các văn bản được công khai của các cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn thi
hành pháp luật trên lãnh thổ của mình.
2.
Một yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu tên cơ quan yêu cầu cũng như mục đích của
việc yêu cầu.
Trong
khi thực hiện Thỏa thuận này, các tài liệu và bản dịch không phải hợp pháp hóa
dưới bất cứ hình thức nào, với điều kiện là chúng được ký và đóng dấu chính thức.
Điều 16. Tương trợ tư pháp khi có nhiều yêu cầu cùng
lúc
1.
Khi Bên được yêu cầu nhận được nhiều yêu cầu tương trợ tư pháp về cùng một vấn
đề, một trong số đó là từ một Bên, thì Bên được yêu cầu phải quyết định yêu cầu
nào được thực hiện.
2.
Khi quyết định yêu cầu nào được thực hiện, Bên được yêu cầu phải cân nhắc tất cả
các yếu tố liên quan, cụ thể là:
a)
Ngày nhận được yêu cầu;
b)
Bản chất của vấn đề được yêu cầu;
c)
Ảnh hưởng của việc thực hiện một yêu cầu này đối với một yêu cầu khác; và
d)
Thời gian cần thiết để thực hiện yêu cầu này.
3.
Bên được yêu cầu phải thông báo cho Bên yêu cầu về sự tồn tại của các yêu cầu
cùng lúc liên quan đến cùng vấn đề và quyết định của mình.
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP VỀ CÁC VẤN ĐỀ DÂN
SỰ
1.
Bên được yêu cầu phải tống đạt tờ tư pháp và các giấy tờ có liên quan kèm theo,
theo yêu cầu.
2.
Giấy tờ được tống đạt phải được lập thành 02 bộ và được dịch sang ngôn ngữ của
Bên được yêu cầu hoặc tiếng Anh và gửi kèm theo yêu cầu tống đạt.
3.
Bên được yêu cầu, sau khi tống đạt giấy tờ, phải gửi cho Bên yêu cầu xác nhận tống
đạt giấy tờ trong đó ghi rõ ngày, địa điểm và biện pháp tống đạt, có chữ ký và
dấu của cơ quan tống đạt đã thực hiện tống đạt giấy tờ. Nếu việc tống đạt giấy
tờ không thực hiện được thì Bên được yêu cầu phải thông báo lý do cho Bên yêu cầu.
Điều 18. Xác minh và thu thập chứng cứ
1.
Theo yêu cầu, hai Bên phải hỗ trợ cho nhau trong việc xác minh, đánh giá gia
đình, thu thập chứng cứ và thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết để tiến hành
xác minh, thu thập chứng cứ.
2.
Ngoài quy định tại Điều 7 của Thỏa thuận này, yêu cầu xác minh và thu thập chứng
cứ còn phải bao gồm các nội dung sau:
a)
Các câu hỏi cho người được lấy lời khai hoặc thông báo về những nội dung vấn đề
cần lấy lời khai;
b)
Giấy tờ hoặc tài sản được kiểm tra.
3.
Bên được yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên yêu cầu kết quả thực hiện
yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ, kèm theo chứng cứ ở dạng tài liệu.
CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH VÀ PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI
Điều 19. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
Theo
các điều kiện được nêu trong Thỏa thuận này, một Bên phải công nhận và cho thi
hành trên lãnh thổ của Bên mình bản án, quyết định sau đây đã được Bên kia
tuyên:
a)
Bản án và quyết định dân sự, bao gồm nhưng không giới hạn với bản án và quyết định
của Tòa án về các vấn đề thương mại, lao động, hôn nhân, gia đình và các bản
án, quyết định khác được nêu trong Thỏa thuận này;
b)
Quyết định về phần tài sản trong bản án hình sự.
Điều 20. Điều kiện công nhận và cho thi hành
Bản
án, quyết định nêu tại Điều 19 của Thỏa thuận này phải được công nhận và cho
thi hành nếu các điều kiện sau được đáp ứng:
a)
Bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật và là cuối cùng theo pháp luật
của Bên yêu cầu và có thể thi hành theo pháp luật của Bên đã tuyên bản án hoặc
quyết định đó;
b)
Bản án hoặc quyết định do cơ quan có thẩm quyền được nêu trong Thỏa thuận này
và pháp luật của Bên yêu cầu đưa ra;
c)
Bản án hoặc quyết định về dân sự của Bên yêu cầu đã có hiệu lực pháp luật và
không trái với pháp luật của Bên được yêu cầu; hoặc Tòa án của Bên được yêu cầu
chưa từng công nhận và cho thi hành quyết định đã có hiệu lực do nước thứ ba
tuyên về cùng một vụ việc; hoặc vụ việc chưa từng được đưa ra trước Tòa án của
Bên được yêu cầu;
d)
Bản án hoặc quyết định do Tòa án tuyên khi các quyền tố tụng của các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự đã được bảo đảm thích đáng;
e)
Bên được yêu cầu nhận được thỏa mãn rằng việc công nhận và cho thi hành bản án
hoặc quyết định đó không gây phương hại đến an ninh, trật tự công hoặc không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của mình.
1.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án hoặc quyết định của Tòa án có thể do
các bên đương sự gửi trực tiếp cho Tòa án có thẩm quyền công nhận và cho thi
hành bản án, quyết định đó.
2.
Ngoài các quy định tại Điều 7 của Thỏa thuận này, yêu cầu công nhận và cho thi
hành quyết định của tòa án phải kèm theo:
a)
Bản sao đầy đủ quyết định đã được chứng thực và những tài liệu xác nhận quyết định
đó đã có hiệu lực pháp luật và là cuối cùng;
b)
Tài liệu xác nhận việc Bên vắng mặt đã được triệu tập hợp lệ, trong trường hợp
quyết định đã được tuyên vắng mặt;
c)
Tài liệu hoặc văn bản mô tả để xác nhận bên đương sự không có năng lực hành vi
dân sự đã có đại diện hợp pháp.
3.
Yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án hoặc quyết định và các giấy tờ kèm
theo phải được lập thành hai bộ.
Điều 22. Thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định của Tòa án
1.
Một Bên phải áp dụng pháp luật của mình trong việc công nhận và cho thi hành
quyết định doTòa án của Bên kia tuyên.
2.
Tòa án của Bên được yêu cầu phải giới hạn trong việc xem xét sự đáp ứng các điều
kiện được nêu trong Thỏa thuận này, và không xem xét lại nội dung của quyết định
đó.
Điều 23. Hiệu lực của việc công nhận và cho thi hành
Bản
án hoặc quyết định do Tòa án của một Bên tuyên đã được Tòa án của Bên kia công
nhận và cho thi hành có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định doTòa án của
Bên kia tuyên.
Điều 24. Công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng
tài
Một
Bên phải công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài được tuyên trên
lãnh thổ của Bên kia phù hợp với Công ước về Công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài ký tại New York ngày 10 tháng 6 năm 1958 và pháp luật
về Trọng tài của hai Bên.
Bất
kỳ bất đồng nào phát sinh từ việc giải thích hoặc thực hiện Thỏa thuận này phải
được giải quyết thông qua tham vấn giữa hai Bên.
Điều 26. Thời điểm có hiệu lực
Thỏa
thuận này có hiệu lực vào ngày thứ 30 sau ngày thông báo cuối cùng về việc các
Bên hoàn tất thủ tục nội bộ cần thiết để Thỏa thuận có hiệu lực.
Bất
kỳ sửa đổi nào của Thỏa thuận này phải được sự đồng ý của hai Bên.
Điều 28. Hiệu lực của Thỏa thuận
Thỏa
thuận này có giá trị đến khi chấm dứt hiệu lực theo thông báo bằng văn bản trước
6 tháng về ý định chấm dứt của một Bên gửi cho Bên kia thông qua Văn phòng Kinh
tế và Văn hóa.
Yêu
cầu trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận phải được thực hiện đầy đủ
theo Thỏa thuận này.
Tương
trợ tư pháp không được quy định trong Thỏa thuận này phải được thực hiện theo
pháp luật về tương trợ tư pháp của Bên được yêu cầu.
Lập
thành hai bản bằng tiếng Anh.
THAY MẶT (đã ký) Ngày : 12/4/2010 |
THAY MẶT (đã ký) Ngày : 12/4/2010 |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét