BỘ TƯ PHÁP |
|
Số: 02/2017/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 3 năm 2017 |
THÔNG
TƯ
Hướng
dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động
thuộc
hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11
năm 2010;
Căn cứ Luật Thi
hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thi hành án dân sự;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức và Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ
sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư
pháp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục
Thi hành án dân sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư
hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ
thống tổ chức thi hành án dân sự như sau:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội dung quản lý công chức,
viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức thi hành án dân sự, gồm các nội
dung sau:
1.
Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Thi hành án dân sự), Chi cục Thi
hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thi hành án dân sự).
2.
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm lãnh đạo Tổng cục
Thi hành án dân sự, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự (sau đây gọi là lãnh đạo cấp vụ thuộc Tổng cục); lãnh đạo
Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục
Thi hành án dân sự (sau đây gọi là lãnh đạo cấp phòng thuộc Cục); lãnh đạo Chi
cục Thi hành án dân sự.
3.
Nguyên tắc, điều kiện, nội dung, hình thức và quy trình tổ chức thi tuyển vào
ngạch Chấp hành viên sơ cấp các cơ quan thi hành án dân sự; hồ sơ đề nghị bổ
nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển trong một số trường hợp quy định tại
các khoản 6, 7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự; trình tự, thủ tục bổ nhiệm Thẩm
tra viên thi hành án dân sự.
4.
Mẫu, màu sắc, nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục; nguyên tắc cấp phát, sử
dụng phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án,
công chức khác, viên chức và người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ
về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là người làm công tác thi hành án dân
sự) đang làm việc tại Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự, Chi
cục Thi hành án dân sự; mẫu, nguyên tắc cấp phát, thay đổi và thu hồi thẻ Chấp
hành viên, thẻ Thẩm tra viên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với:
1.
Cơ quan quản lý thi hành án dân sự bao gồm: Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự bao gồm: Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Chi cục
Thi hành án dân sự cấp huyện và Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3.
Công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan quản lý thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự.
4.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1.
“Nhân sự tại chỗ” quy định tại Thông tư này bao gồm những công chức, viên chức
đang công tác tại cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý tại thời điểm thực hiện quy trình bổ nhiệm.
2.
“Nhân sự từ cơ quan khác” quy định tại Thông tư này bao gồm những công chức,
viên chức đang công tác tại cơ quan, đơn vị bên ngoài cơ quan, đơn vị có nhu cầu
bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tại thời điểm thực hiện quy
trình bổ nhiệm.
Chương
II
CHỨC
TRÁCH, NHIỆM VỤ, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ THUỘC CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
VÀ
CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều
4. Tiêu chuẩn chung
Các
chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án
dân sự ngoài bảo đảm các tiêu chuẩn riêng cho từng chức danh tương ứng phải bảo
đảm các tiêu chuẩn chung sau đây:
1.
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối
trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; pháp luật của
Nhà nước. Lãnh đạo và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
2.
Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; không
quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tác phong làm việc dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân,
thực hiện nghiêm túc các quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.
3.
Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi,
nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4.
Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; được đào tạo và
có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
5.
Có khả năng quy tụ; tập hợp được sức mạnh của toàn thể công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, đơn vị và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện nhiệm vụ được giao.
6.
Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người
thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
Điều
5. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự
1.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh, chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và trước
pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Cục
Thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; bảo đảm để Cục Thi hành án dân
sự hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các
văn bản pháp luật có liên quan;
b)
Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các đơn vị thuộc
Cục trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Thi hành án dân sự; quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án dân sự, thi hành
án hành chính trên địa bàn; thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí theo quy định của pháp luật;
c)
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý của đơn vị, kiến nghị và tham mưu xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện cơ chế quản lý cũng như cơ chế chính
sách quản lý các hoạt động của đơn vị;
d)
Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình
công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;
đ)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, theo chỉ đạo của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh theo
quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b)
Đã tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương;
c)
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối
với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu
số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
d)
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ)
Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, trừ trường
hợp là nhân sự ngoài các cơ quan thi hành án dân sự được tiếp nhận và bổ nhiệm
giữ chức vụ lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc đang là Phó Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự được bổ nhiệm trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13
tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng
11 năm 2013).
Điều
6. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự
1.
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh, giúp Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một
số mặt công tác của đơn vị; thay mặt Cục trưởng điều hành công việc của Cục khi
được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy
quyền của Cục trưởng;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc
Cục, Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc Cục thực hiện các nhiệm vụ trong
lĩnh vực được phân công phụ trách;
c)
Tham mưu, đề xuất với Cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước
liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác
thuộc phạm vi quản lý của Cục trưởng;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng và theo quy định của
pháp luật.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 2 Điều 72 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d
khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều
7. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chánh Văn phòng
1.
Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng Cục, có trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành Văn phòng Cục thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy
định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật
đối với các hoạt động của Văn phòng. Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau:
a)
Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Văn phòng;
b)
Phân công công việc đối với các Phó Chánh Văn phòng, công chức, người lao động
thuộc Văn phòng; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao
đối với công chức, người lao động thuộc quyền quản lý;
c)
Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục,
các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
d)
Tham mưu giúp Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu
quan; đôn đốc, chỉ đạo tổng hợp việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
nội quy, quy chế của Cục;
đ)
Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước đối với công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị;
e)
Giúp Cục trưởng quản lý việc chấp hành thời gian làm việc và nội quy, quy chế của
cơ quan;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Có trình độ cử nhân luật trở lên;
b)
Đang ở ngạch Chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
c)
Có trình độ trung cấp lý luận chính trị hoặc tương đương trở lên;
d)
Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ
Việt Nam theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đối
với những công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số, có văn bằng, chứng
chỉ đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm
quyền hoặc công chức là người dân tộc thiểu số đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu
số thì không bắt buộc phải có tiêu chuẩn ngoại ngữ nêu trên;
đ)
Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
cơ bản theo quy định hiện hành của Bộ Thông tin và Truyền thông;
e)
Có năng lực nổi trội và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quy hoạch chức
danh lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự hoặc trong quy hoạch chức danh Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự của đơn vị có số lượng việc lớn trong địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đó.
Điều
8. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chánh Văn phòng
1.
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác
theo sự phân công của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng
và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Chánh Văn phòng
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy
quyền của Chánh Văn phòng;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thuộc Văn phòng trong việc
thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c)
Tham mưu, đề xuất với Chánh Văn phòng các biện
pháp, giải pháp trong tổ chức, điều hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chánh Văn phòng.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp
với công tác văn phòng;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều
9. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ
và tổ chức thi hành án dân sự
1.
Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự là người đứng đầu,
có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách
nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt
động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành công việc của Phòng;
b)
Phân công công việc đối với các Phó Trưởng phòng và công chức thuộc Phòng; hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao đối với các công chức
thuộc quyền quản lý;
c)
Tổ chức phối hợp công tác với các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục,
các Chi cục Thi hành án dân sự trên địa bàn;
d)
Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự trong việc bảo đảm áp dụng thống
nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự; chỉ đạo hoạt
động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn
nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi
hành án dân sự trên địa bàn; tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc thẩm quyền
của Cục Thi hành án dân sự; tổ chức lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ
thi hành án dân sự;
đ)
Tham mưu cho Cục trưởng phối hợp công tác với các cơ quan, ban, ngành hữu quan
trong công tác thi hành án dân sự; tham mưu phối hợp với cơ quan Công an trong việc
lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có
nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp
luật;
e)
Kiểm soát việc chấp hành và tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị đối với công chức thuộc Phòng trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
g)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Thủ trưởng đơn vị và theo quy định
của pháp luật.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Là Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại điểm c, d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c)
Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự.
3.
Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở
lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ
thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều
10. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng
Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự
1.
Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự giúp Trưởng
phòng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được
phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Nghiệp vụ và tổ chức thi hành án dân sự thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy
quyền của Trưởng phòng;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức thuộc Phòng trong việc thực hiện các nhiệm
vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c)
Tham mưu, đề xuất với Trưởng phòng các biện pháp, giải pháp trong tổ chức, điều
hành công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản
2 Điều 7 Thông tư này.
3.
Đối với các Cục Thi hành án dân sự có từ 02 phòng nghiệp vụ thi hành án trở
lên, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của các Phó Trưởng phòng Phòng nghiệp vụ
thi hành án áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Điều
11. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo là người đứng đầu, có
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; chịu trách nhiệm
trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước pháp luật đối với các hoạt động
của Phòng. Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c,
e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b)
Tham mưu cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự kiểm tra công tác thi hành án
dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; kiểm tra nội bộ về công
tác thi hành án dân sự tại Cục Thi hành án dân sự; tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật; kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật không phù hợp với thực
tiễn.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Là Thẩm tra viên chính hoặc Chấp hành viên trung cấp trở lên;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ
khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
c)
Đã từng đảm nhiệm chức vụ Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự.
Điều
12. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.
Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo giúp Trưởng phòng
phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được
phân công. Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Là Thẩm tra viên hoặc Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ
khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều
13. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tổ chức
cán bộ
1.
Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo, điều
hành Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước
pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c,
e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b)
Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tổ chức cán bộ của
Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của pháp
luật.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản
2 Điều 7 Thông tư này.
Điều
14. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tổ
chức cán bộ
1.
Phó Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ giúp Trưởng phòng phụ trách một số lĩnh vực
công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó Trưởng
phòng Phòng Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a, b, c, d khoản
1 Điều 10 Thông tư này.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Có trình độ cử nhân luật trở lên hoặc cử nhân, sau đại học chuyên ngành phù hợp
với công tác tổ chức cán bộ;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm b, c,
d, đ khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều
15. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế toán
1.
Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán là người đứng đầu, có trách nhiệm chỉ đạo,
điều hành Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo quy định; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và
trước pháp luật đối với các hoạt động của Phòng. Trưởng phòng Phòng Tài chính -
Kế toán thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, c,
e, g khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b)
Tham mưu cho lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự trong công tác tài chính, kế toán
của Cục và các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc theo phân cấp của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự và theo quy định của
pháp luật.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Có trình độ đại học hoặc sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm
toán;
b) Là Kế toán trưởng đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc
tương đương trở lên;
c) Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ khoản 2
Điều 7 Thông tư này.
Điều
16. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Trưởng phòng Phòng Tài
chính - Kế toán
1.
Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán giúp Trưởng phòng phụ trách một số
lĩnh vực công tác theo sự phân công của Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước
Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công. Phó
Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện các nhiệm vụ tại các điểm a,
b, c, d khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
2.
Tiêu chuẩn chức danh:
a)
Đang giữ ngạch Kế toán viên hoặc tương đương trở lên;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 và các điểm c, d, đ khoản 2
Điều 7 Thông tư này.
Điều
17. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Chi cục trưởng Chi cục Thi
hành án dân sự
1.
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và trước
pháp luật trong việc lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của
Chi cục Thi hành án dân sự; bảo đảm để Chi cục Thi hành án dân sự hoàn thành tốt
chức năng, nhiệm vụ được giao. Chi cục trưởng có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
a)
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thi hành án dân sự và các
văn bản pháp luật có liên quan;
b)
Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thi hành án dân sự theo quy định của pháp
luật;
c)
Thực hiện phân công, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động
hoàn thành nhiệm vụ;
d)
Lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện các chủ trương, đề án, kế hoạch, chương trình
công tác; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được giao;
đ)
Trên cơ sở thực tiễn công tác, đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác thi hành án dân sự ở địa phương;
e)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật, theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và phục vụ tốt
nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
2.
Tiêu chuẩn chức danh:
a)
Đáp ứng các tiêu chuẩn của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện theo
quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1 Điều 72 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ
khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Điều
18. Chức trách, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của chức danh Phó Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự
1.
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự là Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của đơn vị;
thay mặt Chi cục trưởng điều hành công việc của Chi cục khi được ủy quyền; chịu
trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao. Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau:
a)
Tổ chức thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo phân công hoặc ủy
quyền của Chi cục trưởng;
b)
Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công chức, người lao động thực hiện các nhiệm vụ
trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c)
Tham mưu, đề xuất với Chi cục trưởng các chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước
liên quan đến lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách và các lĩnh vực khác
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục trưởng;
d)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng.
2.
Tiêu chuẩn chức danh bao gồm:
a)
Đáp ứng các tiêu chuẩn của Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
theo quy định của Luật thi hành án dân sự, khoản 1 Điều 72 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP và quy định khác có liên quan;
b)
Các tiêu chuẩn quy định tại các điểm c, d, đ
khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC,
MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Mục
1
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
19. Nguyên tắc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm
1.
Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, sự lãnh đạo thống nhất của Đảng trong
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2.
Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của công chức, viên chức.
3.
Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và phát triển của
đội ngũ công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Điều
20. Nguồn nhân sự bổ nhiệm và tuổi bổ nhiệm
1.
Nhân sự bổ nhiệm, được giới thiệu bổ nhiệm phải có trong quy hoạch chức danh dự
kiến bổ nhiệm; trường hợp cần thiết được chọn nhân sự trong quy hoạch các chức
danh tương đương nhưng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đồng ý.
Trường
hợp đặc biệt, do nhân sự tại chỗ không đáp ứng yêu cầu để bổ nhiệm vào các vị
trí còn thiếu, phải lựa chọn nhân sự từ cơ quan khác chưa có trong quy hoạch chức
danh dự kiến bổ nhiệm thì phải được sự đồng ý về chủ trương của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành
án dân sự), của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp
Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự) trước khi bổ nhiệm.
2.
Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lần đầu vị trí lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng yêu
cầu về độ tuổi bổ nhiệm theo đúng quy định của Đảng, Nhà nước, các điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này.
Điều
21. Thời hạn giữ chức vụ
1.
Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm, bổ nhiệm lại là 05
năm tính từ ngày bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và được ghi trong quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại.
2.
Thời gian công chức, viên chức được giao quyền cấp trưởng, phụ trách đơn vị
không được tính vào thời hạn bổ nhiệm.
3.
Đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản
lý được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới, thời hạn giữ chức vụ tính từ ngày
được bổ nhiệm chức vụ mới.
4.
Trường hợp thay đổi chức vụ lãnh đạo, quản lý do thay đổi tên gọi tổ chức, thời
hạn giữ chức vụ tính từ ngày được bổ nhiệm chức vụ cũ, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
5.
Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng
đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác, nếu được bổ nhiệm lại,
thì thời hạn giữ chức vụ được tính đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
6.
Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến
tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác thì không phải tiến hành quy
trình bổ nhiệm lại. Trường hợp này, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét nếu
vẫn đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm
kỳ và trao đổi với cấp ủy theo quy định tại Thông tư này để quyết định kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều
22. Đánh giá công chức, viên chức
Khi
xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo, quản lý, cơ quan, người có thẩm
quyền phải thực hiện việc đánh giá công chức, viên chức theo quy định của pháp
luật.
Điều
23. Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm
1.
Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm bao gồm:
a)
Hội nghị tập thể lãnh đạo;
b)
Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao động;
c)
Hội nghị cán bộ chủ chốt.
2.
Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có tối thiểu 2/3 trên tổng
số thành phần triệu tập dự họp có mặt.
3.
Trước khi vào hội nghị, chủ trì hội nghị chỉ định một trong số các thành viên
tham gia dự họp làm thư ký của hội nghị.
4.
Nội dung, kết quả hội nghị phải được lập thành biên bản.
Điều
24. Lấy phiếu tín nhiệm
1.
Việc lấy phiếu tín nhiệm được tiến hành bằng hình thức bỏ phiếu kín.
2.
Khi triển khai lấy phiếu tín nhiệm, các trường hợp sau đây không được tham gia
bỏ phiếu:
a)
Công chức, viên chức tập sự;
b)
Người lao động ký hợp đồng có thời gian công
tác thực tế tại đơn vị dưới 12 tháng.
3.
Trường hợp một người tham gia nhiều vị trí thuộc thành phần tham gia bỏ phiếu
thì khi bỏ phiếu tín nhiệm chỉ bỏ một phiếu.
4.
Khi thực hiện lấy phiếu tín nhiệm theo phương thức bỏ phiếu kín, phải thành lập
Ban kiểm phiếu. Ban kiểm phiếu do người chủ trì đề xuất và phải được Hội nghị
thông qua (theo phương thức giơ tay).
5.
Tỷ lệ phiếu tín nhiệm đồng ý bổ nhiệm được tính như sau: Số phiếu tín nhiệm đồng
ý/Số phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra.
6.
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm của hội nghị trước được công bố công khai tại các Hội
nghị tiếp theo.
Điều
25. Báo cáo lãnh đạo Bộ khi thực hiện quy trình công tác cán bộ
Trường
hợp nhân sự thuộc đối tượng phải báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp theo quy định
tại Thông tư này, đơn vị chủ trì thực hiện quy trình báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng
phụ trách lĩnh vực thi hành án dân sự cho ý kiến trước khi trình Ban cán sự Đảng
Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
Mục
2
BỔ
NHIỆM LÃNH ĐẠO TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 26. Quy trình bổ
nhiệm
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất chủ trương bổ nhiệm
Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với việc bổ nhiệm
Tổng Cục trưởng); Tổng Cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục trưởng);
Thành phần: Tập thể lãnh đạo Bộ (đối với việc bổ nhiệm Tổng
cục trưởng); Tập thể lãnh đạo Tổng cục (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng);
Nội dung: Xác định nhu cầu, số lượng và dự kiến phân công
công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm;
Kết quả Hội nghị: Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với việc
bổ nhiệm Tổng Cục trưởng), Tổng Cục trưởng (đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng Cục
trưởng) báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương nhân sự
bổ nhiệm
a) Đối với việc bổ nhiệm Tổng Cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban
cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu
của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới
thiệu của công chức, viên chức, người lao động thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự
do lãnh đạo Bộ Tư pháp hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp thực hiện
thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong
quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp Ban cán sự Đảng Bộ
Tư pháp), Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ
thể cho vị trí bổ nhiệm;
b) Đối với việc bổ nhiệm
Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức,
viên chức, người lao động thuộc Tổng cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công
chức, viên chức, người lao động do Tổng Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức
phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự
bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Tổng cục), tập thể lãnh
đạo Tổng cục thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự cụ thể cho vị trí bổ nhiệm.
- Chủ trì Hội nghị: Tổng Cục trưởng;
- Kết quả Hội nghị, Tổng cục Thi hành
án dân sự có Tờ trình đề nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương
nhân sự bổ nhiệm. Nhân sự được giới thiệu phải được đa số các thành viên trong
tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.
3. Bước 3:
a)
Đối với nguồn nhân sự tại chỗ: Tổ chức Hội
nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm
đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
-
Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối
với trường hợp bổ nhiệm Tổng Cục trưởng), Tổng Cục trưởng (đối với trường hợp bổ
nhiệm Phó Tổng cục trưởng);
-
Thành phần Hội nghị, gồm: Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục, Đảng
ủy Tổng cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Tổng cục, các Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự (đối với trường hợp bổ nhiệm Tổng Cục trưởng);
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ nhiệm,
tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị
bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công
tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương trình
hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề có
liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
Đối với việc bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng: Trên cơ sở kết quả
Hội nghị cán bộ chủ chốt của Tổng cục, Tổng Cục trưởng thực hiện việc lấy phiếu
tín nhiệm của các Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với nhân sự đề nghị bổ
nhiệm (qua đường công văn, bảo đảm sự bảo mật).
b)
Đối với nguồn nhân sự từ cơ quan khác: Trên
cơ sở kết quả phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp, lãnh đạo Bộ Tư pháp (đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm Tổng Cục trưởng) và
Tổng Cục trưởng (đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng) gặp gỡ
nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm; làm
việc với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công tác
để tìm hiểu, đánh giá nhân sự, xác minh lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm và lấy
ý kiến bằng văn bản.
4.
Bước 4: Đề nghị Đảng ủy Tổng cục có ý kiến bằng văn bản về nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm.
5.
Bước 5: Tập thể lãnh đạo Tổng cục thảo luận và biểu quyết đối với nhân sự đề
nghị bổ nhiệm Phó Tổng cục trưởng. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số
các thành viên trong tập thể lãnh đạo Tổng cục tán thành.
6.
Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các
bước theo quy trình, Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp (đối với nhân sự Tổng Cục trưởng),
Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với nhân sự Phó Tổng cục trưởng) báo cáo để
Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp:
-
Nhận xét, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm;
- Xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);
- Thảo luận, biểu quyết
nhân sự;
- Lấy ý kiến của Đảng ủy Bộ Tư pháp; gửi hồ sơ đề nghị các ban của Trung
ương Đảng tham gia thẩm định đối với chức danh Tổng Cục trưởng theo quy định.
7. Bước 7: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp, ý kiến thẩm định của các ban của Trung ương Đảng (đối với chức danh Tổng
Cục trưởng), Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm Tổng
Cục trưởng, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ
nhiệm Phó Tổng cục trưởng.
8. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm gồm:
a) Tờ trình đề nghị bổ nhiệm;
b) Văn bản về chủ trương bổ nhiệm; văn bản về chủ trương
nhân sự;
c) Biên bản họp, biên bản kiểm phiếu các hội nghị theo
quy định;
d) Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ; đề án
hoặc chương trình hành động của người được đề nghị bổ nhiệm;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng;
e) Bản kê khai tài sản theo mẫu quy định;
g) Nhận xét của cấp ủy nơi công chức, viên chức cư trú
thường xuyên đối với nhân sự là Đảng viên được đề nghị bổ nhiệm;
h) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện
trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
i) Ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Bộ Tư pháp;
k) Ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Tổng cục;
l) Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp;
m) Bản đánh giá công chức, viên chức tại thời điểm bổ nhiệm
theo các nội dung quy định tại Điều 56 Luật cán bộ, công chức, Điều 41 Luật
viên chức.
9. Bước 8: Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức công bố quyết định
bổ nhiệm lãnh đạo Tổng cục.
Điều 27. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Tổng cục Thi hành
án dân sự.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Vụ Tổ
chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng
hoặc giao phụ trách Tổng cục Thi hành án dân sự.
Mục 3
BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP VỤ THUỘC
TỔNG CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 28. Quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng
hoặc tương đương thuộc Tổng cục
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương
bổ nhiệm
Trên cơ sở đề xuất của đơn vị có cấp trưởng cần bổ nhiệm
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng tổ
chức hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để xác định nhu cầu, thống nhất và đề
xuất chủ trương bổ nhiệm Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục.
Kết quả Hội nghị, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán sự
Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương
nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức,
viên chức, người lao động của đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm (việc lấy ý kiến giới
thiệu của công chức, viên chức, người lao động do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh
sách những người trong quy hoạch, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp
tập thể lãnh đạo Tổng cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị
tập thể lãnh đạo Tổng cục để thảo luận, lựa chọn và giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Hội nghị có sự tham dự của đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
Kết quả Hội nghị, Tổng cục có Tờ trình báo cáo Ban cán sự
Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Tổng cục
hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị
toàn thể công chức, viên chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
của đơn vị thuộc Tổng cục có cấp trưởng cần bổ nhiệm để nhận xét, đánh giá và
lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ
nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu
bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; lấy phiếu tín nhiệm đối
với nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
Sau Hội nghị, lãnh đạo Tổng cục hoặc Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc tổ
chức Đảng của đơn vị thuộc Tổng cục có cấp trưởng cần bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, lãnh đạo Tổng cục gặp
gỡ nhân sự dự kiến bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu công tác, nhu cầu bổ nhiệm;
làm việc với tập thể lãnh đạo và cấp uỷ nơi nhân sự dự kiến bổ nhiệm đang công
tác để tìm hiểu, đánh giá nhân sự, xác minh lý lịch nhân sự dự kiến bổ nhiệm và
lấy ý kiến bằng văn bản; trong trường cần thiết, lãnh đạo Tổng cục làm việc với
tập thể lãnh đạo và cấp uỷ của đơn vị nơi dự kiến bổ nhiệm.
4. Bước 4: Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt
của Tổng cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề
nghị bổ nhiệm đang công tác tại Tổng cục Thi hành án dân sự:
- Thành phần Hội nghị,
gồm: Lãnh đạo Tổng cục, lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục, Đảng ủy Tổng cục, đại
diện các tổ chức chính trị - xã hội thuộc Tổng cục. Hội nghị có sự tham dự của
đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ
nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu
đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh
giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công
công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương
trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề
có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm
lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này.
6. Bước 7: Căn cứ kết quả thực hiện các bước
theo quy trình, Tổng cục báo cáo để Ban
cán sự Đảng Bộ Tư pháp:
- Nhận xét, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm;
- Xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có);
- Thảo luận, biểu quyết nhân sự.
7. Bước 8: Căn cứ Nghị
quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm nhân sự.
8. Bước 9: Bộ trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.
9. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm: Thực hiện theo quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này.
Điều 29. Bổ nhiệm đối với Phó Vụ trưởng hoặc tương đương
thuộc Tổng cục
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương
bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo
của từng đơn vị, Thủ trưởng đơn vị thuộc Tổng cục tổ chức Hội nghị tập thể lãnh
đạo đơn vị để xác định nhu cầu, thống nhất về số lượng, dự kiến phân công công
tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm có Tờ trình
đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị
lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ trương
nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm của lãnh đạo Tổng cục, căn
cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức,
người lao động của đơn vị (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, viên chức,
người lao động do Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm thực hiện thông qua
hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch,
bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo đơn vị), Thủ
trưởng đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị để
thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm. Hội nghị có sự tham dự của đại
diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Tổng cục Thi hành án dân sự.
Kết quả Hội nghị, đơn vị có Tờ trình báo cáo lãnh đạo Tổng
cục phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Sau khi thống nhất chủ trương
về nhân sự bổ nhiệm, việc tổ chức Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người
lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và lấy ý kiến của cấp ủy hoặc tổ chức
Đảng của đơn vị có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác:
Sau khi thống nhất chủ trương về nhân sự bổ nhiệm, thực hiện theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ
trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 4 Điều 28 Thông
tư này.
5. Bước 5, bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm
lãnh đạo Tổng cục quy định tại các khoản 4, 5 Điều 26 Thông tư này.
6. Bước 7: Tổng Cục trưởng thực hiện bổ nhiệm Phó
Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.
7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ
nhiệm Phó Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục.
8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, k, m Khoản 8 Điều 26 Thông tư này.
Điều 30. Bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ do đơn vị thay đổi tên
gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Tổng Cục trưởng
xem xét, quyết định hoặc phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp trình Bộ trưởng
Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Vụ theo phân cấp.
Điều 31. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm cấp
trưởng đơn vị thuộc Tổng cục, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập
thể lãnh đạo Tổng cục để giới thiệu, đề xuất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc
giao phụ trách đơn vị thuộc Tổng cục; lấy ý kiến bằng văn bản của Đảng ủy Tổng
cục và báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
2. Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng
cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng
hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Tổng cục.
Mục 4
BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 32. Quy trình bổ nhiệm đối với Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bước 1, bước 2: Thực hiện như đối
với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 1, 2 Điều 28 Thông tư
này.
2. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Tổng Cục trưởng tổ
chức Hội nghị toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP thuộc Cục, Chi cục trưởng các Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc
để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự dự kiến bổ nhiệm.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ
nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu
bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; lấy phiếu tín nhiệm đối
với nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
3. Bước 4: Tổng Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt
của Cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ
nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Tập thể lãnh đạo Cục, lãnh đạo
cấp Phòng thuộc Cục, cấp ủy Cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ
quan Cục. Hội nghị mời đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp tỉnh
tham dự.
- Nội dung: Thông báo, quán triệt chủ trương, yêu cầu bổ
nhiệm, tiêu chuẩn cán bộ; thông báo danh sách cán bộ, công chức được giới thiệu
đề nghị bổ nhiệm; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác; nhận xét, đánh
giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công
công tác; cán bộ, công chức được giới thiệu đề nghị bổ nhiệm trình bày chương
trình hành động về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và trả lời những vấn đề
có liên quan; lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
4. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Tổng cục xem xét, kết luận những
vấn đề mới phát sinh (nếu có) và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ
nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Tổng cục đồng ý.
5. Bước 6: Thực hiện như đối với quy trình bổ nhiệm Vụ trưởng hoặc
tương đương thuộc Tổng cục quy định tại khoản 6 Điều 28 Thông tư này và ký Công
văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ
nhiệm.
6. Bước 7: Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Tư
pháp và sau khi có văn bản của cấp ủy cấp tỉnh thống nhất về nhân sự bổ nhiệm,
Tổng cục trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định bổ nhiệm nhân sự.
Trường hợp cấp ủy tỉnh có ý kiến khác, Tổng cục báo cáo
Ban cán sự Đảng để cho ý kiến.
7. Bước 8: Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
8. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản
cho ý kiến của cấp ủy Cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy cấp tỉnh.
Điều 33. Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương
bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo Cục Thi hành án dân
sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu
cầu và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Cục trưởng có Tờ trình đề nghị Tổng cục
phê duyệt chủ trương bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
Tổng cục Thi hành án dân sự có Tờ trình đề nghị lãnh đạo Tổng cục phê duyệt chủ
trương bổ nhiệm. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề nghị Ban cán
sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ
trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của Tổng cục Thi
hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, căn cứ nguồn cán bộ trong quy
hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động của Cục (việc lấy ý kiến
giới thiệu của công chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình
thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch, bảo đảm
sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự),
Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Cục trưởng báo cáo Tổng cục phê duyệt
hoặc trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ
sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê
duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục; Sơ yếu
lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ.
Trên cơ sở Tờ trình của Cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục
trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Tổng cục để cho ý kiến về phương án
nhân sự theo đề xuất của Cục. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành
án dân sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng cục có Tờ trình đề
nghị Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Tổng cục
thông báo kết quả bằng văn bản cho Cục Thi hành án dân sự.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Trên cơ sở kết quả phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng
Bộ Tư pháp, Cục trưởng tổ chức Hội nghị với thành phần, thực hiện nội dung theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư này.
Sau Hội nghị, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đề nghị cấp ủy Cục có ý kiến bằng
văn bản về nhân
sự được đề nghị bổ nhiệm.
b) Đối với nhân sự từ
cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi
hành án dân sự hoặc Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp, Cục trưởng thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của
Cục với thành phần, thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông
tư này.
5. Bước 5: Tập thể lãnh đạo Cục xem xét, kết luận những vấn
đề mới phát sinh (nếu có) và biểu quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
phải được đa số tập thể lãnh đạo Cục đồng ý.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo
quy trình, Cục trưởng ký Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp cần thiết, Cục
trưởng đề nghị Tổng Cục trưởng gửi Công văn lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng trình Tổng Cục trưởng
quyết định bổ nhiệm nhân sự.
Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện như đối với quy trình bổ
nhiệm Vụ trưởng hoặc tương đương thuộc Tổng cục quy định tại các khoản 6, 7 Điều
28 Thông tư này.
Trường hợp cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến
khác, Cục trưởng báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để cho ý kiến.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
của Tổng Cục trưởng. Đối với việc bổ nhiệm Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Tổng Cục trưởng tổ chức công bố quyết
định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, l, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản
cho ý kiến của cấp ủy Cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 34. Bổ nhiệm lãnh đạo Cục do đơn vị thay đổi tên gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì thực hiện như quy
định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 35. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng yêu cầu bổ nhiệm Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự tổ chức Hội nghị tập
thể lãnh đạo Tổng cục để giới thiệu, đề xuất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc
giao phụ trách Cục Thi hành án dân sự báo cáo Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp.
Trường hợp giao quyền cấp trưởng, Tổng cục Thi hành án
dân sự trình Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng
văn bản của cấp ủy cấp tỉnh về nhân sự dự kiến.
2. Căn cứ Nghị quyết của
Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp và ý kiến của cấp ủy địa phương (nếu có), Tổng cục
Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định giao quyền cấp trưởng
hoặc giao phụ trách Cục Thi hành án dân sự.
Mục 5
BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG THUỘC CỤC
Điều 36. Quy trình bổ nhiệm đối với lãnh đạo cấp Phòng
thuộc Cục Thi hành án dân sự
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của đơn vị cấp Phòng
thuộc Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục
để thảo luận, xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương và dự kiến phân công công
tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và thống nhất chủ trương
nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở thống nhất chủ trương bổ nhiệm tại bước 1, căn
cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động
của Cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động do Cục trưởng
thực hiện thông qua hình thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người
trong quy hoạch của đơn vị, bảo đảm sự bảo mật, được thông báo tại cuộc họp tập
thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh
đạo Cục để thảo luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Cục trưởng tổ chức Hội nghị
toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của đơn vị
có vị trí lãnh đạo, quản lý cần bổ nhiệm để thực hiện nội dung theo quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Cục trưởng thực hiện
như quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng
tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của Cục với thành phần, thực hiện nội dung như
quy định tại khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
5. Bước 5: Tập thể
lãnh đạo Cục xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có) và lấy ý kiến
bằng văn bản của cấp uỷ Cục về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
6. Bước 6: Tập thể Lãnh đạo Cục thảo luận, biểu
quyết nhân sự. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm phải được đa số tập thể lãnh đạo Cục
đồng ý.
7. Bước 7: Cục trưởng
quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực
hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 Điều 26 Thông
tư này và bổ sung thêm văn bản cho ý kiến của cấp ủy Cục.
Điều 37. Bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng do đơn vị thay đổi
tên gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Cục trưởng xem
xét, quyết định bổ nhiệm lãnh đạo cấp Phòng theo tên gọi mới.
Điều 38. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm
Trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự quyết
định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc Cục.
2. Cục trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo
luận, giới thiệu và thống nhất nhân sự giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ
trách đơn vị thuộc Cục. Sau Hội nghị, Cục trưởng lấy ý kiến của cấp ủy Cục bằng
văn bản về nhân sự được đề nghị.
3. Căn cứ kết quả thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này, Cục trưởng quyết định giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách đơn vị thuộc
Cục.
Mục 6
BỔ NHIỆM LÃNH ĐẠO CHI CỤC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Điều 39. Quy trình bổ nhiệm đối với Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, thống nhất chủ trương bổ nhiệm
Trên cơ sở đề xuất của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Cục
trưởng tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, xác định nhu cầu, thống
nhất chủ trương bổ nhiệm Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc.
2. Bước 2: Giới thiệu và thống nhất chủ trương
nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở thống nhất chủ trương bổ nhiệm tại bước 1, căn
cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức, người lao động
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc Chi cục (việc lấy ý kiến giới thiệu của
công chức, viên chức, người lao động do Cục trưởng thực hiện thông qua hình thức
phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch và phải bảo
đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án
dân sự), Cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn,
giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Đối với nguồn nhân sự từ cơ quan
khác, căn cứ kết quả cuộc họp, Cục trưởng báo cáo để Tổng cục phê duyệt chủ
trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm
bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm; Biên bản Hội
nghị tập thể lãnh đạo Cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự được giới thiệu theo mẫu
của Bộ Nội vụ. Trên cơ sở Tờ trình của Cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng
cho ý kiến về phương án nhân sự theo đề xuất của Cục và thông báo kết quả bằng
văn bản cho Cục Thi hành án dân sự.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Cục trưởng tổ chức Hội nghị
toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục
để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của
Chi cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ
nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Tập thể lãnh đạo Chi cục, cấp
ủy Chi cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Chi cục. Hội nghị mời
đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện tham dự.
- Nội dung: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 26 Thông tư này.
5. Bước 5: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36
Thông tư này.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo
quy trình, Cục trưởng ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
cấp huyện về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy cấp huyện thống
nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng trình Tổng Cục trưởng quyết định bổ nhiệm
nhân sự.
Trường hợp cấp ủy cấp huyện có ý kiến khác, Cục trưởng
báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự để cho ý kiến.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
của Tổng Cục trưởng.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho
ý kiến của cấp ủy Chi cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy cấp huyện.
Điều 40. Quy trình bổ nhiệm đối với Phó Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự
1. Bước 1: Xác định nhu cầu, đề xuất phê duyệt chủ trương
bổ nhiệm
Trên cơ sở cơ cấu, số lượng lãnh đạo của Chi cục, Chi cục
trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục để thảo luận, xác định nhu cầu
và dự kiến phân công công tác đối với vị trí dự kiến bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Chi cục trưởng có Tờ trình đề nghị Cục
trưởng phê duyệt chủ trương bổ nhiệm.
2. Bước 2: Giới thiệu và đề xuất phê duyệt chủ
trương nhân sự bổ nhiệm
Trên cơ sở phê duyệt chủ trương bổ nhiệm của Cục Thi hành
án dân sự, căn cứ nguồn cán bộ trong quy hoạch và ý kiến giới thiệu của công chức,
người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục (việc lấy ý kiến giới
thiệu của công chức, người lao động do Chi Cục trưởng thực hiện thông qua hình
thức phát phiếu thăm dò trên cơ sở danh sách những người trong quy hoạch và phải
bảo đảm sự bảo mật và được thông báo tại cuộc họp tập thể lãnh đạo Chi cục Thi
hành án dân sự), Chi cục trưởng chủ trì Hội nghị tập thể lãnh đạo Chi cục để thảo
luận, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
Kết quả Hội nghị, Chi cục trưởng báo
cáo để Cục trưởng phê duyệt chủ trương nhân sự bổ nhiệm. Hồ sơ đề nghị phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm bao gồm: Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương bổ
nhiệm; Biên bản Hội nghị tập thể Lãnh đạo Chi cục; Sơ yếu lý lịch của nhân sự
được giới thiệu theo mẫu của Bộ Nội vụ.
Trên cơ sở Tờ trình của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục
trưởng tổ chức Hội nghị tập thể lãnh đạo Cục để cho ý kiến về phương án nhân sự
theo đề xuất của Chi cục và thông báo kết quả bằng văn bản cho Chi cục Thi hành
án dân sự.
3. Bước 3:
a) Đối với nhân sự tại chỗ: Cục trưởng tổ chức Hội nghị
toàn thể công chức, người lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chi cục
để thực hiện nội dung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Thông tư này.
b) Đối với nhân sự từ cơ quan khác: Trên cơ sở phê duyệt
chủ trương nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
3 Điều 28 Thông tư này.
4. Bước 4: Cục trưởng tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt của
Chi cục để nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với nhân sự đề nghị bổ
nhiệm là nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thành phần Hội nghị, gồm: Tập thể lãnh đạo Chi cục, cấp
ủy Chi cục, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Chi cục. Hội nghị mời
đại diện cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ ở cấp huyện tham dự.
- Nội dung: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 26 Thông tư này.
5. Bước 5: Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 36
Thông tư này.
6. Bước 6: Căn cứ kết quả thực hiện các bước theo
quy trình, Cục trưởng ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện về nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
7. Bước 7: Sau khi có văn bản của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thống nhất về nhân sự bổ nhiệm, Cục trưởng quyết định bổ nhiệm
Phó Chi cục trưởng.
Trường hợp cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có ý kiến
khác, tập thể lãnh đạo Cục xem xét, quyết định.
8. Bước 8: Cục trưởng tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm
Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự.
9. Hồ sơ bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, m khoản 8 Điều 26 Thông tư này và bổ sung thêm văn bản cho
ý kiến của cấp ủy Chi cục, văn bản cho ý kiến của cấp ủy hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 41. Bổ nhiệm lãnh đạo Chi cục do đơn vị thay đổi tên
gọi
Trường hợp đơn vị thay đổi tên gọi thì Tổng Cục trưởng
xem xét, quyết định bổ nhiệm Chi cục trưởng; Cục trưởng xem xét, quyết định bổ
nhiệm Phó Chi cục trưởng theo tên gọi mới.
Điều 42. Giao quyền cấp trưởng, giao phụ trách đơn vị
1. Trường hợp chưa có nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn bổ nhiệm
Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Tổng Cục trưởng quyết định giao quyền
cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tổ chức hội nghị tập
thể lãnh đạo Cục để thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân sự để trình Tổng Cục
trưởng giao quyền cấp trưởng hoặc giao phụ trách Chi cục Thi hành án dân sự báo
cáo Tổng Cục trưởng.
Trường hợp giao quyền cấp trưởng, Cục Thi hành án dân sự
ký Công văn trao đổi, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp huyện về nhân sự dự
kiến.
Mục 7
QUY ĐỊNH VỀ BỔ NHIỆM LẠI
Điều 43. Điều kiện về bổ nhiệm lại
1. Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
2. Không có công chức cấp dưới có
sai phạm nghiêm trọng liên quan trực tiếp đến phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành trong thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo được quy định tại
thời điểm xem xét, bổ nhiệm lại và yêu cầu công tác trong thời gian tiếp theo.
4. Đủ sức khoẻ để
hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
5. Cơ quan, đơn vị
có nhu cầu.
6. Chưa đảm nhiệm
đủ thời gian hai nhiệm kỳ liên tiếp chức vụ lãnh đạo, quản lý đang được xem xét
bổ nhiệm lại; trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định.
7. Bảo đảm các điều kiện khác theo quy định của Đảng và
Nhà nước về công tác cán bộ.
Điều 44. Thời gian triển khai thủ tục bổ nhiệm lại
Chậm nhất là 90 ngày tính đến ngày hết
thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo theo quy định, cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý công chức, viên chức phải thực hiện các quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại. Quyết
định bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo phải được thực hiện
trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm. Trường hợp
vì lý do khách quan mà chưa thực hiện xong thì cấp có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời gian thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 45. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại
1. Công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải làm báo
cáo tự nhận xét, đánh giá trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Đối với các chức vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thì Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự lấy ý kiến Vụ Tổ chức
cán bộ Bộ Tư pháp để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp cho ý kiến trước khi trình
Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp phê duyệt chủ trương bổ nhiệm lại.
2. Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức,
viên chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan về tổ chức cán bộ tổ
chức Hội nghị cán bộ chủ chốt (đối với lãnh đạo Tổng cục) và Hội nghị toàn thể
công chức, viên chức, người lao động (đối với các chức danh khác) để lấy ý kiến
nhận xét và bỏ phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức dự kiến bổ nhiệm lại.
Thành phần dự họp đối với các chức danh lãnh đạo tương ứng, thực hiện như quy định
tại khoản 3 của các Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 33, Điều 36, Điều 39, Điều
40 và khoản 2 Điều 32 Thông tư này.
3. Sau Hội nghị toàn thể công chức, viên chức, người lao
động, cấp có thẩm quyền thực hiện quy trình tổ chức Hội nghị cán bộ chủ chốt để
nhận xét, đánh giá và lấy phiếu tín nhiệm đối với công chức, viên chức dự kiến
bổ nhiệm lại. Thành phần dự họp đối với các chức danh lãnh đạo tương ứng, thực
hiện như quy định tại khoản 4 của các Điều 28, Điều 29, Điều
33, Điều 36, Điều 39, Điều 40 và khoản 3 Điều 32 Thông tư này.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức,
viên chức lãnh đạo đánh giá và đề xuất ý kiến bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm
lại.
5. Thực hiện quy trình lấy ý kiến bằng văn bản của cấp có
thẩm quyền về công tác cán bộ như quy định về bổ nhiệm đối với từng chức danh
lãnh đạo quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5, Mục 6 Chương III Thông tư
này.
6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm lại. Hồ sơ bổ nhiệm lại thực hiện như
quy định tại Mục 2, Mục 3, Mục 4, Mục 5, Mục 6 Chương III Thông tư này.
7. Tổ chức công bố quyết định bổ nhiệm lại.
Mục 8
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Điều 46. Từ chức
1. Trong thời gian giữ chức vụ, nếu công chức, viên chức
lãnh đạo thấy không đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ hoặc có nguyện vọng xin
từ chức vì lý do khác theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì
làm đơn xin từ chức gửi lãnh đạo cơ quan trực tiếp quản lý.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày nhận được đơn xin từ chức, cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức
lãnh đạo tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo, cấp ủy đơn vị xem xét để quyết định
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Khi việc từ chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định,
công chức, viên chức lãnh đạo vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách
được giao.
4. Công chức, viên chức lãnh đạo sau khi từ chức được cơ
quan quản lý bố trí công tác khác.
Điều 47. Miễn nhiệm
1. Công chức, viên chức lãnh đạo do nhu cầu công tác hoặc
trong các trường hợp sức khỏe không bảo đảm, hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, hoặc
vi phạm kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị thi
hành kỷ luật bằng hình thức cách chức, hoặc các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì cấp có
thẩm quyền xem xét miễn nhiệm và bố trí công tác khác mà không chờ hết thời hạn
bổ nhiệm.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm, cơ quan trực
tiếp quản lý công chức, viên chức lãnh đạo tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo, cấp
ủy đơn vị để xem xét quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định miễn
nhiệm chức vụ lãnh đạo đối với công chức, viên chức.
Điều 48. Hồ sơ đề nghị cho từ chức, miễn nhiệm
1. Tờ trình của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đơn xin từ chức hoặc nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo cơ quan nơi người đó đang công tác và bản tự nhận xét, đánh giá, kiểm
điểm của công chức, viên chức trong trường hợp đề nghị miễn nhiệm.
3. Giấy tờ, tài liệu xác định căn cứ để từ chức, miễn nhiệm.
Chương IV
TỔ CHỨC THI TUYỂN
VÀO NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP,
HỒ SƠ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN TRONG TRƯỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT, ĐIỀU ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
BỔ NHIỆM THẨM TRA
VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1
TỔ CHỨC THI TUYỂN VÀO NGẠCH CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
Điều 49. Nguyên tắc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Việc tổ chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp (sau đây gọi
chung là thi tuyển) được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách
quan và cạnh tranh. Nguyên tắc cạnh tranh không áp dụng đối với thi tuyển Chấp
hành viên trong quân đội.
Điều 50. Đối tượng đăng ký dự thi tuyển
1. Công chức các cơ quan thi hành án dân sự, đang giữ ngạch
Thẩm tra viên hoặc Thư ký thi hành án hoặc chuyên viên.
2. Công chức các cơ quan khác có nhu cầu đăng ký dự thi,
đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương.
3. Sỹ quan tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Điều 51. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
1. Chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng cục Thi hành án dân sự về biên chế,
số lượng công chức hiện có theo từng ngạch công chức và đăng ký nhu cầu Chấp
hành viên sơ cấp của địa phương mình để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt chỉ
tiêu và kế hoạch thi tuyển.
2. Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp được Bộ Tư
pháp thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp và Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Điều 52. Nội quy, quy chế thi tuyển
Nội quy kỳ thi và quy chế thi tuyển
vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như quy định hiện hành của Bộ Nội vụ
về thi nâng ngạch chuyên viên chính.
Điều 53. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Hội đồng thi
tuyển Chấp hành viên sơ cấp và Ban giám sát kỳ thi trên cơ sở đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: 01 Lãnh đạo Tổng cục Thi hành
án dân sự;
c) Các Ủy viên Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ Bộ
Tư pháp và các uỷ viên khác là Thủ trưởng một số đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự, một số Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự;
d) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng: 01 Lãnh đạo Vụ Tổ chức
cán bộ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thành lập các
ban giúp việc, gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc
khảo; các ban giúp việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 54. Giám sát kỳ thi
1. Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm
các thành viên là Trưởng ban và các giám sát viên. Nhiệm vụ cụ thể của các giám sát viên do Trưởng
ban giám sát kỳ thi phân công.
2. Ban giám sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như quy định
của Bộ Nội vụ ban hành đối với Ban giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức.
Điều 55. Điều kiện và hồ
sơ đăng ký dự thi tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự thi bao gồm:
a) Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp hành viên sơ cấp quy định
tại Điều 18 Luật thi hành án dân sự;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục
gần nhất; Không thuộc trường hợp đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án,
quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị xem xét
xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
c) Đối với trường hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp
hành viên sơ cấp của cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác hoặc những công chức ngoài các cơ quan thi hành án dân sự khi
đăng ký dự thi phải được cơ quan, đơn vị mà người đăng ký dự thi đang công tác
đồng ý cho tham dự thi tuyển. Khuyến khích công chức cơ quan thi hành án dân sự
thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi
tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi thực hiện theo quy định tại Điều
59 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, Kế hoạch thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp của Bộ
Tư pháp và hướng dẫn của Tổng cục Thi hành án dân sự.
Đơn đăng ký tham dự thi tuyển theo mẫu tại Phụ lục số 1
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 56. Sơ tuyển ngạch Chấp hành viên sơ cấp
1. Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự thực hiện sơ
tuyển đối với những người được đề nghị hoặc đăng ký tham dự thi tuyển ngạch Chấp
hành viên sơ cấp tại địa phương mình.
Tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng thực hiện
sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Nội dung sơ tuyển:
a) Kiểm tra tính hợp lệ của Hồ sơ tham dự thi tuyển;
b) Kiểm tra điều kiện tham dự thi tuyển của người tham dự
thi tuyển;
c) Đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, thể chất của
người dự thi tuyển theo yêu cầu, nhiệm vụ thi hành án dân sự;
3. Sau khi sơ tuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều này, tập thể lãnh đạo Cục Thi hành án dân sự
đánh giá kết quả sơ tuyển theo hình thức đạt hoặc không đạt.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
sơ tuyển, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự phải thông báo kết quả sơ tuyển cho
người được sơ tuyển và cơ quan nơi người đó công tác biết.
5.
Trên cơ sở văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự đối với cơ
quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với
Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục Thi hành án dân sự thẩm định hồ sơ
tham dự thi tuyển, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, phê duyệt danh sách đủ điều
kiện thi tuyển.
Điều 57. Hình thức thi và thời gian thi
Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp
phải tham gia các bài thi, bao gồm:
1. Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự,
thời gian 45 phút.
2. Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự, thời gian 180
phút.
Điều 58. Cách tính Điểm các bài thi
1.
Bài thi được chấm theo thang Điểm 100.
2.
Điểm các bài thi được tính như sau:
a)
Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự tính hệ số 2;
b)
Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự tính hệ số 1.
Điều
59. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp
Người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải có đủ các điều kiện
sau đây:
1.
Có đủ các bài thi theo quy định tại Điều 57 Thông tư này;
2.
Có số Điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên;
3.
Có tổng Điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp của từng tỉnh,
thành phố trực Trung ương.
Tổng
Điểm chung = (Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi
trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự.
Công
chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại cơ quan thi
hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm
chung để xác định người trúng tuyển.
4.
Trường hợp có 02 người trở lên có tổng Điểm
chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm bài thi viết kỹ năng thi
hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được người
trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết
định người trúng tuyển.
5.
Việc xác định người trúng tuyển Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội không thực
hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều này.
Điều
60. Thông báo và công nhận kết quả kỳ thi
1.
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thông báo công khai kết quả thi trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành
án dân sự và thông báo bằng văn bản đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng để thông báo cho người dự
thi.
2.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục phúc khảo theo quy định,
Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp công
nhận kết quả kỳ thi.
Điều
61. Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
1.
Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã
phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ
để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
2.
Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp bao gồm:
a)
Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
b)
Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của cơ quan quản lý
công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp
hành viên sơ cấp trong quân đội;
c)
Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong
thời hạn quy định;
d)
Bản kê khai tài sản;
đ)
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
3.
Trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
đối với những người trúng tuyển.
Trường
hợp công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương này được xác định trúng tuyển tại cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác, Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều động, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành
viên sơ cấp.
Trường
hợp công chức không thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trúng tuyển, Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tiếp
nhận, đồng thời bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
Điều
62. Bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp
1.
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm bổ sung Chấp hành viên sơ cấp trong các trường hợp sau đây:
a)
Trường hợp người đã được xác định trúng tuyển nhưng không hoàn thiện đủ hồ sơ để
bổ nhiệm hoặc không đến nhận công tác theo quy định thì bị hủy bỏ kết quả thi
tuyển và người có kết quả thấp hơn liền kề cùng đơn vị đăng ký dự thi nếu đáp ứng
đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều 59 Thông tư này được xác định
trúng tuyển bổ sung để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
b)
Trường hợp những người đã thi tuyển có đủ điều kiện quy định tại các khoản 1, 2
Điều 59 Thông tư này nhưng nằm ngoài chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp được phân bổ
cho đơn vị mà người đó đã đăng ký thi tuyển, nếu có nguyện vọng thì được xem
xét, xác định trúng tuyển bổ sung vào các đơn vị khác không có đủ người trúng
tuyển theo chỉ tiêu được phân bổ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp. Trường hợp
nhiều người cùng có nguyện vọng thì thứ tự xác định thực hiện theo quy định tại
các khoản 3, 4 Điều 59 Thông tư này.
2.
Hồ sơ và thủ tục đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp đối với các trường hợp
tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Thông tư
này và bổ sung thêm các tài liệu sau:
a)
Đơn trình bày nguyện vọng của người đề nghị được chuyển đến đơn vị còn chỉ tiêu
và cam kết tình nguyện phục vụ từ 03 năm trở lên tại đơn vị đăng ký xét trúng
tuyển bổ sung;
b)
Văn bản đồng ý cho chuyển công tác của cơ quan quản lý công chức theo phân cấp.
Mục
2
HỒ
SƠ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN
TRONG
TRƯỜNG HỢP KHÔNG QUA THI TUYỂN
Điều
63. Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại các khoản 6,
7 Điều 18 Luật thi hành án dân sự
1.
Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18
Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a)
Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên;
b)
Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của cơ quan quản lý
công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp
hành viên trong quân đội;
c)
Bản sao Quyết định của cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Chấp hành viên (đối với những trường hợp đã từng là Chấp hành
viên);
d)
Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong
thời hạn quy định;
đ)
Bản kê khai tài sản;
e)
Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực;
g)
Văn bản nhận xét, đánh giá và đồng ý cho chuyển công tác của Thủ trưởng đơn vị
nơi công chức đó đang công tác.
2.
Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 18
Luật thi hành án dân sự bao gồm:
a)
Các tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d, đ, e khoản 1 Điều này;
b)
Tài liệu, giấy tờ xác định thời gian làm công tác pháp luật;
c)
Văn bản thống nhất về chủ trương bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
Thi hành án dân sự của cấp ủy hoặc chính quyền địa phương theo phân cấp quản lý
cán bộ.
Điều
64.
Hồ sơ bổ nhiệm Chấp hành viên đối với trường hợp quy định tại Điều 63 Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP
1.
Tờ trình của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên;
2.
Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên;
3.
Đơn đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên của công chức theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban
hành kèm theo Thông tư này;
4.
Tài liệu quy định tại các điểm b, d, đ, e khoản 1 Điều 63 Thông tư này.
Mục 3
ĐIỀU
ĐỘNG, BIỆT PHÁI CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 65. Điều động, biệt phái Chấp hành
viên
1.
Tổng Cục trưởng, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tiến hành điều động, biệt
phái Chấp hành viên từ đơn vị có khối lượng công việc ít đến đơn vị có khối lượng
công việc nhiều trong phạm vi thẩm quyền được Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp
theo quy định.
2. Chấp hành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong thời gian thực hiện điều động, biệt phái sẽ được ưu tiên xem xét khi tiến
hành quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Mục
4
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỔ NHIỆM THẨM TRA VIÊN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 66. Đối tượng và nguyên tắc bổ nhiệm
1. Công chức hệ thống tổ chức thi hành
án dân sự, đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu
trình độ Cử nhân Luật.
2.
Công chức các cơ quan khác được tiếp nhận về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự,
đang giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên tại các vị trí việc làm có yêu cầu trình độ Cử nhân Luật.
3.
Không được bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên thi hành án dân sự đối với công chức
đang giữ ngạch thấp hơn.
Điều 67. Hội đồng kiểm tra, sát hạch và nội dung kiểm tra,
sát hạch
1. Cơ quan quản lý công chức quyết định thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch đối với công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm
tra viên, bao gồm:
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch để chuyển ngạch Thẩm tra
viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp của Tổng cục Thi hành án dân sự
gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là 01 Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự, các uỷ viên gồm có 03 lãnh đạo đại diện các đơn vị chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ
(kiêm Thư ký Hội đồng);
b) Hội đồng kiểm tra, sát
hạch để chuyển ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra viên cao cấp
của các cơ quan thi hành án dân sự địa phương gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng
là Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, các uỷ viên gồm có 01 lãnh đạo Phòng Nghiệp
vụ và tổ chức thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, 01 Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, 01 lãnh đạo Phòng Tổ
chức cán bộ (kiêm Thư ký Hội đồng).
2. Hội đồng kiểm tra, sát hạch tiến hành kiểm tra, sát hạch
về trình độ, năng lực của công chức được dự kiến bổ nhiệm sang các ngạch Thẩm
tra viên để tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan quản lý công chức báo cáo cấp có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm tra
viên cao cấp.
3. Công chức đang giữ một trong các ngạch Chấp hành viên sơ
cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp khi bổ nhiệm sang các ngạch
Thẩm tra viên tương đương thì không phải kiểm tra, sát hạch.
Chương
V
THẺ
CHẤP HÀNH VIÊN, THẺ THẨM TRA VIÊN
VÀ
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU
Điều
68. Nguyên tắc quản lý, sử dụng
1.
Người làm công tác thi hành án dân sự phải mặc trang phục có gắn bảng tên, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại công sở và trong khi thi hành công vụ
theo đúng chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm.
2.
Việc cấp phát, quản lý, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành
viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án phải đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng chế
độ theo quy định của pháp luật.
3.
Nghiêm cấm việc sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ
Thẩm tra viên thi hành án để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Điều
69. Mẫu, nội dung Thẻ Chấp hành viên
1.
Thẻ Chấp hành viên có chiều dài 95 mm, chiều rộng 62 mm; được sản xuất bằng chất
liệu giấy.
2.
Mặt trước Thẻ có nền màu đỏ, in mờ hoa văn hình trống đồng, trên cùng là dòng
chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ CHẤP
HÀNH VIÊN” màu vàng.
3.
Mặt sau Thẻ có màu kem hồng, giữa Thẻ có in mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa
có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch
chéo có một ngôi sao vàng.
Phía
trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới dòng chữ là hình biểu trưng ngành
Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Chấp hành viên mặc trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên đang giữ, cỡ 2 x 3 cm, có giáp lai bằng dấu nổi
ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các nội dung về số hiệu thẻ.
Phía
trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới
Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ CHẤP HÀNH VIÊN”; tiếp theo là các nội dung về họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng,
năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4.
Chi tiết mẫu Thẻ Chấp hành viên tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều
70. Mẫu, nội dung Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
1.
Thẻ Thẩm tra viên thi hành án có chiều dài là 95 mm, chiều rộng 62 mm, được sản
xuất bằng chất liệu giấy.
2.
Mặt trước Thẻ có nền màu xanh sẫm, in mờ hoa văn hình trống đồng, trên cùng là
dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” màu vàng; ở giữa là hình Quốc huy
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phía dưới Quốc huy là dòng chữ “THẺ THẨM
TRA VIÊN” màu vàng.
3.
Mặt sau Thẻ có màu xanh nhạt, giữa Thẻ có in mờ hoa văn hình trống đồng, ở giữa
có một gạch chéo màu đỏ kéo dài từ mép trên đến hết mép dưới của Thẻ, giữa gạch
chéo có một ngôi sao vàng.
Phía
trên góc trái có dòng chữ “BỘ TƯ PHÁP”, dưới dòng chữ là hình biểu tượng ngành
Tư pháp, dưới biểu trưng ngành là ảnh của Thẩm tra viên cỡ 2 x 3 cm, có giáp
lai bằng dấu nổi ở góc dưới bên phải ảnh, dưới ảnh là các nội dung về số hiệu
thẻ.
Phía
trên cùng bên phải là Quốc hiệu nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dưới
Quốc hiệu có dòng chữ “THẺ THẨM TRA VIÊN”; tiếp theo là các nội dung về họ và
tên; ngày, tháng, năm sinh; chức danh, chức vụ; đơn vị công tác; ngày, tháng,
năm cấp Thẻ; chữ ký, họ tên của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4.
Chi tiết mẫu Thẻ Thẩm tra viên tại Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
71. Trang phục nam
1.
Áo thu đông mặc ngoài
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là kiểu áo khoác bốn túi, bốn cúc; ve cổ kiểu
chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có
in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; áo có hai túi ốp trên và hai túi ốp
dưới, nắp túi hơi lượn cong, bị túi lượn tròn, giữa bị túi có xúp chìm, phía
trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa
vai; vạt áo vuông; tay áo làm bác tay rộng 9 cm, sống áo có xẻ sau; ngực áo và
thân áo có ép keo mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót thân
trước, thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo,
nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2.
Quần thu đông, quần xuân hè mặc ngoài
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b)
Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng; thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân
sau có chiết một ly, hai túi hậu cài khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần
có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một
móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
3.
Áo sơ mi dài tay
a)
Màu sắc là vải màu trắng;
b)
Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết
tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng màu với màu của áo; có một túi
bên trái, đáy túi vát góc; thân sau cầu vai chiết ly hai bên, gấu áo lượn tôm 5
cm; tay áo có măng séc, có một cúc chính và một cúc phụ bên cạnh; cổ áo, nẹp
áo, măng séc tay, gấu áo may diễu một đường 0,5 cm.
4.
Áo xuân hè mặc ngoài
a)
Màu sắc là vải màu ghi sáng;
b)
Kiểu dáng là áo kiểu cổ đức có chân; ve cổ có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng
nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của
áo; áo có hai túi ốp trên, giữa bị túi có một xúp nổi 3 cm, nắp trái đào và
khuy cài, phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai khuyết để cài biển tên;
vai áo có hai đỉa vai; tay áo gập gấu lơ vê; thân sau cầu vai chiết ly hai bên;
vạt áo lượn tôm 5 cm; cổ áo và túi áo đều diễu hai đường may.
5.
Áo khoác ngoài mùa đông
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b)
Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân
trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót,
phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một
cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính
cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6.
Áo chống rét mùa đông
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b)
Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có
khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo,
vạt vuông; áo có hai túi, hai túi trên ốp ngoài, nắp nhọn ba cạnh cài cúc đồng,
bị túi lượn tròn, giữa bị túi có đố túi, hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8
cm; vai áo có hai đỉa vai; tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có
cá tay; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều diễu hai đường may
song song; hai bên sườn xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề
cúp liền áo; vải lót toàn thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần
lót thân là lớp bông loại 100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông
loại 80 gram, giữa lần ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp
bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nam tại Phụ lục số 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều
72. Trang phục nữ
1.
Áo thu đông mặc ngoài
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b)
Kiểu dáng là kiểu áo khoác hai túi, bốn cúc;
ve áo kiểu chữ V, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu
vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự; phía trên chính giữa ngực
trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn
cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo có làm bác tay
rộng 7 cm; sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được lót thân trước,
thân sau, tay áo; vải lót đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp
áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
2. Quần thu đông và quần xuân hè mặc
ngoài
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b) Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng,
quần cạp 4 cm, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp
có quai nhê, có một khuy, một móc; quần có năm đỉa chia đều.
3.
Áo sơ mi dài tay
a)
Màu sắc là vải màu trắng;
b)
Kiểu dáng là kiểu cổ đức có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết
tắt ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn
ly, có hai ly ven ngực; gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài 2
khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may
mí một đường, gấu áo may cuộn 0,5 cm.
4.
Áo xuân hè mặc ngoài
a)
Màu sắc: Vải màu ghi sáng;
b)
Kiểu dáng là kiểu thân áo bẩy mảnh, hai túi,
bốn cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò), lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng nhựa in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự, màu của cúc cùng với
màu của áo; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; áo có
hai túi dưới, nắp túi lượn cong, đáy túi vát góc, giữa bị túi có một xúp nổi 3
cm; có hai đỉa cầu vai; gấu áo bằng, gấu tay áo may gấp lơ vê; toàn bộ cổ áo,
túi áo có diễu hai đường may.
5.
Áo khoác ngoài mùa đông
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b)
Kiểu dáng là áo kiểu cài thẳng ba cúc; ve cổ hình chữ K (ve thụt, cổ thò); thân
trước có đề cúp ngực, thân sau có cầu vai, xẻ sau; phía trong áo có túi lót,
phía ngoài áo có dây lưng vải; hai túi cơi làm chéo; có cá tay đầu nhọn đính một
cúc; các đường diễu nổi tám ply, vai áo có hai đỉa vai; ngực áo, tay áo đính
cúc 2,5 cm; có hai túi lót kiểu hai viền; toàn bộ thân áo được dựng canh tóc.
6.
Áo chống rét mùa đông
a)
Màu sắc là vải màu xanh rêu sẫm;
b)
Kiểu dáng là áo bông ba lớp, kiểu áo khoác lửng dài tay, hai cổ, cổ trong có
khóa kéo, cổ ngoài bẻ chữ K; nẹp áo có bốn cúc cùng màu với màu vải áo, vạt
vuông; áo có hai túi dưới bổ, cơi túi chéo rộng 3,8 cm; vai áo có hai đỉa vai;
tay áo xuông tròn, phía lần trong lót có bo len, có cá tay; toàn bộ ve áo, cổ
áo, nẹp áo, túi áo, cá tay đều có hai đường may diễu song song; hai bên sườn
xanh tê có dây đeo, đai áo rộng 4 cm; thân sau có đề cúp liền áo; vải lót toàn
thân áo đồng màu với vải chính, giữa lần ngoài và lần lót thân là lớp bông loại
100 gram, giữa lần ngoài và lần lót tay là lớp bông loại 80 gram, giữa lần
ngoài và lần lót nẹp, cổ, nắp túi, bật vai, cá tay là lớp bông 40 gram.
7. Chi tiết mẫu Trang phục nữ tại Phụ lục số 6 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều
73. Lễ phục nam
1.
Lễ phục mùa đông:
a)
Áo lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác
bốn túi, bốn cúc; cổ ve vuông, bản cổ to, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự;
hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp, nắp túi hơi lượn cong, đáy túi
vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai
khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn,
tay áo làm bác tay rộng 9 cm; sống áo có xẻ sau; ngực áo và thân áo có ép keo
mùng, trên vai áo có chũi hai lớp canh tóc; áo được lót toàn bộ thân trước,
thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của áo; toàn bộ ve áo, cổ
áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b)
Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng. Kiểu dáng là cổ đức có
chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án dân sự,
màu cúc cùng với màu của áo; áo có một túi ngực trái, đáy túi vát góc; thân sau
cầu vai chiết ly hai bên; vạt áo lượn tôm 5 cm, tay áo có măng séc 7 cm, cài
hai khuy, có bổ thép tay (có xếp một ly tay).
2.
Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo bốn
túi, bốn cúc; ve áo kiểu chữ V, bản cổ to, lá cổ trên có khuyết cài phù hiệu;
cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án dân sự;
hai túi trên và hai túi dưới ốp ngoài, có nắp, nắp túi hơi lượn cong, đáy túi
vát góc, giữa bị túi có súp chìm; phía trên chính giữa nắp túi áo trái có hai
khuyết để cài biển tên; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn,
tay áo gập gấu lơ vê; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo
diễu hai đường may.
3.
Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là quần âu kiểu ống đứng;
thân trước một ly xếp, hai túi chéo, thân sau có chiết một ly, hai túi hậu cài
khuy nhựa (miệng túi hậu 1 cm); cửa quần có khóa kéo, đầu cạp có một móc và một
cúc hãm trong, cạp có quai nhê, có một móc và một khuy; quần có sáu đỉa chia đều.
4.
Chi tiết mẫu Lễ phục nam tại Phụ lục số 6
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
74. Lễ phục nữ
1.
Lễ phục mùa đông:
a)
Áo lễ phục nữ có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo khoác có
hai túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài
phù hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành
án dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai
túi dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong,
thân túi chìm; vai áo có hai đỉa vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn,
có làm bác tay rộng 7 cm, sống áo có xẻ sau; thân áo có ép keo mùng; áo được
lót toàn bộ thân trước, thân sau, tay áo; vải lót toàn thân đồng màu với màu của
áo; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo, bác tay diễu hai đường may.
b)
Áo sơ mi lễ phục mùa đông có màu sắc là vải màu trắng. Kiểu dáng là kiểu cổ đức
có chân; nẹp áo bong; cúc áo bằng nhựa in dập chữ viết tắt ngành thi hành án
dân sự, màu của cúc cùng với màu của áo; thân chiết bốn ly, có hai ly ven ngực;
gấu áo lượn tôm 5 cm; tay áo có măng séc 7 cm, cài hai khuy, có bổ thép tay (có
xếp một ly tay); toàn bộ cổ áo, nẹp áo, măng séc may mí một đường, gấu áo may
cuộn 0,5 cm.
2.
Áo lễ phục mùa hè có màu sắc là vải màu trắng kem. Kiểu dáng là kiểu áo có hai
túi, bốn cúc, thân áo bổ bẩy mảnh; cổ ve vếch nhẹ, lá cổ trên có khuyết cài phù
hiệu; cúc áo bằng kim loại mạ màu vàng, có in dập biểu tượng ngành thi hành án
dân sự; phía trên chính giữa ngực trái có hai khuyết để cài biển tên; hai túi
dưới bổ cơi có nắp, nắp túi hơi lượn cong, thân túi chìm; vai áo có hai đỉa
vai; vạt áo vuông; tay áo suông tròn, tay áo gập gấu vào trong may một đường 3
cm; sống áo có xẻ sau; toàn bộ ve áo, cổ áo, nẹp áo, túi áo diễu hai đường may.
3.
Quần lễ phục có màu sắc là vải màu trắng
kem. Kiểu dáng là dáng quần âu kiểu suông đứng, quần cạp 4 cm, hai túi chéo,
thân sau có chiết một ly; cửa quần có khóa kéo, cạp có quai nhê, có một khuy, một
móc; quần có năm đỉa chia đều.
4.
Chi tiết mẫu Lễ phục nữ tại Phụ lục số 6 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
75. Mũ Kê pi
1.
Màu sắc gồm 2 loại theo màu áo thu đông mặc
ngoài và màu áo lễ phục mùa đông.
2.
Kiểu dáng là mũ có thành cong, đỉnh và cầu
mũ được làm bằng cùng một loại vải, phía trước có lưỡi trai bằng nhựa màu đen
bóng, thấp dần về phía trước; mũ có dây cooc đông mầu vàng, hai đầu được đính bằng
cúc kim loại mầu vàng, trên mặt cúc có hình ngôi sao năm cánh nổi; phía trước cầu
mũ có đục ôzê chính giữa; hai bên thành mũ có đục bốn ôzê; thành mũ phía trước
được dựng bằng nhựa mỏng; lót cầu mũ làm bằng vải tráng nhựa, phía trong được gắn
với bọt xốp.
3.
Chi tiết mẫu Mũ kê pi tại Phụ lục số 6 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều
76. Cơlavát
1.
Màu sắc là màu xanh rêu sẫm.
2. Cơlavát có độ dài, rộng vừa phải; kiểu thắt sẵn, có
khóa kéo, có chốt hãm tự động.
3.
Chi tiết mẫu Cơlavát tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
77. Bảng tên trên ngực áo
1.
Bảng tên trên ngực áo hình chữ nhật có kích
thước dài 81 mm, rộng 23 mm, chất liệu bằng đồng vàng tấm dày 0,6 mm, kim cài bằng
hợp kim không gỉ, nền sơn màu xanh lam, xung quanh có đường viền màu vàng. Bên
trái biển tên là hình biểu trưng ngành Thi hành án dân sự. Bên phải biển tên là
dòng chữ “HỌ VÀ TÊN”.
2. Chi tiết mẫu Biển tên trên ngực áo tại Phụ lục số 7
ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
78. Giầy da, thắt lưng da, mũ bảo hiểm thi hành án
1.
Thắt lưng da có chất liệu bằng da, màu đen.
2.
Giầy da có chất liệu bằng da, màu đen, có dây buộc.
3.
Mũ bảo hiểm thi hành án là loại mũ bảo hiểm có màu xanh rêu sẫm, phía ngoài bên
phải trên thân mũ có in dòng chữ “THI HÀNH ÁN DÂN SỰ”.
Điều
79. Các loại trang phục khác
Các
loại trang phục khác gồm có dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu do Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với công chức cơ quan Tổng cục Thi
hành án dân sự), Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (đối với công chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương)
quyết định phù hợp với đặc điểm của từng địa phương theo mức, khung giá do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều
80. Phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1.
Mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự, đối tượng được cấp phù hiệu, cấp hiệu
thực hiện theo quy định tại Điều 79, Điều 80, Điều 81 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP và theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này.
2.
Chi tiết mẫu phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự tại Phụ lục số 8 ban hành
kèm theo Thông tư này.
Điều
81. Quản lý kinh phí in, cấp, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi
hành án
1.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý
thống nhất Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a)
In, quản lý phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án;
b)
Thực hiện in thông tin của người được cấp vào Thẻ, mở sổ theo dõi, quản lý số
hiệu Thẻ; phối hợp với Văn phòng Bộ Tư pháp để đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ
Thẩm tra viên thi hành án.
2.
Văn phòng Bộ Tư pháp có trách nhiệm đóng dấu Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra
viên thi hành án sau khi kiểm tra đủ các thông tin liên quan đến việc cấp Thẻ
do Tổng cục Thi hành án dân sự cung cấp.
3.
Kinh phí in, mua phôi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án do cấp
có thẩm quyền giao trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của Tổng cục Thi
hành án dân sự.
4.
Việc cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành
án được thực hiện trong các trường hợp sau:
a)
Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án khi có Quyết định bổ nhiệm vào ngạch
được cấp Thẻ để phục vụ công tác;
b)
Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, khi có thay đổi chức
danh hoặc thay đổi đơn vị công tác hoặc khi Thẻ bị hư hỏng thì được đổi Thẻ mới;
c)
Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án đã được cấp Thẻ, nhưng bị mất thì phải
báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý công chức đó biết và làm
thủ tục cấp lại Thẻ.
5.
Thủ tục cấp, đổi, cấp lại Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án được
thực hiện như sau:
a)
Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản 4 Điều này, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập
danh sách, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của ngạch mới được
bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3cm, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để cấp, đổi Thẻ theo
quy định.
Đối với trường hợp đổi Thẻ, sau khi nhận Thẻ mới, người
được đổi Thẻ có trách nhiệm giao lại Thẻ cũ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình
công tác để tiêu hủy;
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm c khoản 4 Điều này, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có
trách nhiệm lập danh sách, Giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi Chấp
hành viên, Thẩm tra viên công tác, kèm theo 02 ảnh mặc trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu của ngạch được bổ nhiệm, cỡ ảnh 2x3cm, gửi về Tổng cục
Thi hành án dân sự để cấp lại Thẻ theo quy định.
6.
Trường hợp Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án chuyển công tác sang cơ
quan khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác mà không còn là Chấp hành viên hoặc Thẩm
tra viên thì có trách nhiệm nộp lại Thẻ cho Thủ trưởng cơ quan nơi mình công
tác; trường hợp là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì nộp lại Thẻ cho Thủ
trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều
82. Quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu
1.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp
quản lý thống nhất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành
án dân sự.
Trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu của người làm công tác thi hành án dân sự bị hư hỏng,
bị mất vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp bị hư hỏng,
bị mất vì lý do khác thì được cơ quan cấp nhưng người làm công tác thi hành án
dân sự phải chịu toàn bộ kinh phí mua sắm.
2.
Người làm công tác thi hành án dân sự bị mất trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi
hành án dân sự phải kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi mình đang
công tác. Trường hợp nghỉ thôi việc, bị kỷ luật buộc thôi việc, chuyển công tác
khác thì phải nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự đang quản lý trước khi chuyển công tác.
3.
Khung mức giá mua sắm cho từng loại trang
phục, phù hiệu, cấp hiệu, Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án dân
sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định. Kinh phí may sắm, cấp phát trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự do ngân sách nhà nước cấp. Công tác lập dự
toán, may sắm, cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
4.
Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
thực hiện theo quy định tại Điều 83 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
Niên
hạn bảng tên trên ngực áo là 03 năm 01 cái, lần đầu được cấp 03 cái.
5.
Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
dân sự được cấp phát như sau:
a)
Tổng cục Thi hành án dân sự thống nhất cấp phát phù hiệu, cấp hiệu thi hành án
trong toàn hệ thống thi hành án dân sự;
b) Giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo mưa, cặp
da đựng tài liệu của người làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục Thi
hành án dân sự do Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự cấp phát, thuộc
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
cấp phát. Việc cấp phát thực hiện bằng tiền để người làm công tác thi hành án
dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định.
c)
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
có trách nhiệm thực hiện mua sắm, cấp phát các trang phục còn lại cho người làm
công tác thi hành án dân sự trực thuộc. Trường hợp cần thiết, Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự có thể quyết định việc cấp phát bằng tiền để người làm
công tác thi hành án dân tại Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi
hành án dân sự tự mua sắm trên cơ sở định mức khung giá, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định.
6.
Việc thanh toán, quyết toán kinh phí mua sắm trang phục, phù hiệu, cấp hiệu của
người làm công tác thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
bảo đảm cấp phát trang phục, phù hiệu, cấp hiệu theo đúng nguyên tắc, chế độ; mở
sổ sách để theo dõi, quản lý theo quy định.
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
83. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bổ nhiệm lần đầu các chức vụ
lãnh đạo, quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự phải
tuân thủ các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư này, trừ quy định tại điểm c khoản
2 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 11 được áp dụng sau 03 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp Chánh
Văn phòng, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân sự được bổ nhiệm
trước ngày Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 11 năm 2013) mà chưa có trình độ cử
nhân luật hoặc sau đại học chuyên ngành luật, nếu qua đánh giá vẫn đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ thì Cục trưởng xem xét kéo dài việc thực hiện nhiệm vụ Chánh Văn
phòng, Trưởng phòng Phòng Tổ chức cán bộ thêm 03 năm kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
3. Sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành, nhân sự được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ Vụ trưởng hoặc tương đương
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự lần đầu, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn
chung theo quy định của pháp luật còn phải đáp ứng điều kiện đã từng đảm nhiệm
chức vụ Cục trưởng hoặc Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
4. Đối với các trường hợp đã được bổ nhiệm trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành, Thủ trưởng đơn vị hàng năm có trách nhiệm bố
trí, tạo điều kiện cho công chức đi đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư này và các văn bản khác có liên quan. Nếu
hết nhiệm kỳ giữ chức vụ mà không hoàn thiện được các điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định thì sẽ không được xem xét bổ nhiệm lại, trừ các trường hợp kéo
dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Điều 84. Bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo trong trường hợp đặc
biệt
Trường hợp đặc biệt do nhu cầu cấp
thiết kiện toàn chức vụ lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, lãnh
đạo Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Thi hành án dân sự,
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự mà nhân sự dự kiến bổ nhiệm có đủ các tiêu
chuẩn, điều kiện chung theo quy định của các luật, nghị định, quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, thông tư của Bộ Nội vụ có liên quan, nhưng chưa đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Bộ Tư pháp tại Thông tư này, thì cơ
quan có thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp (đối với Lãnh đạo các đơn vị thuộc
Tổng cục và Lãnh đạo các Cục Thi hành án dân sự), Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi
hành án dân sự (đối với lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục, lãnh đạo Chi cục Thi hành
án dân sự) xem xét, quyết định.
Điều 85. Mẫu văn bản
Mẫu các văn bản áp dụng trong công
tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức được thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 86. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 5 năm 2017. Bãi bỏ Thông tư số
01/2011/TT-BTP ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu,
nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Chấp hành viên, Thẻ Thẩm tra viên thi hành án
và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công chức trong hệ thống thi hành án dân sự;
Thông tư số 09/2012/TT-BTP ngày 01 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức công chức lãnh đạo cấp Vụ thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự; lãnh đạo
Cục, lãnh đạo các phòng chuyên môn hoặc tương đương thuộc Cục Thi hành án dân sự;
lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự; Thông tư số 10/2012/TT-BTP ngày 15 tháng
10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tổ chức thi tuyển vào ngạch Chấp
hành viên sơ cấp; Thông tư số 13/2013/TT-BTP ngày 13 tháng 9 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định tiêu chuẩn chức danh công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng các
cơ quan thi hành án dân sự địa phương, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để
b/cáo); - Thủ tướng Chính phủ (để b/cáo); - Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ
(để b/cáo); - Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung
ương; -
Ban Tổ chức Trung ương; -
Ban Nội chính Trung ương; -
Ủy ban Kiểm tra Trung ương; -
Văn phòng Trung ương Đảng; -
Văn phòng Quốc hội; -
Văn phòng Chủ tịch nước; -
Văn phòng Chính phủ; -
Toà án nhân dân tối cao; -
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; -
Bộ Nội vụ; Bộ Quốc phòng; - Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW; -
Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp; -
Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; -
Sở Tư pháp, Cục THADS các tỉnh, TP trực thuộc TW; -
Công báo; -
Cổng TTĐT Chính phủ; -
Cổng TTĐT Bộ Tư pháp; -
Lưu: VT, TCTHADS. |
BỘ TRƯỞNG (Đã ký) Lê Thành Long |
TRONG CÔNG TÁC BỔ NHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số ....../2017/TT-BTP ngày ..... tháng ....
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Mẫu số: 01a/BNCB
Tên đơn vị ............ |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
Số: ........... |
|
|
|
|
......., ngày ....
tháng .... năm....
|
TỜ TRÌNH
V/v: Đề nghị phê duyệt chủ trương, số lượng và dự kiến
phân công
công tác đối với vị trí bổ nhiệm công chức lãnh đạo
![]() |
Kính gửi: ........................
Các nội dung chủ yếu của Tờ trình:
1. Báo cáo về cơ cấu, số lượng công
chức lãnh đạo đối với vị trí dự kiến xin chủ trương bổ nhiệm.
..........
2. Tóm tắt về tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị; thực trạng lực lượng
cán bộ lãnh đạo hiện có của đơn vị và yêu cầu cần phải bổ nhiệm lãnh đạo.
.........
3. Dự kiến số lượng bổ nhiệm và dự
kiến phân công công tác đối với vị trí bổ nhiệm.
.........
4. Đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương để triển khai quy trình
tiếp theo./.
Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
............ (ký tên, đóng dấu)
Mẫu số: 01b/BNCB
Tên đơn vị ............ |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
Số: ........... |
|
|
|
|
......., ngày ....
tháng .... năm....
|
TỜ TRÌNH
V/v: Đề nghị phê duyệt chủ trương nhân sự
đề nghị bổ nhiệm chức vụ………..
![]() |
Kính gửi: ........................
Các nội dung chủ yếu của Tờ trình:
1. Báo cáo về kết quả xin chủ trương,
số lượng và dự kiến phân công công tác đối với vị trí bổ nhiệm công chức lãnh
đạo
..........
2. Kết
quả họp giới thiệu nhân sự bổ nhiệm (kèm theo biên bản họp); dự kiến phân công
công tác đối với công chức bổ nhiệm (trường hợp bổ nhiệm cấp Phó).
3. Tóm tắt lý lịch, quá trình công tác
của cán bộ.
..........
4. Nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh
đạo về công chức đề xuất chủ trương bổ nhiệm theo các nội dung sau:
4.1. Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, thể hiện ở khối
lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc trong từng vị trí, từng thời
gian; tinh thần trách nhiệm trong công tác;
4.2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
a) Nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy
chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của đơn vị.
b) Việc giữ gìn đạo đức và lối sống lành mạnh; chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí và những biểu hiện tiêu cực khác;
c) Tinh thần học tập, nâng cao trình độ; tính trung thực, ý thức tổ chức kỷ
luật; tinh thần tự phê bình và phê bình;
d) Đoàn kết, quan hệ trong công tác; mối quan hệ, tinh thần và thái độ phục
vụ nhân dân.
4. 3. Việc đáp ứng tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo dự kiến bổ nhiệm.
4.4. Chiều hướng và triển vọng phát triển.
........
5. Đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương để triển khai quy trình
bổ nhiệm./.
Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
............ (ký tên, đóng dấu - nếu có)
Mẫu số: 02/BNCB
Đơn vị ............ |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do
– Hạnh phúc |
|
|
|
|
|
........, ngày ... tháng ... năm....
|
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ
(Sử dụng cho các Hội nghị)
![]() |
Các nội dung chủ yếu của Biên bản:
I. Thành phần Hội nghị
1. Thành phần tham gia dự họp theo quy định:
- Tổng số: .... người.
- Số có mặt .... người, đạt tỷ lệ ….%.
- Số vắng mặt: …người, trong đó:
+ Có lý do: ……
+ Không có lý do:
......
2. Thành phần mời
họp
.................
II. Chủ trì Hội
nghị
.................
III. Thư ký Hội
nghị
...............
IV. Nội dung Hội
nghị
…………………………………………………………………………….............……………………………………………………………………………...
Ý kiến của các đại
biểu dự Hội nghị (ghi tóm tắt từng ý kiến phát biểu):
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Kết quả lấy phiếu
tín nhiệm:.......
Người chủ trì kết
luận Hội nghị.
Hội nghị kết thúc
vào giờ, ngày ..... tháng .... năm
...
THƯ KÝ (ký, ghi rõ họ
tên) |
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ (ký tên, đóng dấu - nếu có) |
Mẫu số 03/BNCB
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
BỔ NHIỆM CHỨC VỤ
......................................................
CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Tại hội nghị ............................................................................................................................
(Ngày ............. tháng ............. năm ..............)
Số TT |
Họ và tên |
Chức vụ hiện tại |
Đơn vị công tác |
Trình độ chuyên môn |
Chức vụ dự kiến bổ nhiệm |
Ý kiến đề nghị bổ nhiệm |
|
Đồng ý |
Không đồng ý |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
* Ý kiến khác: ……………………………..………....……………………..............................................
…………………………………………………………….......................................……………………………
……………………………………………………..............................................................………….………
|
* Ghi chú: - Trong
cột “Ý kiến đề nghị bổ nhiệm”, nếu đồng ý bổ nhiệm hoặc không đồng ý bổ nhiệm
đề nghị đánh dấu “X” vào cột tương ứng. - Nếu đề nghị nhân sự khác ngoài danh sách trên thì ghi
vào mục “ý kiến khác”. |
|
Mẫu số 04/BNLCB
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
BỔ NHIỆM LẠI CHỨC VỤ
......................................................
CỤC
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Tại hội nghị ......................................................................................................................................
(Ngày ............. tháng ............. năm ..............)
Số TT |
Họ và tên |
Chức vụ hiện tại |
Đơn vị công tác |
Trình độ chuyên môn |
Chức vụ dự kiến bổ nhiệm lại |
Ý kiến đề nghị bổ nhiệm lại |
|
Đồng ý |
Không đồng ý |
||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
* Ý kiến khác: ……………………………..………....……………………..............................................
…………………………………………………………….......................................……………………………
……………………………………………………..............................................................………….………
|
* Ghi chú: - Trong
cột “Ý kiến đề nghị bổ nhiệm”, nếu đồng ý bổ nhiệm hoặc không đồng ý bổ nhiệm
lại đề nghị đánh dấu “X” vào cột tương ứng. - Nếu có ý kiến khác thì ghi vào mục “ý kiến khác”. |
Mẫu số: 05/BNCB
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
![]() |
BIÊN BẢN KIỂM
PHIẾU
Vào hồi ... ngày
.... tháng ... năm, tại .... đã tổ chức lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm chức danh
....
I. Thành phần tổ
kiểm phiếu
1.
........................................................................... Tổ trưởng.
2.
................................................................ .......... Tổ viên kiêm thư ký
3.
............................................................................ Tổ viên.
............
II.
Tình hình phát, thu hồi phiếu
1. Số phiếu phát
ra: ...................
2. Số phiếu thu
về: ...................
3. Số phiếu hợp
lệ: ...................
4. Số phiếu không
hợp lệ: .........
III. Kết quả tín nhiệm
STT |
Họ và tên |
Chức vụ, đơn vị công tác hiện tại |
Chức vụ dự kiến bổ nhiệm |
Kết quả tín nhiệm |
|
Số phiếu |
Tỷ lệ (%) |
||||
1 |
... |
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
3 |
... |
|
|
|
|
(có biểu tổng hợp phiếu tín nhiệm theo mẫu số 04/BNCB)
Biên bản được lập thành ... bản./.
THÀNH VIÊN TỔ KIỂM PHIẾU (ký, ghi rõ
họ tên) |
|
TRƯỞNG BAN KIỂM PHIẾU (ký, ghi rõ
họ tên) |
Mẫu số 06/BNCB
Đơn vị ............ |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM [1] Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
Số: ............ |
|
|
|
|
......., ngày ....
tháng .... năm....
|
Kính gửi: ..............................................
Các nội
dung chủ yếu của văn bản hiệp y:
1. Căn cứ pháp lý để triển khai công tác bổ nhiệm
........
2. Báo cáo về chủ trương bổ nhiệm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
.........
3. Tóm tắt về lý lịch cán bộ và nhận xét, đánh giá của đơn vị về cán bộ đề
nghị hiệp y bổ nhiệm.
..........
4. Thông báo kết quả lấy phiếu tín nhiệm bổ nhiệm.
..........
5. Thời hạn đề nghị hiệp y./.
Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ [2]
........... (Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: [1], [2]: nếu là cấp uỷ
đảng hiệp y thì thể thức văn bản được thực hiện theo quy định của Đảng (ví dụ:
thay Quốc hiệu bằng “Đảng cộng sản Việt Nam”; thay Thủ trưởng đơn vị bằng đại diện
cấp uỷ của đơn vị,...).
Mẫu số 07/BNCB
Đơn vị ............ |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
Số: ............ |
|
|
|
|
......., ngày ....
tháng .... năm....
|
TỜ TRÌNH
V/v: Đề nghị bổ nhiệm công chức lãnh đạo
![]() |
Kính gửi: …………………..
Các nội dung chủ yếu của Tờ trình:
1. Căn cứ triển khai công tác bổ
nhiệm.
............
2. Báo cáo tóm tắt về việc triển khai
quy trình bổ nhiệm.
.............
3. Nhận xét, đánh giá về cán bộ đề nghị bổ nhiệm (bao gồm cả việc đáp ứng các
điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm theo quy định).
...........
4. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
.............
5. Kết quả hiệp y của cấp uỷ đảng (nếu có).
...........
6. Ý kiến đề xuất cấp có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm./.
Nơi nhận: THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
............ (ký
tên, đóng dấu - nếu có)
Mẫu số 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________
…….., ngày ….. tháng ….. năm 20……
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ THI TUYỂN CHẤP HÀNH VIÊN SƠ CẤP
(Ban hành kèm
theo Thông tư số /2017/TT-BTP
ngày .. tháng ..
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Kính gửi: Cục Thi
hành án dân sự ................
Họ và tên: Nam,
nữ:
Ngày, tháng, năm sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Nghề nghiệp hiện nay (nếu có):
Cơ quan, đơn vị công tác (nếu có):
Điện thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Sau khi nghiên cứu điều kiện đăng ký dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp của
…………… (2), tôi thấy có đủ điều kiện để tham dự kỳ thi tuyển chấp hành viên sơ
cấp. Vì vậy, tôi làm đơn này đăng ký dự thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo
thông báo của quý cơ quan.
Nếu trúng tuyển tôi sẽ chấp hành các quy định của Nhà nước và của cơ quan
có thẩm quyền tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm (3):
1. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập, gồm:
…………… (4)
2. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội;
3. Tài liệu, giấy tờ để xác định thời gian làm công tác pháp luật;
4. 02 phong bì ghi rõ địa chỉ liên lạc, 2 ảnh cỡ 4 x 6.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật, sau khi nhận được
thông báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. Nếu
sai sự thật thì kết quả thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp của tôi sẽ bị cơ quan
có thẩm quyền hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính đơn |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ tên Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức, đơn vị có thông báo tuyển Chấp hành viên
sơ cấp;
(3) Đối với người dự tuyển chưa phải là công chức;
(4) Ghi rõ tên của các bản sao gửi kèm đơn đăng ký dự
tuyển công chức.
(THIEU PPPHULUC02)
Phụ lục số 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
__________________
…….., ngày ….. tháng ….. năm 20……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ BỔ NHIỆM CHẤP HÀNH VIÊN KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số /2017/TT-BTP
ngày .. tháng ..
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Kính gửi: Hội đồng
tuyển chọn Chấp hành viên ..........
Họ và tên: Nam,
nữ:
Ngày, tháng, năm sinh:
Quê quán:
Hộ khẩu thường trú:
Chỗ ở hiện nay:
Nghề nghiệp hiện nay:
Cơ quan, đơn vị công tác:
Điện thoại liên lạc:
Dân tộc:
Trình độ và chuyên ngành đào tạo:
Sau khi nghiên cứu điều kiện tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không
qua thi tuyển, tôi thấy có đủ điều kiện để được tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp
hành viên không qua thi tuyển. Vì vậy, tôi làm đơn này với nguyện vọng được cơ
quan có thẩm quyền xem xét, tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên ..... (2).
Nếu được bổ nhiệm, tôi cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án
dân sự từ 05 năm trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ dự tuyển, gồm:
1. Sơ yếu lý lịch theo mẫu của Bộ Nội vụ ban hành;
2. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;
3. Bản kê khai tài sản theo mẫu của Thanh tra Chính phủ;
4. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ (3).
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển của tôi là đúng sự thật. Nếu sai sự thật thì
kết quả tuyển chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên của tôi sẽ bị cơ quan có thẩm
quyền hủy bỏ và tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
Kính đơn |
Ghi chú:
(1) Ghi rõ Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
(2) Ghi rõ Chấp hành viên sơ cấp hoặc
Chấp hành viên trung cấp;
(3) Ghi rõ tên của các bản sao gửi kèm đơn đăng ký dự
tuyển công chức.
Đính kèm :
- Phu luc so 1.doc - (Xem nhanh)
- Phu luc so 3.doc - (Xem nhanh)
- Phu luc so 4.jpg
- Phu luc so 5.jpg
- Phu luc so 6.doc - (Xem nhanh)
- Phu luc so 7 + 8.pdf
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét