NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
03 /2020/TT-NHNN Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2020
THÔNG TƯ
Quy định về tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 40/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2012 của
Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy
tờ có giá trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ,
Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về tiêu hủy tiền của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về tiêu huỷ tiền giấy (cotton, polymer) và tiền kim loại không đủ tiêu
chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành (sau đây gọi là tiền tiêu hủy).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hội đồng tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(sau đây gọi là Hội đồng tiêu hủy);
2. Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng giám sát);
3. Các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy
tiền.
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tiền
1. Căn cứ số liệu tồn kho tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, tiền đình chỉ lưu hành tại Kho tiền Trung ương, Cục trưởng Cục Phát hành
và Kho quỹ trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thời gian tiêu
huỷ tiền, số lượng, giá trị từng loại tiền tiêu huỷ.
2. Hội đồng tiêu huỷ tổ chức tiêu hủy tiền tại Cục Phát
hành và Kho quỹ ở Hà Nội (sau đây gọi là Cụm tiêu hủy phía Bắc) và tại Chi cục
Phát hành và Kho quỹ ở thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Cụm tiêu hủy phía
Nam).
Trường hợp cần thiết phải tổ chức tiêu hủy tiền tại cơ sở
khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Điều 4. Nguyên tắc tiêu
hủy tiền
1. Đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài sản và bí mật Nhà nước trong công tác tiêu hủy tiền.
2. Tiền tiêu hủy được kiểm đếm chọn mẫu làm căn cứ để Chủ
tịch Hội đồng tiêu hủy quyết định tỉ lệ kiểm đếm từng loại tiền trước khi tiêu
hủy.
3. Tiêu huỷ theo số tiền thực tế đã nhận từ Kho tiền
Trung ương sau khi có kết quả kiểm đếm, phân loại của Hội đồng tiêu hủy.
4. Tiền sau khi đã tiêu hủy thành phế liệu phải
bảo đảm không thể khôi phục để sử dụng lại như tiền.
Điều 5. Phương pháp tiêu
hủy tiền
1.
Tiền tiêu
hủy là tiền giấy được tiêu hủy bằng hệ thống máy cắt hủy chuyên dùng.
2.
Tiền tiêu
hủy là tiền kim loại được tiêu hủy bằng phương pháp nấu chảy hoặc máy hủy tiền
kim loại chuyên dùng.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG
TIÊU HỦY
1. Hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định
thành lập Hội đồng tiêu hủy, thành phần gồm:
a) Chủ tịch: Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ;
b) 01 (một) Phó Chủ tịch thường trực: Phó Cục trưởng Cục
Phát hành và Kho quỹ trực tiếp phụ trách Cụm tiêu hủy phía Bắc;
c) 01 (một) Phó Chủ tịch là Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính -
Kế toán;
d) 01 (một) Phó Chủ tịch là Chi cục trưởng Chi cục Phát
hành và Kho quỹ tại thành phố Hồ Chí Minh trực tiếp phụ trách Cụm tiêu hủy phía
Nam;
e) Các ủy viên gồm một số Trưởng phòng và/hoặc Phó trưởng
phòng của Cục Phát hành và Kho quỹ; Phó Chi cục trưởng, một số Trưởng phòng
và/hoặc Phó trưởng phòng của Chi cục Phát hành và Kho quỹ tại thành phố Hồ Chí
Minh. Trong đó có một ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tiêu hủy và hai ủy viên kiêm
thư ký tại Cụm tiêu hủy phía Bắc và Cụm tiêu hủy phía Nam.
2. Giúp việc Hội đồng tiêu hủy gồm có các tổ chuyên trách;
tại từng cụm tiêu hủy được tổ chức thành 04 (bốn) tổ theo quy định tại Điều 10 Thông
tư này.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Hội đồng tiêu hủy
1. Hội đồng
tiêu hủy chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiêu hủy tiền tại các cụm tiêu
hủy theo quy định tại Thông tư này dưới sự giám sát của Hội đồng giám sát, đảm bảo an toàn
tuyệt đối trong công tác tiêu hủy tiền.
2. Có
biện pháp xử lý kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong quá trình tiêu hủy
tiền.
3. Tổ
chức tổng kết, đánh giá và đề xuất hình thức khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác tiêu hủy tiền.
4. Bảo
quản hồ sơ, tài liệu liên quan trong công tác tiêu hủy tiền theo quy định.
Điều 8.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy
1. Chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và
trước pháp luật về công tác tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ban hành nội quy, quy chế làm việc của Hội đồng tiêu
hủy.
3. Chỉ đạo, điều hành chung; xây dựng kế hoạch, chương
trình công tác của Hội đồng tiêu hủy; quyết định tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền
tiêu hủy.
4. Phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và các ủy viên
Hội đồng tiêu hủy; tổ chức bộ máy, nhiệm
vụ của các tổ chuyên trách theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch; ủy viên, ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
tiêu hủy
1. Phó Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy
a) Chấp hành sự phân công, chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng
tiêu hủy.
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy chỉ đạo, điều hành thực
hiện nhiệm vụ tiêu hủy tiền.
c) Phó Chủ tịch thường trực thay mặt Chủ tịch Hội đồng tiêu
hủy chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành công việc của Hội đồng tiêu hủy khi
được ủy quyền.
d) Phó Chủ tịch phụ trách cụm tiêu hủy phân công nhiệm vụ
cho các ủy viên, Tổ trưởng, Tổ phó và nhân viên tổ chuyên trách thuộc cụm tiêu
hủy do mình phụ trách; phê duyệt kế hoạch nhận tiền tiêu hủy từ Kho tiền Trung
ương của cụm tiêu hủy.
2. Ủy viên, ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tiêu hủy
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy về nhiệm
vụ được phân công.
b) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng tiêu hủy có nhiệm vụ theo
dõi, tổng hợp báo cáo kết quả tiêu hủy tiền định kỳ và đột xuất theo quy định; tham
mưu cho Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy thực hiện các chế độ liên quan đến quyền lợi
của công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền; tổng hợp báo cáo
những hành vi vi phạm các quy định về tiêu hủy tiền; phối hợp với thư ký Hội
đồng giám sát hoàn thành các thủ tục cần thiết phục vụ công tác sơ kết, tổng
kết công tác tiêu hủy tiền.
Điều 10. Nhiệm vụ của các tổ chuyên
trách
1. Tổ giao nhận và bảo quản tiền tiêu huỷ (sau đây gọi là
Tổ 1): Tiếp nhận các loại tiền tiêu hủy từ Kho tiền Trung ương để bảo quản
trong kho tiền tiêu huỷ; xuất giao cho Tổ kiểm đếm tiền tiêu hủy và Tổ cắt huỷ
tiền; bảo quản tiền do các tổ chuyên trách gửi lại; nhập kho tiền đủ tiêu chuẩn
lưu thông chọn ra từ kiểm đếm tiền tiêu hủy.
2. Tổ kiểm đếm tiền tiêu huỷ (sau đây gọi là Tổ 2): Nhận
tiền từ Tổ 1, thực hiện kiểm đếm tờ (miếng) số tiền đã nhận và xử lý thừa,
thiếu, tiền lẫn loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi giao
sang Tổ cắt huỷ tiền; kiểm đếm tờ (miếng) trong trường hợp bó (túi) tiền thừa hoặc thiếu thếp, các
bó (túi) tiền niêm phong, đóng gói không đúng quy cách phát hiện trong
quá trình giao nhận.
3. Tổ cắt huỷ tiền (sau đây gọi là Tổ 3): Thực
hiện cắt huỷ số tiền nhận từ Tổ 1 và Tổ 2 bằng thiết bị chuyên dùng và thu hồi
phế liệu đã được cắt hủy.
4. Tổ tổng hợp (sau đây gọi là Tổ 4): Thực hiện các công
việc hành chính, kế toán, thống kê; theo dõi việc nhập, xuất phế liệu tiền tiêu
hủy; đề xuất nhu cầu mua sắm vật tư, vật liệu phục vụ công tác tiêu hủy tiền.
5. Mỗi tổ chuyên trách có Tổ trưởng và Tổ phó giúp việc
do Phó Chủ tịch phụ trách cụm tiêu hủy xem xét, quyết định.
Điều 11. Nhiệm vụ của Tổ
trưởng tổ chuyên trách
1. Chấp hành sự phân công của Phó Chủ tịch phụ trách cụm
tiêu hủy và chịu trách nhiệm trước Hội đồng tiêu hủy về nhiệm vụ được giao.
2. Trực tiếp hướng dẫn và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đảm
bảo an toàn tài sản do tổ mình phụ trách theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
3. Khi phát hiện các hành vi tham ô, lợi dụng lấy cắp tài
sản, Tổ trưởng phối hợp với công chức giám sát lập biên bản báo cáo Hội đồng tiêu
hủy và Hội đồng giám sát để xử lý kịp thời.
Điều 12. Công
chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
1. Công
chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền phải đủ tiêu chuẩn chức
danh theo quy định pháp luật và được quản
lý theo Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ luật Lao động và các văn bản liên quan.
2. Trường hợp cần thiết, Cục Phát hành và Kho
quỹ phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trưng tập
công chức, người lao động từ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để
tham gia công tác tiêu hủy tiền.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIÊU HUỶ TIỀN
Điều 13.
Quản lý kho tiền tiêu hủy
1. Việc quản lý kho tiền tiêu hủy và bảo quản tiền tiêu
hủy thực hiện theo quy định về quản lý kho tiền và bảo quản tiền mặt của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với Kho tiền Trung ương.
2. Thành viên quản lý kho tiền tiêu hủy
a) Tham gia
quản lý kho tiền tiêu hủy tại mỗi cụm tiêu hủy gồm 03 (ba) thành viên: Ủy viên
Hội đồng tiêu hủy, nhân viên thực hiện nhiệm vụ kế toán kho tiền tiêu hủy và thủ kho tiền tiêu hủy.
b) Thành viên tham gia quản lý kho tiền tiêu hủy do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
c) Trách
nhiệm của thành viên quản lý kho tiền tiêu hủy
(i) Ủy viên Hội đồng tiêu hủy chịu trách nhiệm về công
tác tổ chức quản lý, đảm bảo an toàn tài sản và hoạt động
của kho tiền tiêu hủy; có nhiệm vụ giữ chìa khóa một ổ khóa của lớp cánh ngoài cửa kho tiền; trực tiếp mở,
khoá cửa để giám sát việc xuất, nhập, bảo quản tài sản trong kho tiền tiêu hủy;
trực tiếp tham gia kiểm kê và ký xác nhận trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại
tài sản, biên bản kiểm kê (hoặc sổ kiểm kê), thẻ kho.
(ii) Nhân viên thực hiện nhiệm vụ kế toán kho
tiền tiêu hủy chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc xuất, nhập và bảo quản
tài sản trong kho tiền tiêu hủy; có nhiệm vụ quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa của lớp cánh ngoài cửa kho tiền; trực tiếp mở,
khoá cửa để xuất, nhập tài sản, bảo quản trong kho tiền tiêu hủy; kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán và sổ quỹ đảm bảo khớp đúng; trực tiếp tham gia
kiểm kê và ký xác nhận trên sổ quỹ, sổ theo dõi từng loại tài sản, biên bản
kiểm kê (hoặc sổ kiểm kê), thẻ kho.
(iii) Thủ kho tiền tiêu hủy có trách nhiệm đảm bảo an toàn tuyệt đối các loại tài sản bảo quản trong
kho tiền; quản lý và giữ chìa khóa một ổ khóa của lớp
cánh trong cửa kho tiền; thực hiện việc xuất,
nhập tiền tiêu hủy kịp thời, đầy đủ theo đúng chứng từ kế toán hợp lệ, hợp
pháp; mở sổ theo dõi từng loại tiền tiêu hủy, thẻ kho và các sổ sách cần thiết
khác; ghi chép và bảo quản các sổ sách, giấy tờ đầy đủ, rõ ràng, chính xác; tổ
chức sắp xếp, bảo quản tài sản trong kho gọn gàng, khoa học, đảm bảo vệ sinh kho
tiền.
3. Trường hợp thành viên quản lý kho tiền tiêu hủy nghỉ
làm việc theo chế độ, đi công tác, đi học trong thời gian ít hơn 15 ngày làm
việc, Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy (đối với Cụm tiêu hủy phía Bắc) và Phó Chủ
tịch phụ trách Cụm tiêu hủy phía Nam (đối với Cụm tiêu hủy phía Nam) xem xét, quyết
định cử người thay thế. Trường hợp nghỉ từ 15 ngày làm việc trở lên do Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
Điều 14. Xuất
kho tiền Trung ương giao Hội đồng tiêu hủy
1. Căn cứ số lượng, giá trị của các loại tiền tiêu huỷ
theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và kế hoạch nhận tiền của từng
cụm tiêu hủy, Cục Phát hành và Kho quỹ lập lệnh điều chuyển để Vụ Tài chính -
Kế toán (đối với Cụm tiêu hủy phía Bắc) và Phòng Kế toán - Tài vụ thuộc Chi cục
Phát hành và Kho quỹ (đối với Cụm tiêu hủy phía Nam) lập phiếu xuất kho tiền
tiêu hủy từ Kho tiền Trung ương nhập kho tiền tiêu huỷ.
2. Căn cứ chứng từ xuất kho tiền tiêu hủy, Kho tiền Trung
ương lập Biên bản giao nhận tiền và tiến hành giao tiền tiêu hủy cho từng cụm
tiêu hủy.
Điều 15. Quy
định về giao nhận, bảo quản tiền tiêu huỷ
1. Tổ
trưởng Tổ 1 nhận tiền do Kho tiền Trung ương giao để nhập kho tiền tiêu hủy
theo bao (thùng) nguyên niêm phong kẹp chì, trên giấy niêm phong ghi đầy đủ, rõ
ràng các yếu tố theo quy định về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có sự giám sát của kiểm soát nội bộ
Cục Phát hành và Kho quỹ.
2. Tiền
tiêu hủy bảo quản trong kho tiền tiêu hủy phải được phân loại, sắp xếp gọn
gàng, khoa học và không làm thay đổi tình trạng đóng bao (thùng), bó (túi) tiền
tiêu hủy.
3. Căn cứ chứng từ xuất kho tiền tiêu hủy, Hội đồng tiêu
huỷ thực hiện lấy ngẫu nhiên số tiền theo tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền do Chủ
tịch Hội đồng tiêu hủy phê duyệt để Tổ 1 xuất giao cho Tổ 2 kiểm đếm tờ (miếng);
số tiền còn lại không phải kiểm đếm tờ (miếng) được xuất giao cho Tổ 3 để cắt
hủy.
Điều 16. Quy định về kiểm
đếm tiền tiêu hủy
1. Căn cứ chứng từ xuất kho tiền tiêu hủy,
các thành viên quản lý kho tiền tiêu hủy thực hiện xuất kho để Tổ 1 giao sang
Tổ 2 có sự giám sát của kiểm soát nội bộ Cục Phát hành và Kho quỹ.
2.
Tổ trưởng Tổ 2 nhận theo bao (thùng) nguyên niêm phong kẹp chì, trên giấy niêm phong ghi đầy đủ, rõ ràng các yếu tố theo quy
định về niêm phong tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giao cho từng kiểm ngân có sự giám sát của Hội
đồng giám sát theo phương thức như sau:
a) Giao
nhận theo bó đủ 10 thếp (tiền giấy), túi (tiền kim loại) nguyên niêm phong,
trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định về niêm phong tiền mặt.
Đối với
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông bị biến dạng: giao nhận theo túi, bao nguyên
niêm phong theo quy cách đóng gói, niêm phong tiền bị biến dạng.
b) Đối với
bó (túi) tiền đóng không đủ 1.000 tờ (miếng), bó lẻ, túi lẻ, giao nhận theo bó
(túi) tiền nguyên niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố theo quy
định.
3. Kiểm ngân sau khi nhận đủ số bó
(túi) tiền do Tổ trưởng giao, ký nhận trên sổ giao nhận tiền nội bộ, tiến hành
kiểm đếm để xác định số lượng tờ (miếng), phát hiện thừa, thiếu, tiền lẫn loại,
tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông. Nếu bó (túi) tiền đủ số lượng tờ
(miếng), đúng loại tiền ghi trên niêm phong thì hủy ngay giấy niêm phong và
thực hiện đóng bó (túi), niêm phong mới.
4. Quy cách đóng bó (túi) tiền, thùng tiền kim loại sau
khi kiểm đếm tờ (miếng).
a) Đối
với tiền giấy: dùng 01 (một) tờ tiền trong thếp để gấp ngang thếp tiền, xếp 10
(mười) thếp tiền cùng loại thành 01 (một) bó, dùng dây (sợi se, nilon...) buộc
chặt 02 (hai) vòng ngang, 01 (một) vòng dọc bó tiền, dán niêm phong lên mặt có
nút buộc bó tiền.
Đối với
tiền giấy biến dạng không thể đóng bó như trên: đóng vào 01 (một) túi vải đủ
1.000 tờ, dùng dây (sợi se, nilon,...) buộc thắt chặt miệng túi, dán niêm phong
sát nút buộc miệng túi tiền.
b) Đối với tiền kim loại, đóng vào túi vải đủ 1.000
miếng, dùng dây (sợi se, nilon...) buộc thắt chặt miệng túi, dán niêm phong sát
nút buộc miệng túi tiền. Túi tiền
kim loại được đóng trong thùng và dán niêm phong theo quy cách:
(i) 01 thùng mệnh giá
5.000 đồng: 50 túi;
(ii) 01 thùng mệnh giá 2.000 đồng, 1.000 đồng, 500 đồng:
75 túi;
(iii) 01 thùng mệnh giá 200 đồng: 100 túi;
c) Khi dán giấy niêm phong bao, bó (túi) tiền phải tách riêng
cho hai đầu dây cách nhau. Trên niêm phong bao (thùng), bó (túi) tiền ghi đầy
đủ các yếu tố ngày, tháng, năm kiểm đếm, loại tiền, số tờ (miếng), thành tiền,
họ tên và chữ ký người kiểm đếm.
5. Trong khi kiểm đếm nếu phát hiện tiền thừa, thiếu, tiền
lẫn loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông trong bó (túi) tiền, kiểm ngân
báo cho công chức giám sát kiểm đếm của Hội đồng giám sát, Tổ trưởng hoặc nhân
viên làm nhiệm vụ theo dõi, xử lý tiền thừa, thiếu và người chứng kiến (nếu có)
để kiểm tra lại và ký tên xác nhận vào mặt sau của tờ lót niêm phong bó (túi)
tiền đó, đồng thời ký xác nhận vào sổ theo dõi tiền thừa, thiếu trong kiểm đếm.
6. Nhân viên làm nhiệm vụ theo dõi, xử lý
tiền thừa, thiếu thuộc
Tổ 2 được Hội đồng tiêu hủy cho tạm ứng một số tiền trong số tiền đã nhận từ Tổ
1 theo từng mệnh giá để bù vào các bó (túi) tiền thiếu tờ (miếng), có tiền lẫn
loại, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền giả. Số tiền tạm ứng được mở sổ sách
theo dõi, kiểm kê hàng ngày có sự giám sát của Hội đồng giám sát và gửi vào kho
tiền tiêu hủy. Số tiền tạm ứng còn lại được tiêu huỷ vào ngày cuối cùng khi
tiêu huỷ loại tiền cùng mệnh giá.
7. Bảo quản tiền trong giờ
nghỉ giải lao và giờ nghỉ buổi trưa
Trước giờ nghỉ giải lao và giờ nghỉ
buổi trưa, bó (túi) tiền đang kiểm đếm được đóng bó (túi) tạm thời bằng dây (sợi
se, nilon, chun...); bó (túi) tiền đã kiểm đếm và chưa kiểm đếm được sắp xếp,
bảo quản riêng biệt, gọn gàng.
Cửa phòng
kiểm đếm tiền phải được khóa và niêm phong có chữ ký của Tổ trưởng Tổ 2 và công
chức giám sát của Hội đồng giám sát.
8. Xử lý
cuối ngày làm việc
a) Kiểm ngân giao lại cho Tổ trưởng
Tổ 2 số tiền đã kiểm đếm xong, số tiền chưa kiểm đếm hết trong ngày (nếu có) và
ký nhận trên sổ giao nhận tiền nội bộ. Tổ trưởng Tổ 2 tổ chức thực hiện đóng
bao (thùng), dán niêm phong hoặc xếp vào xe lưới có khóa, dán niêm phong có chữ
ký của Tổ trưởng Tổ 2 và Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm để gửi vào kho tiền tiêu hủy. Việc giao nhận giữa kiểm ngân và Tổ
trưởng Tổ 2 có thể thực hiện nhiều lần trong ngày.
b) Lập biên bản xác nhận và tổng hợp
tiền thừa, thiếu trong các bó (túi) tiền tiêu hủy theo từng Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, từng tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước trên địa bàn kèm bảng kê niêm phong và giấy niêm phong
bó (túi) tiền thừa, thiếu. Đối với tiền giả lẫn trong tiền đang kiểm đếm lập
biên bản riêng và xử lý theo quy định.
c) Tổ trưởng Tổ 2 lập biên bản xác
nhận kết quả kiểm đếm tiền tiêu hủy, trong đó xác định tổng số tiền đã kiểm
đếm, số tiền chưa kiểm đếm, tiền thừa, thiếu, tiền lẫn loại, tiền đủ tiêu chuẩn
lưu thông lẫn vào tiền tiêu hủy, tiền giả phát hiện qua kiểm đếm có ký xác nhận
của Tổ trưởng Tổ giám sát kiểm đếm.
d) Tiền lẫn loại, tiền giả, tiền đủ
tiêu chuẩn lưu thông được mở sổ sách theo dõi có sự giám sát của Hội đồng giám
sát và gửi vào kho tiền tiêu hủy.
đ) Cửa phòng kiểm đếm tiền phải được khóa và niêm
phong có chữ ký của Tổ trưởng Tổ 2 và công chức giám sát của Hội đồng giám sát.
Điều 17. Quy định về cắt
huỷ tiền
1.
Căn cứ chứng từ xuất kho tiền tiêu hủy, Tổ trưởng Tổ 3 nhận tiền từ Tổ 1 và Tổ
2 theo phương thức giao nhận bó (túi) nguyên niêm phong theo quy định tại Khoản
2 và Khoản 4 Điều 16 Thông tư này.
2. Thực hiện cắt hủy số tiền đã nhận bằng hệ
thống máy cắt hủy chuyên dùng để hủy tiền thành phế liệu; thu hồi và bảo quản
phế liệu đúng nơi quy định.
3. Trong giờ nghỉ giải lao và giờ
nghỉ buổi trưa số tiền chưa cắt hủy được sắp xếp gọn gàng, riêng biệt. Cửa
phòng cắt hủy tiền phải được khóa, niêm phong có chữ ký của Tổ trưởng Tổ 3 và
công chức giám sát của Hội đồng giám sát.
4. Cuối mỗi ngày làm việc, Tổ trưởng Tổ 3 lập
Biên bản xác nhận kết quả tiêu hủy hoàn toàn, có ký xác nhận của Tổ trưởng Tổ
giám sát cắt huỷ tiền; số tiền chưa cắt hủy hết trong ngày (nếu có) được Tổ trưởng Tổ 3 tổ chức đóng bao
(thùng), dán niêm phong hoặc xếp vào xe lưới có khóa, dán niêm phong có xác
nhận của Tổ trưởng Tổ giám sát cắt hủy tiền để gửi vào kho tiền tiêu hủy.
5. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn quy
trình tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại bằng máy hủy tiền chuyên dùng.
Điều 18. Quy định về việc
đảm bảo an ninh, an toàn kho tiền tiêu hủy, khu vực giao nhận, kiểm đếm tiền và
cắt hủy tiền
1. Nơi giao nhận, kiểm đếm và cắt hủy tiền phải riêng
biệt, có cửa và khóa chắc chắn; trong giờ giải lao, giờ nghỉ trưa công chức,
người lao động không được ở lại nơi làm việc, Tổ trưởng là người ra sau cùng
khoá và niêm phong cửa, niêm phong có chữ ký của Tổ trưởng và công chức giám
sát. Trong giờ làm việc, nhân viên tiêu hủy tiền vào, ra các khu vực này phải ký
xác nhận vào sổ theo dõi.
2. Nhân viên tiêu hủy tiền thuộc Tổ 1, Tổ 2, Tổ 3 chịu
trách nhiệm đảm bảo an toàn tài sản trong phạm vi được giao.
3. Khi vào làm việc trong kho tiền tiêu huỷ, nơi giao nhận,
kiểm đếm và cắt huỷ tiền, công chức, người lao động tham gia công tác tiêu huỷ tiền và những người có liên
quan đến công tác tiêu hủy tiền phải đeo thẻ, mặc trang phục do Hội đồng tiêu
huỷ và Hội đồng giám sát trang cấp theo quy định; không được mang thiết bị liên
lạc, ghi hình, cặp, túi xách, tiền mặt, chất dễ cháy, nổ trái quy định vào nơi
làm việc.
Đối với những trường hợp không có nhiệm vụ thực hiện công
tác tiêu hủy tiền, khi cần vào, ra kho tiền tiêu hủy, nơi giao nhận, kiểm đếm và
cắt hủy tiền phải được sự cho phép bằng văn bản của Phó Chủ tịch phụ trách cụm
tiêu hủy.
4. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn yêu cầu
về trang thiết bị, cửa ra vào đảm bảo an toàn cho các khu vực quy định tại khoản
1 Điều này.
5. Phó Chủ tịch phụ trách cụm tiêu hủy có văn bản giao
việc quản lý và sử dụng chìa khóa sử dụng hàng ngày, bảo quản chìa khóa dự
phòng cửa phòng giao nhận, phòng kiểm đếm, phòng cắt hủy và các cửa nội bộ khác
thuộc khu vực tiêu hủy tiền (nếu có); chìa khóa các phương tiện bảo quản tiền
(két sắt, thùng tôn, xe lưới) cho các cá nhân có liên quan.
Chương IV
XỬ LÝ THỪA, THIẾU TIỀN TIÊU HỦY,
KIỂM KÊ, HẠCH TOÁN VÀ TỔNG HỢP, BÁO CÁO
Điều 19. Xử lý thừa,
thiếu tiền tiêu hủy
1. Trong quá trình giao nhận tiền tiêu hủy, trường hợp phát hiện bao (thùng) tiền thừa hoặc
thiếu bó (túi), lẫn bó (túi) tiền khác mệnh giá; niêm phong, đóng bao (thùng)
tiền không đúng quy cách, hai bên giao nhận lập biên bản tại
chỗ dưới sự giám sát của công chức giám sát và xử lý thừa, thiếu, lẫn loại (nếu
có) theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trường hợp phát hiện bó (túi) tiền thừa hoặc thiếu thếp; niêm
phong, đóng bó (túi) tiền không đúng quy cách, hai bên giao nhận lập biên bản tại chỗ
dưới sự giám sát của công chức giám sát và giao sang Tổ 2 để kiểm đếm tờ (miếng) và xử lý thừa, thiếu, lẫn loại (nếu có)
theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
2. Định kỳ hàng tháng, căn cứ vào biên bản kiểm đếm, bảng
tổng hợp số tiền thừa, thiếu theo địa bàn tỉnh, thành phố và Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước, Hội đồng tiêu huỷ gửi bảng tổng hợp, biên bản thừa, thiếu kèm
niêm phong bó (túi) tiền có thừa, thiếu cho từng Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước; gửi Vụ Tài chính - Kế toán
bảng tổng hợp số tiền thừa, thiếu, xác định số tiền chênh lệch thừa hoặc chênh
lệch thiếu để làm thủ tục báo Có hoặc báo Nợ cho từng Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc xử lý kết quả thừa hoặc thiếu
tiền tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với từng cá nhân
có tên trên niêm phong bó (túi), bao (thùng) tiền thực hiện theo quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 20. Xử lý tiền lẫn
loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông phát hiện qua kiểm đếm
1. Đối với tiền lẫn loại không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền
đình chỉ lưu hành và tiền giả phát hiện qua kiểm đếm được tiêu hủy vào cuối đợt
tiêu hủy.
2. Đối với tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông phát hiện qua
kiểm đếm được nhập Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền Trung ương vào cuối đợt
tiêu hủy.
Điều 21. Kiểm kê kho tiền
tiêu hủy
1. Tiền tiêu hủy bảo quản trong kho được kiểm kê mỗi
tháng 01 (một) lần vào thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của tháng. Việc
kiểm kê do Phó Chủ tịch phụ trách cụm tiêu huỷ, ủy viên Hội đồng tiêu hủy tham
gia quản lý kho tiền, Trưởng phòng Tiêu huỷ tiền, nhân viên thực hiện nhiệm vụ kế
toán kho tiền tiêu huỷ thực hiện và có thể trưng tập thêm người giúp việc kiểm
kê, dưới sự giám sát của Hội đồng giám sát.
2. Phương pháp kiểm kê kho tiền tiêu hủy được thực hiện theo
quy định hiện hành về kiểm kê tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Biên bản kiểm kê tiền tiêu huỷ được lập thành 05 (năm)
bản: Hội đồng tiêu hủy giữ 04 (bốn) bản; 01 (một) bản gửi Hội đồng giám sát.
Điều 22. Thu, chi về tiêu
hủy tiền
1. Hàng năm, Cục Phát hành và Kho quỹ, Chi cục Phát hành
và Kho quỹ tổng hợp, lập dự toán thu, chi phục vụ tiêu hủy tiền gửi Vụ Tài
chính - Kế toán theo quy định.
2. Các khoản thu, chi về tiêu hủy
tiền được hạch toán theo quy định hiện hành.
Điều 23. Sổ sách theo dõi
tiền tiêu hủy
1. Việc xuất, nhập giữa Kho tiền Trung ương với Hội đồng
tiêu hủy, giao nhận nội bộ giữa các tổ chuyên trách được theo dõi đầy đủ, kịp
thời, chính xác theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Thủ kho tiền tiêu huỷ mở sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo
dõi nhập, xuất các loại tiền; mở thẻ kho theo dõi từng loại tiền bảo quản trong
kho.
3. Tổ trưởng Tổ 2, Tổ trưởng Tổ 3 mở sổ tổng hợp và sổ
chi tiết theo dõi các loại tiền (nhập, xuất, còn lại) tại từng tổ, số tiền tạm
ứng; tổng hợp báo cáo kết quả kiểm đếm, kết quả cắt huỷ hàng tháng, hàng quý và
hàng năm.
4. Việc giao nhận tiền giữa các tổ chuyên trách được lập
biên bản giao nhận tiền, ghi sổ theo dõi và thực hiện ký nhận đầy đủ giữa các
bên có liên quan.
Điều 24. Tổng hợp và báo
cáo
1. Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, Hội đồng tiêu huỷ
tổng hợp số liệu về tiêu huỷ tiền, kết quả tiêu hủy tiền tại mỗi cụm tiêu hủy báo
cáo Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ và gửi cho Hội đồng giám sát.
2. Kết thúc năm tiêu hủy tiền, các cụm tiêu hủy tổng hợp
số liệu, lập biên bản kết quả tiêu huỷ hoàn toàn tại mỗi cụm, có xác nhận của
Hội đồng giám sát. Biên bản được lập thành
05 (năm) bản: 01 (một) bản gửi Vụ
Tài chính - Kế toán, 02 (hai) bản gửi Cục Phát hành và Kho quỹ, 01 (một) bản
gửi Hội đồng giám sát, 01 (một) bản lưu tại cụm tiêu hủy.
3. Hội đồng tiêu huỷ làm báo cáo tổng kết công tác tiêu
huỷ tiền cả năm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, báo cáo tổng kết gồm các
nội dung:
a) Tổ chức công tác tiêu huỷ tiền;
b) Số liệu các loại tiền tiêu hủy đã tiêu huỷ thực tế;
c) Tình hình chấp hành quy định tiêu huỷ tiền, nội quy
làm việc;
d) Kiến nghị,
đề xuất.
4. Hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo kết quả
công tác tiêu huỷ tiền gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính.
Chương V
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI CỦA CÔNG CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HUỶ
TIỀN
Điều 25. Trách nhiệm của
công chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
1. Khi vào làm việc trong kho tiền tiêu huỷ, nơi giao nhận,
kiểm đếm và cắt huỷ tiền, công chức, người lao động tham gia công tác tiêu huỷ tiền có trách nhiệm thực hiện
đúng nội quy, quy chế làm việc do Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ quy định và các
quy định tại Thông tư này.
2. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chịu
trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước
trong công tác tiêu hủy tiền.
Điều 26. Quyền lợi của công
chức, người lao động tham gia công tác tiêu hủy tiền
Thành viên Hội đồng tiêu huỷ và công chức, người lao động
tham gia công tác tiêu huỷ tiền ngoài tiền lương, phụ cấp lương, tiền công được
trả theo quy định, được hưởng chế độ bồi dưỡng về tiêu hủy tiền và các chế độ khác
theo văn bản hướng dẫn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 27. Khen thưởng, xử
lý vi phạm
1. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
tiêu hủy tiền được khen thưởng theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định tại Thông tư này
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường hợp làm thiếu, mất tiền phải bồi
thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Công chức, người lao động tham gia công tác tiêu huỷ
tiền nếu tham ô, lợi dụng lấy cắp tài sản thì phải bồi thường 100% giá trị tài
sản thiếu và buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
Điều
28. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt
kế hoạch tiêu hủy các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ
lưu hành.
2. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thành
lập Hội đồng tiêu hủy và cử thành viên tham gia quản lý kho tiền tiêu hủy.
3. Phối
hợp với Hội đồng giám sát và Hội đồng tiêu hủy thực hiện công tác tiêu hủy tiền
theo quy định.
4. Hướng dẫn quy trình giao nhận, kiểm đếm, cắt hủy tiền
giấy, tiền kim loại và sổ sách, báo cáo dùng trong công tác tiêu hủy tiền.
5. Thực
hiện thanh quyết toán và hạch toán các khoản thu, chi phục vụ công tác tiêu hủy
tiền theo chế độ quy định.
6. Trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phương án bán phế liệu tiền tiêu hủy và phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 29. Trách nhiệm của Vụ Kiểm toán nội
bộ
Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện giám sát tiêu hủy tiền theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về giám sát tiêu hủy tiền không
đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành.
Điều 30. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức
cán bộ
Đầu mối,
phối hợp với Cục Phát hành và Kho quỹ tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước thực hiện các thủ tục tuyển dụng lao động hợp đồng; trưng tập công chức,
người lao động từ các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tham gia công
tác tiêu hủy tiền.
Điều 31. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế
toán
1. Tổ chức thực hiện công tác kế toán tiêu hủy tiền.
2. Hướng
dẫn nghiệp vụ hạch toán kế toán trong công tác tiêu hủy tiền.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 5 năm 2020.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 27/2012/TT-NHNN ngày 25/9/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về tiêu hủy tiền.
Điều 33.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ, Vụ
trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: |
THỐNG
ĐỐC |
- Như Điều 33; - Ban Lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp (để kiểm tra); - Công báo; - Lưu: VP, PC, PHKQ (5 bản). |
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét