BỘ TƯ PHÁP
Số: 05/2011/TT-BTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội,
ngày 16 tháng 02 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin
về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
thuộc Bộ Tư pháp
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Công ty cho thuê tài chính;
Căn cứ Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12
năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo
đảm;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc áp dụng các
quy định của pháp luật về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo phương thức trực tiếp,
bưu điện, fax, thư điện tử, Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền
sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính, hợp
đồng chuyển giao quyền đòi nợ và thông báo việc kê biên tài sản thi hành án,
cung cấp thông tin về tài sản kê biên được thực hiện theo phương thức trực
tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản
của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là
Trung tâm Đăng ký).
Điều 2.
Các trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên
1. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm (trừ bảo lãnh và tín
chấp) bao gồm các trường hợp sau đây:
1.1. Thế chấp
tài sản, bao gồm cả thế chấp tài sản hình thành trong tương lai, cầm cố tài
sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ;
1.2. Thay đổi,
sửa chữa sai sót, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm nêu tại điểm 1.1 khoản 1 Điều
này;
1.3. Văn
bản thông báo việc xử lý tài sản bảo đảm đối với giao dịch bảo đảm đã đăng ký.
2. Việc đăng ký hợp đồng (trừ hợp đồng
thuê mua tàu bay dân dụng) bao gồm các loại hợp đồng sau đây:
2.1. Hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu của bên bán
(gọi chung là hợp đồng mua trả chậm, trả dần) quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm (sau đây gọi là Nghị định số 163/2006/NĐ-CP);
2.2. Hợp đồng thuê tài sản có thời
hạn từ một năm trở lên quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
163/2006/NĐ-CP, bao gồm:
a) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản từ một năm trở lên;
b) Hợp đồng có thời hạn thuê tài sản dưới một năm, nhưng các bên giao kết
hợp đồng thỏa thuận về việc gia hạn và tổng thời hạn thuê (bao gồm cả thời hạn
gia hạn) từ một năm trở lên;
2.3. Hợp đồng cho thuê tài chính quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
65/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính;
2.4. Hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ, bao gồm quyền đòi nợ hiện có hoặc
quyền đòi nợ hình thành trong tương lai.
3. Việc kê biên tài sản mà theo quy định của pháp
luật, Chấp hành viên phải thông báo cho
Trung tâm Đăng ký khi ra quyết định kê biên đối với các tài sản quy định tại
Điều 3 của Thông tư này, trừ các trường hợp sau đây:
3.1. Tài sản kê biên đã được giao
cho cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản hoặc đã được bảo quản tại kho của Cơ quan thi hành án;
3.2. Tổng giá trị tài sản theo quyết định kê biên
(không bao gồm các tài sản nêu tại điểm 3.1 khoản này) do Chấp hành viên tạm
tính dưới 30 tháng lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
Điều 3. Tài sản thuộc trường hợp
đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê biên
Các tài sản thuộc trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm và thông báo việc kê
biên bao gồm:
1. Ô tô, xe máy, các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác; các
phương tiện giao thông đường sắt;
2. Tàu cá; các phương tiện giao thông đường thủy nội địa;
3. Máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, hàng tiêu dùng, các hàng hoá khác, kim khí quý, đá quý;
4. Tiền Việt Nam, ngoại tệ;
5. Cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ
quỹ, séc và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, trị giá
được thành tiền và được phép giao dịch;
6. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp,
quyền đối với giống cây trồng; quyền đòi nợ, các quyền tài sản khác thuộc sở
hữu của bên bảo đảm phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ pháp lý khác (trừ
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở);
7. Quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, dự án;
8. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, chi phí san lấp, giải tỏa, giải
phóng mặt bằng được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của
pháp luật;
9. Lợi tức, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm hoặc
các lợi ích khác thu được từ tài sản bảo đảm nêu tại Điều này;
10. Các động sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 174 của Bộ luật Dân
sự;
11.
Các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền đăng ký của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như: tài sản gắn
liền với đất được xây dựng trên nhiều thửa đất (tài sản liên tuyến); nhà ở,
công trình xây dựng làm bằng các vật liệu tạm thời (tranh, tre, nứa, lá, đất);
các công trình phụ trợ như nhà để xe, nhà bếp, nhà thép tiền chế, khung nhà
xưởng, nhà kho; giếng nước; giếng khoan; giàn khoan; bể nước; sân; tường rào;
cột điện; trạm điện; trạm bơm, hệ thống phát, tải điện; hệ thống hoặc đường ống
cấp thoát nước sinh hoạt; đường nội bộ và các công trình phụ trợ khác.
Điều 4. Phạm vi thẩm
quyền của Trung tâm Đăng ký
1. Trung tâm Đăng ký có thẩm quyền đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm; đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo
lưu quyền sở hữu của bên bán, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài
chính và hợp đồng chuyển giao quyền đòi nợ; thông
báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài sản kê biên
(sau đây gọi là đăng ký, thông báo, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, thông báo việc kê biên) theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức trong phạm vi cả nước,
không phân biệt thẩm quyền theo địa giới hành chính nơi Trung tâm Đăng ký đặt
trụ sở.
2. Cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn một trong các Trung tâm Đăng ký thực
hiện việc đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông
báo việc kê biên.
3. Việc đăng ký, thông báo và cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, thông báo việc kê biên tại các Trung tâm Đăng ký có giá trị pháp lý như
nhau.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trung tâm Đăng ký
1. Khi
thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên, Trung tâm Đăng ký có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.1. Đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng và thông báo việc kê biên theo
đúng thứ tự tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên trong
Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông
tin;
1.2. Cấp văn bản chứng nhận nội dung đăng ký,
kết quả thông báo việc kê biên có xác nhận của Trung
tâm Đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu;
1.3. Cấp bản sao của văn bản chứng nhận nội dung
đăng ký có xác nhận của Trung tâm Đăng ký nếu cá nhân, tổ chức có yêu cầu;
1.4. Thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm về việc xử lý tài
sản bảo đảm;
1.5. Thu lệ phí đăng ký; trong trường hợp Chấp
hành viên thực hiện thông báo việc kê biên thì không phải nộp lệ phí đăng ký;
1.6. Từ chối đăng ký khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký
giao dịch bảo đảm (sau đây gọi là Nghị định số 83/2010/NĐ-CP);
1.7. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu, bảo quản các thông tin đã được đăng ký;
1.8. Sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê
biên do lỗi của người thực hiện đăng ký;
1.9. Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi thực hiện việc cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
tài sản kê biên, Trung tâm Đăng ký có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
2.1. Cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên
được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên tài sản thi hành án (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu) theo đúng thời hạn
quy định tại Điều 44 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP;
2.2. Thu phí cung cấp thông tin của cá nhân, tổ chức; trong trường hợp người
yêu cầu cung cấp thông tin là Chấp hành viên thì không phải
nộp phí cung cấp thông tin;
2.3. Từ chối cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê
biên khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 43 Nghị định số
83/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Người yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, người có trách nhiệm thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản
kê biên
1. Trường hợp đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng:
1.1. Người yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm là bên
bảo đảm, bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng Tổ quản lý, thanh lý tài sản của bên
nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản hoặc
người được một trong các chủ thể này uỷ quyền. Trong trường hợp thay đổi bên
bảo đảm, bên nhận bảo đảm thì bên bảo đảm mới, bên nhận bảo đảm mới cũng có thể
là người yêu cầu đăng ký thay đổi.
1.2. Người yêu cầu đăng ký hợp đồng là một trong các bên hoặc các bên tham
gia hợp đồng hoặc người được một trong các bên hoặc các bên tham gia hợp đồng
ủy quyền. Trong trường hợp thay đổi một trong các bên tham gia hợp đồng thì bên
tham gia hợp đồng mới cũng có thể là người yêu cầu đăng ký thay đổi.
1.3. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm và hợp đồng.
2. Trường hợp thông báo việc kê biên tài sản thi hành án:
2.1. Người có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án là
Chấp hành viên ra quyết định kê biên hoặc Chấp hành viên được Cơ quan thi hành
án phân công thực hiện việc thông báo.
2.2. Người yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản kê biên thi hành án có thể
là Chấp hành viên hoặc cá nhân, tổ chức khác.
Điều 7. Thời điểm đăng ký
giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
1. Thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án là thời điểm nội dung đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án được nhập vào
Cơ sở dữ liệu.
2. Trong các trường hợp sau đây thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên tài sản thi hành án là thời điểm nội dung đơn yêu cầu
đăng ký thay đổi, văn bản yêu cầu thay
đổi nội dung đã thông báo được nhập vào Cơ sở dữ liệu:
2.1. Thay đổi do sai sót về kê khai tài sản bảo đảm hoặc tên của bên bảo đảm, số giấy tờ
xác định tư cách pháp lý của bên bảo đảm; yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản bảo đảm mà các
bên ký kết
hợp đồng bảo đảm mới; yêu cầu thay đổi số hợp đồng và thời điểm ký kết hợp đồng bảo
đảm;
2.2. Sai
sót về kê khai tài sản; sửa
chữa sai sót do kê khai không đúng theo hướng dẫn tại Điều 8 và Điều 9 của Thông tư này; thay đổi tên, số của giấy tờ xác định
tư cách pháp lý của bên mua trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản, bên thuê tài
chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc yêu cầu đăng ký bổ sung tài sản;
2.3. Sửa
chữa sai sót khi kê khai về tài sản kê biên, sai sót khi kê khai về tên, số của giấy tờ
xác định tư cách pháp lý của người phải thi hành án do kê khai không đúng theo
hướng dẫn tại Điều 8 của Thông tư này hoặc yêu cầu thông báo về việc bổ sung tài sản kê
biên.
3. Trong trường hợp đăng ký thay đổi các nội dung khác đã đăng ký, yêu cầu
sửa chữa sai
sót do lỗi của người thực hiện đăng ký thì thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng được xác định là thời điểm đăng ký ban
đầu.
4. Trong trường hợp yêu cầu thay đổi nội dung khác
đã thông báo thì thời điểm có hiệu lực của thông báo nêu trên là thời điểm thông báo ban đầu.
Điều
8. Kê khai thông tin về các bên tham
gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên thực hiện việc thông báo và người phải thi
hành án
1. Tại mục “Người yêu cầu đăng ký” của mẫu đơn yêu cầu đăng ký, việc kê
khai thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:
1.1. Kê khai bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm hoặc Tổ trưởng Tổ quản lý,
thanh lý tài sản của bên nhận bảo đảm là doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào
tình trạng phá sản trong trường hợp đăng ký giao dịch bảo đảm;
1.2. Kê khai một trong các bên tham gia hợp đồng trong trường hợp đăng ký
hợp đồng;
1.3. Kê khai người có trách nhiệm thông báo việc kê biên tài sản theo quy
định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 trong trường hợp thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án.
2. Thông tin về bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính,
bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo
đảm) được kê khai như sau:
2.1. Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải kê khai đầy đủ họ và
tên, số Chứng minh nhân dân theo đúng nội dung ghi trên Chứng minh nhân dân;
2.2. Đối với cá nhân là người nước ngoài thì phải kê khai đầy đủ họ và tên,
số Hộ chiếu theo đúng nội dung ghi trên Hộ chiếu;
2.3. Đối với cá nhân là người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì phải
kê khai đầy đủ họ và tên, số Thẻ thường trú theo đúng nội dung ghi trên Thẻ
thường trú;
2.4. Đối với tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh
doanh, nhà đầu tư nước ngoài thì phải kê khai tên và mã số thuế do cơ quan thuế
cấp. Đối với tổ chức không có đăng ký kinh doanh thì kê khai tên đã đăng ký
theo quy định của pháp luật;
2.5. Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài
thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường
hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên
giao dịch bằng tiếng Anh.
3. Thông tin về bên nhận bảo đảm, bên bán, bên cho thuê tài sản, bên cho
thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ, Chấp hành viên thực hiện
việc thông báo (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được kê khai như sau:
3.1. Tên của bên nhận bảo đảm;
3.2. Địa chỉ của bên nhận bảo đảm.
Điều 9. Ký đơn yêu cầu
đăng ký
1. Đơn yêu cầu đăng ký phải có đầy đủ chữ ký, con dấu (nếu có) của tổ chức,
cá nhân là các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được tổ
chức, cá nhân đó uỷ quyền; Tổ trưởng Tổ quản lý,
thanh lý tài sản hoặc người được uỷ quyền, trong trường hợp Tổ trưởng Tổ quản
lý, thanh lý tài sản là người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của một trong các
bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc người được một trong các bên này
uỷ quyền trong các trường hợp sau đây:
2.1. Trong
trường hợp một trong các bên tham gia giao
dịch bảo đảm, hợp đồng không
chịu ký vào đơn yêu cầu đăng ký thì
người yêu cầu đăng ký nộp bản sao văn bản về giao dịch bảo đảm, hợp đồng hoặc giấy
tờ chứng minh căn cứ của việc đăng ký kèm theo đơn yêu cầu đăng ký (01 bản);
2.2.
Trong trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm, rút bớt tài sản bảo
đảm, đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, xóa đăng ký giao
dịch bảo đảm thì đơn yêu cầu đăng ký chỉ cần chữ ký, con dấu (nếu có) của bên
nhận bảo đảm hoặc người được bên nhận bảo đảm ủy quyền yêu cầu đăng ký;
2.3. Trong trường hợp yêu cầu đăng ký thay đổi về bên bán trả chậm, trả
dần, bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền
đòi nợ hoặc người được các bên nêu trên ủy quyền thì đơn yêu cầu đăng ký chỉ
cần chữ ký, con dấu (nếu có) của chính các bên đó.
Điều
10. Thời điểm tiếp nhận đơn đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên
Thời điểm Trung tâm Đăng ký tiếp nhận đơn yêu
cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên tài sản là căn cứ để xác định thứ
tự cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu được xác định như sau:
1. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông
báo việc kê biên tài sản được nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện thì
thời điểm tiếp nhận đơn, văn bản được xác định là thời điểm nhận đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ.
2. Trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông
báo việc kê biên tài sản được nộp qua fax, thư điện tử thì thời điểm tiếp nhận
đơn, văn bản được xác định là thời điểm đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo hợp lệ được
gửi đến máy fax, máy tính tiếp nhận đơn, văn bản của Trung tâm Đăng ký.
Điều
11. Lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin
Mức lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin và
các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên thi hành án được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Điều
12. Phương thức nộp phí, lệ phí
1.
Phương thức
thanh toán lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
tài sản kê biên áp dụng đối với khách hàng thường xuyên gồm:
1.1. Nộp
trực tiếp tại một trong các Trung tâm Đăng ký;
1.2. Nộp
tiền vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký mở tại ngân hàng;
1.3. Thanh
toán ủy nhiệm thu, thanh toán ủy nhiệm chi qua Kho bạc Nhà nước hoặc thanh toán
từ số tiền tạm ứng đã nộp vào tài khoản của Trung tâm Đăng ký.
Việc nộp lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin theo phương thức ủy nhiệm
thu hoặc ủy nhiệm chi được thực hiện theo thông báo thanh toán định kỳ hàng
tháng. Khách hàng phải thanh toán đầy đủ lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin
hàng tháng chậm nhất vào ngày 20 của tháng kế tiếp.
2. Khách hàng không thường xuyên thực hiện việc thanh toán lệ phí đăng ký,
phí cung cấp thông tin theo phương thức quy định tại một trong các điểm 1.1 và
điểm 1.2 khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán lệ phí đăng
ký, phí cung cấp thông tin hoặc không nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường
xuyên theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao
dịch bảo đảm sẽ tạm khoá mã khách hàng thường xuyên. Trong thời hạn 3 tháng kể
từ ngày mã khách hàng thường xuyên bị tạm khoá, nếu khách hàng thường xuyên vẫn
không thanh toán lệ phí, phí thì Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm sẽ khoá
mã khách hàng thường xuyên và chỉ kích hoạt lại mã khách hàng thường xuyên khi
khách hàng đã thanh toán đầy đủ lệ phí, phí.
Chương II
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM,
HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN
VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN
KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN
Mục 1
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, THÔNG BÁO VIỆC KÊ BIÊN
Điều 13. Trình tự, thủ
tục đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
1. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, Chấp hành viên nộp một (01) bản văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án cho Trung tâm Đăng
ký.
2. Trong thời hạn giải quyết hồ sơ quy định tại Điều 18 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP,
người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc sau đây:
2.1. Kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn, văn bản thông báo. Trong
trường hợp đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo không thuộc một trong các
trường hợp từ chối quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 11 Nghị định
số 83/2010/NĐ-CP thì người thực hiện đăng ký ghi thời điểm nhận đơn, văn bản
thông báo (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký,
văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin và cấp Phiếu hẹn trả kết quả
cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên trong trường hợp đơn yêu cầu đăng ký,
văn bản thông báo được nộp trực tiếp;
2.2. Nhập thông tin trên đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê
biên tài sản thi hành án vào Cơ sở dữ liệu;
2.3. Trả văn bản chứng nhận nội
dung đăng ký, thông báo có xác nhận của Trung tâm Đăng ký theo một trong các
phương thức quy định tại Điều 19 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP cho người yêu cầu
đăng ký, Chấp
hành viên
(nếu có yêu cầu).
3. Đối với văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án, trong trường
hợp người thực hiện đăng ký phát hiện có giao dịch, hợp đồng được đăng ký theo tên của người phải
thi hành án trong thời gian từ khi Chấp hành viên xác minh về tài sản dự định
kê biên đến khi Trung tâm Đăng ký nhận được văn bản thông báo việc kê biên tài sản thì Trung
tâm Đăng ký thông báo bằng văn bản cho Chấp hành viên về các giao dịch, hợp
đồng đó cùng với việc trả kết quả văn bản thông báo việc kê
biên tài sản.
4. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên đã gửi đơn yêu
cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên nhưng sau đó phát hiện đơn yêu cầu,
văn bản thông báo đó trùng với đơn yêu cầu đã đăng ký và văn bản thông báo đã
thông báo trước đó thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản
đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo cho Trung tâm Đăng ký.
Trình tự, thủ tục xoá đăng ký, xóa thông báo được thực hiện theo hướng dẫn
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
Điều 14. Trình tự, thủ tục đăng ký văn bản thông báo về việc xử
lý tài sản bảo đảm
1. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm cho Trung tâm Đăng ký.
2. Sau khi nhận đơn yêu cầu đăng ký, người thực hiện đăng ký thực hiện các
công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
Trung tâm Đăng ký gửi văn bản chứng nhận nội dung đăng ký có xác nhận của
Trung tâm Đăng ký về việc xử lý tài sản của bên bảo đảm cho các bên có liên
quan sau đây (nếu có) theo địa chỉ được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu: bên cùng
nhận bảo đảm bằng tài sản của bên bảo đảm; bên bán tài sản trả chậm, trả dần
cho bên bảo đảm; bên cho bên bảo đảm thuê tài sản; bên cho bên bảo đảm thuê tài
chính; bên nhận chuyển giao quyền đòi nợ từ bên bảo đảm.
3. Căn cứ vào phạm vi tài sản bảo đảm đã được xử lý, các bên có liên quan
thực hiện đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký (rút bớt tài
sản bảo đảm) theo hướng dẫn tại Điều 15 của Thông tư này hoặc thực hiện việc
xoá đăng ký giao dịch bảo đảm theo hướng dẫn tại Điều 17 của Thông tư này.
4. Trong trường hợp các bên thỏa thuận không xử lý tài sản bảo đảm sau khi
đã gửi đơn yêu cầu đăng ký văn bản thông
báo thì người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn
yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung thông báo đã
đăng ký cho
Trung tâm Đăng ký. Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện theo hướng
dẫn tại Điều 15 của Thông tư này.
Điều 15. Trình tự, thủ
tục đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, nội dung
đã thông báo về tài sản kê biên thi hành án
1. Người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng
ký thay đổi, văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo khi có một trong
các căn cứ sau đây:
1.1. Rút bớt, bổ sung, thay thế một trong các bên tham gia giao dịch bảo đảm,
hợp đồng, người phải thi hành án; thay đổi tên, số giấy tờ xác định tư cách
pháp lý của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, hợp đồng và của người phải thi
hành án;
1.2. Rút bớt, bổ sung tài sản trong giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký
mà không ký kết hợp đồng bảo đảm mới; rút bớt, bổ sung tài sản trong văn bản
thông báo việc kê biên tài sản;
1.3. Thay đổi biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo đảm đã đăng ký;
1.4. Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành trong tương lai đã hình thành,
trừ trường hợp tài sản bảo đảm hình thành trong tương lai là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tài sản bảo đảm hình thành
trong tương lai là phương tiện giao thông cơ giới đã ghi số khung khi đăng ký
giao dịch bảo đảm;
1.5. Yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã kê khai trong đơn yêu cầu đăng
ký, văn bản thông báo việc kê biên;
1.6. Thay đổi nội dung khác đã đăng ký, thông báo.
2. Người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu đăng ký thay đổi,
Chấp hành viên nộp một (01) bản văn bản yêu cầu thay đổi nội dung đã thông báo cho Trung tâm Đăng ký.
3. Sau
khi nhận đơn yêu cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký hoặc văn bản yêu cầu thay đổi
nội dung đã thông báo, người thực hiện đăng ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 13 của Thông tư này.
4. Trong trường
hợp thay đổi tên của bên nhận bảo đảm, số
giấy tờ xác định tư cách pháp lý của bên nhận bảo đảm hoặc thay đổi bên nhận
bảo đảm trong nhiều giao dịch bảo đảm đã đăng ký thì người yêu cầu đăng ký có thể nộp một (01) bộ hồ sơ yêu cầu
đăng ký thay đổi tên hoặc thay đổi bên nhận bảo đảm đối với tất cả
các giao dịch bảo đảm đó. Hồ sơ đăng ký gồm có:
4.1. Đơn yêu
cầu đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký;
4.2. Văn
bản uỷ quyền (nếu có);
4.3. Danh mục các giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng
ký.
Trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi được thực hiện
theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Điều 16. Trình tự, thủ
tục sửa chữa sai sót về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông báo việc
kê biên tài sản do lỗi của người thực hiện đăng ký
1. Trong trường hợp người thực hiện đăng ký phát hiện trong Cơ sở dữ liệu
có sai sót về nội dung đã đăng ký, thông báo do lỗi của người thực hiện đăng ký
thì người thực hiện đăng ký phải kịp thời báo cáo Giám đốc Trung tâm Đăng ký
xem xét, quyết định việc chỉnh lý thông tin và gửi văn bản thông báo về việc
chỉnh lý thông tin đó cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên đã thông báo
theo địa chỉ ghi trên đơn yêu cầu đăng ký và văn bản thông báo việc kê biên.
2. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký, Chấp
hành viên phát hiện có sai sót về nội dung đã đăng ký, thông báo do lỗi của
người thực hiện đăng ký thì người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên nộp một (01)
bản đơn yêu cầu sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký hoặc văn bản yêu cầu sửa
chữa sai sót nội dung đã thông báo cho Trung tâm Đăng ký.
3. Sau khi nhận đơn, văn bản yêu cầu sửa chữa sai sót, người thực hiện đăng
ký thực hiện các công việc theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông tư này.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục xóa đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, xoá thông báo việc kê biên tài sản
thi hành án
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số
83/2010/NĐ-CP, người yêu cầu đăng ký nộp một (01) bản đơn yêu cầu xoá đăng ký
cho Trung tâm Đăng ký.
2. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
giải tỏa việc kê biên tài sản hoặc hoàn tất việc xử lý tài sản kê biên, Chấp
hành viên phải gửi một (01) bản văn bản yêu cầu xoá thông báo việc kê biên tài
sản thi hành án cho Trung tâm Đăng ký.
3. Sau khi nhận đơn yêu cầu xóa đăng ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo,
người thực hiện đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 của Thông
tư này.
Trong trường hợp người yêu cầu xóa đăng ký là bên bảo đảm hoặc người được
bên bảo đảm ủy quyền hoặc bên mua tài sản trả chậm, trả dần, bên thuê tài sản,
bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ hoặc người được ủy quyền,
người phải thi hành án thì người thực
hiện đăng ký gửi cho bên nhận bảo đảm hoặc bên bán tài sản trả chậm, trả dần,
bên cho thuê tài sản, bên cho thuê tài chính, bên nhận chuyển giao quyền đòi
nợ, cơ quan thi hành án dân sự một (01) bản văn bản chứng nhận nội dung xóa
đăng ký, xóa thông báo theo địa chỉ ghi trên đơn hoặc văn bản thông báo việc kê
biên.
Điều 18. Thủ tục tiếp
nhận và giải quyết đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo việc kê biên qua thư
điện tử
1. Người yêu cầu đăng ký gửi đơn yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên gửi văn
bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành án qua thư điện tử ở dạng dữ liệu
đính kèm (định dạng file ảnh) và dạng dữ liệu ký tự (định dạng file text).
2. Khi xử lý đơn yêu cầu đăng ký, văn bản thông báo thì người thực hiện
đăng ký lưu giữ thư điện tử có nội dung yêu cầu đăng ký, thông báo của khách
hàng.
3. Sau khi hoàn thành việc đăng ký, Trung tâm Đăng ký thực hiện các công
việc sau đây:
3.1. Thông báo qua thư điện tử cho người yêu cầu đăng ký, Chấp hành viên về
việc đã hoàn thành đăng ký, thông báo;
3.2. Trả văn bản chứng nhận nội dung đăng ký, thông báo có xác nhận của
Trung tâm Đăng ký, nếu người yêu cầu đăng ký hoặc Chấp hành viên có yêu cầu.
Mục 2
CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH
BẢO ĐẢM, HỢP ĐỒNG, TÀI SẢN KÊ BIÊN THI HÀNH ÁN
1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu
cầu Trung tâm Đăng ký cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài
sản kê biên được lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu để làm cơ sở chứng minh quyền, lợi
ích hợp pháp của mình liên quan đến tài sản là động sản.
2. Chấp hành viên có
quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản dự định kê biên trước khi ra quyết
định kê biên tài sản để thi hành nghĩa vụ của người phải thi hành án với các nội dung sau đây:
2.1. Tài sản
đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
2.2. Tài sản
mà người phải thi hành án mua trả chậm, trả dần và bên bán có bảo lưu quyền sở
hữu;
2.3. Tài sản
mà người phải thi hành án thuê có thời hạn từ một năm trở lên hoặc là tài sản thuê tài chính;
2.4. Các
trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
Điều 20. Tiêu chí tìm kiếm thông tin về giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, tài sản kê biên
1. Thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo giấy tờ xác định tư cách
pháp lý của bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính, bên
chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án (sau đây gọi là bên bảo đảm):
1.1. Trường hợp bên bảo
đảm là công dân Việt Nam thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là họ và tên, số Chứng
minh nhân dân.
1.2. Trường hợp bên bảo
đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh
hoặc nhà đầu tư nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là mã số thuế của tổ
chức hoặc nhà đầu tư nước ngoài đó.
1.3. Trường hợp bên bảo
đảm là cá nhân nước ngoài thì tiêu chí tìm kiếm là họ và tên, số Hộ chiếu của
cá nhân đó; người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam thì tiêu chí tìm kiếm
thông tin là họ và tên, số Thẻ thường trú của người đó.
1.4. Trường hợp bên bảo
đảm là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam không có đăng ký kinh
doanh thì tiêu chí tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký theo quy định của
pháp luật của tổ chức đó.
1.5. Trường hợp bên bảo
đảm là tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì tiêu chí
tìm kiếm thông tin là tên đã được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền
của tổ chức đó.
2. Thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số khung của phương tiện
giao thông cơ giới.
3. Thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên được tìm kiếm theo số đăng ký giao dịch bảo
đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án.
Điều 21. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin về giao
dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông tin về tài sản kê biên để thi hành án
1. Người yêu cầu cung cấp thông tin, Chấp
hành viên nộp một (01) bản đơn, văn bản yêu cầu cung cấp thông tin cho Trung
tâm Đăng ký.
2. Sau khi nhận đơn, văn
bản yêu cầu cung cấp thông tin, người thực hiện đăng ký kiểm tra các thông tin kê khai trên đơn, văn bản đó.
Nếu đơn yêu cầu đăng ký,
văn bản yêu cầu cung cấp thông tin không thuộc một trong các trường hợp từ chối
quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 43
Nghị định số 83/2010/NĐ-CP thì người thực hiện đăng ký ghi thời điểm
nhận đơn, văn bản (giờ, phút, ngày, tháng, năm) vào Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu
đăng ký, văn bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin.
3. Trung tâm Đăng ký cấp văn bản cung cấp thông tin về các giao
dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký cho người yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn
bản cung cấp thông tin cho Chấp hành viên hoặc cá nhân, tổ chức có yêu cầu
trong thời hạn được quy định tại Điều 44 Nghị định số 83/2010/NĐ-CP.
4. Việc tiếp nhận, giải quyết đơn, văn bản yêu cầu cung
cấp thông tin qua thư điện tử được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại khoản
2 và khoản 3 Điều này.
Chương III
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 4
năm 2011 và thay thế các Thông tư sau đây:
1.1. Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
1.2. Thông tư số 03/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư pháp sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 06/2006/TT-BTP ngày 28/9/2006 của Bộ Tư
pháp hướng dẫn một số vấn đề về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung
cấp thông tin về giao dịch bảo đảm tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp;
1.3. Thông tư số 04/2007/TT-BTP ngày 17/5/2007 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
về thẩm quyền, trình tự và thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng mua
trả chậm, trả dần, hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính và hợp
đồng chuyển giao quyền đòi nợ;
1.4. Thông tư số 07/2007/TT-BTP ngày 09/10/2007 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn về thông báo việc kê biên tài sản thi hành án và cung cấp thông tin về tài
sản kê biên tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc
gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.
2. Ban hành kèm theo Thông tư
này các biểu mẫu sau đây:
2.1. Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu đăng ký, văn
bản thông báo và yêu cầu cung cấp thông tin;
2.2. Các mẫu đơn yêu cầu đăng
ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, văn bản thông báo việc kê biên tài sản thi hành
án và phụ lục;
2.3. Văn bản chứng nhận nội dung đăng ký, thông báo
của Trung tâm Đăng ký;
2.4. Đơn yêu cầu cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, tài sản kê biên;
2.5. Văn bản cung cấp thông
tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng đã đăng ký, thông tin về tài sản kê biên để
thi hành án của Trung tâm Đăng ký;
2.6. Đơn yêu cầu đăng ký khách hàng thường xuyên;
2.7. Đơn yêu cầu thay đổi
thông tin về khách hàng thường xuyên;
2.8. Đơn yêu cầu cấp mã cá
nhân đối với các giao dịch bảo đảm, hợp đồng được đăng ký, thông báo việc kê
biên được thông báo tại Trung tâm Đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành;
2.9. Đơn yêu cầu thay đổi mã cá nhân;
2.10. Phiếu hẹn trả kết quả đăng ký.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong trường hợp các giao dịch bảo đảm, hợp đồng,
thông báo việc kê biên đã được đăng ký, thông báo trước ngày Nghị định số
83/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và đến ngày 09/9/2010 (ngày có hiệu lực thi
hành của Nghị định số 83/2010/NĐ-CP) vẫn còn hiệu lực, thì tổ chức, cá nhân
không phải thực hiện đăng ký, thông báo gia hạn, mà việc đăng ký, thông báo
đương nhiên có hiệu lực cho đến khi tổ chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu xóa đăng
ký, văn bản yêu cầu xóa thông báo theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
83/2010/NĐ-CP.
2. Việc công nhận và cấp mã số khách hàng thường xuyên được thực hiện theo
Quy chế cấp, quản lý, sử dụng mã số khách hàng thường
xuyên và tài khoản đăng ký trực tuyến của Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đã được công nhận tư
cách khách hàng thường xuyên trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và thông báo mã số khách hàng thường xuyên cho tổ chức,
cá nhân để thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc
kê biên theo hướng dẫn của Thông tư này.
3. Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã đăng ký giao
dịch bảo đảm, hợp đồng, Chấp hành viên đã thực hiện thông báo việc kê biên tài
sản thi hành án theo một trong các phương thức trực tiếp, bưu điện, fax hoặc
thư điện tử, mà có yêu cầu thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo
việc kê biên theo phương thức trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung
cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án.
4. Đối với trường hợp các giao dịch bảo đảm, hợp đồng
được đăng ký hoặc văn bản thông báo việc kê biên được thông báo tại một trong
các Trung tâm Đăng ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
4.1. Nếu thông tin về bên bảo đảm, bên mua, bên thuê tài
sản, bên thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ, người phải thi hành án
là công dân Việt Nam được kê khai theo Chứng minh sỹ quan, Chứng minh quân đội
đối với quân nhân, Giấy chứng nhận Cảnh sát nhân dân, Giấy chứng minh an ninh
nhân dân, Giấy chứng nhận công nhân, nhân viên trong lực lượng Công an nhân dân
thì khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu tổ chức, cá nhân có yêu cầu đăng
ký thay đổi, sửa chữa sai sót, xóa đăng ký, thông báo việc kê biên thì phải kê
khai thông tin theo Chứng minh nhân dân.
4.2. Nếu có yêu cầu đăng ký thay đổi, sửa chữa sai sót,
xóa đăng ký, thông báo việc kê biên theo phương thức trực tuyến thì được Cục
Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm cấp mã cá nhân của giao dịch bảo đảm, hợp
đồng, văn bản thông báo việc kê biên đó.
5. Trong trường hợp thông báo việc kê biên tài sản thi
hành án thì khi ra quyết định kê biên tài
sản, Chấp hành viên phải thông báo ngay việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng
ký theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 của Thông tư này.
Đối với thi hành án cấp quân
khu, thi hành án dân sự tại các địa phương thuộc nông thôn, vùng sâu, vùng xa
mà không thể thông báo ngay việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký thì thời
hạn này được tăng thêm, nhưng không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định kê biên tài sản.
Trong trường hợp gửi văn bản
thông báo việc kê biên tài sản cho Trung tâm Đăng ký theo đường bưu điện thì
thời hạn năm ngày được tính theo dấu xác nhận gửi đi của Bưu điện.
6. Đối với địa phương được lựa chọn thí điểm tổ chức, hoạt
động thừa phát lại thì trình tự, thủ tục thông báo việc kê biên tài sản và tìm
hiểu thông tin về tài sản kê biên của Thừa phát lại cũng được thực hiện theo
các quy định tại Thông tư này.
Điều 24. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có trách nhiệm hướng dẫn việc đăng ký, thông
báo, cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên
tài sản thi hành án tại các Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản theo quy định
tại Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải
quyết./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo); - Các Phó Thủ tướng Chính
phủ (để báo cáo); - Bộ trưởng (để báo cáo); - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể; - Các Thứ trưởng (để biết); - UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; - Website Chính phủ; - Công báo (02 bản); - Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; - Sở Tư pháp các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW; - Cổng Thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp; - Lưu: VT, Cục ĐKQGGDBĐ. |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã
ký) Đinh Trung Tụng |
Mau so 01.doc - (Xem nhanh)
Mau so 02.doc - (Xem nhanh)
Mau so 03.doc - (Xem nhanh)
Mau so 04.doc - (Xem nhanh)
Mau so 05.doc - (Xem nhanh)
Mau so 06.doc - (Xem nhanh)
Mau so 07.doc - (Xem nhanh)
Mau so 08.doc - (Xem nhanh)
Mau so 09.doc - (Xem nhanh)
Mau so 10.doc - (Xem nhanh)
Mau so 11.doc - (Xem nhanh)
Mau so 12.doc - (Xem nhanh)
Mau so 13.doc - (Xem nhanh)
Mau so 14.doc - (Xem nhanh)
Mau so tiep nhan.doc - (Xem nhanh)
Phu luc 01.doc - (Xem nhanh)
Phu luc 02.doc - (Xem nhanh)
Phu luc 03.doc - (Xem nhanh)
Phu luc 04.doc - (Xem nhanh)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét