BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 07/2010/TT-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định về quản lý hoạt động chuyên môn
của hội cổ động viên thể thao
________________________________________________
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định nội dung quản lý hoạt động
chuyên môn của hội cổ động viên thể thao như sau:
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
Thông tư này quy
định nội dung chuyên môn cổ vũ hoạt động thể thao của các hội cổ động viên được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội và các hội, câu lạc bộ cổ động
viên do câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, cơ quan chủ quản của đội, đoàn thể
thao thành lập; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
các cấp, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp về thể thao đối với hội cổ động viên
thể thao.
Điều 2. Nội
dung hoạt động của hội cổ động viên thể thao
1. Hội cổ động
viên thể thao hoạt động theo quy định của pháp luật, điều lệ hoạt động của hội
và các quy định sau đây:
a) Quy định chặt
chẽ việc gia nhập và khai trừ hội viên. Không kết nạp hoặc khai trừ ngay những
hội viên quá khích, thiếu văn hoá trong cổ vũ thể thao;
b) Hướng dẫn hoạt
động cổ vũ thể thao cho hội viên;
c) Tổ chức cổ vũ
thể thao lành mạnh, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, điều lệ thi đấu thể
thao và nội quy, quy chế tại địa điểm thi đấu. Trường hợp cổ vũ trên sân khách,
hội cổ động viên có trách nhiệm thông báo trước cho Ban tổ chức giải về số
lượng, thành phần cổ động viên tham gia cổ vũ chậm nhất là 03 ngày trước ngày
diễn ra hoạt động thể thao;
d) Đề xuất với các
cơ quan liên quan xem xét, hỗ trợ về kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu chuyên
môn, vé, trang phục, dụng cụ cổ vũ, phương tiện đi lại và các điều kiện khác để
tổ chức hoạt động cổ vũ;
e) Tham gia đóng
góp ý kiến với cơ quan chủ quản về các hoạt động của đội thể thao.
2. Hội viên hội cổ
động viên thể thao:
a) Cá nhân có lý
lịch rõ ràng, đủ tiêu chuẩn là hội viên theo quy định của hội, tự nguyện xin
gia nhập hội, cam kết thực hiện đầy đủ nội quy cổ vũ thể thao của hội, không vi
phạm pháp luật, không thực hiện hành vi bạo lực, thiếu văn hoá trong cổ vũ đều
có thể trở thành hội viên hội cổ động viên thể thao.
Thẩm quyền, thủ
tục kết nạp và khai trừ hội viên do hội quy định.
b) Hội viên hội cổ
động viên thể thao có các quyền lợi và trách nhiệm theo quy định của pháp luật,
điều lệ hoạt động của hội được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và các quyền
lợi, trách nhiệm sau đây:
Được tham gia hoạt
động cổ vũ theo kế hoạch của hội;
Được hội xem xét
hỗ trợ về vé, trang phục, dụng cụ cổ vũ, phương tiện đi lại và các điều kiện
khác khi tham gia hoạt động cổ vũ;
Vận động mọi người
cổ vũ thể thao lành mạnh đúng quy định của pháp luật, nội quy cổ vũ của hội,
điều lệ thi đấu thể thao và nội quy, quy chế tại địa điểm thi đấu;
Không sử dụng dụng
cụ, phương tiện cổ vũ thiếu mỹ quan, phản cảm, có tính khiêu khích;
Tham gia đóng góp
ý kiến với cơ quan chủ quản về các hoạt động của đội thể thao.
Điều 3. Trách
nhiệm quản lý hội cổ động viên thể thao
1. Tổng cục Thể
dục thể thao:
Tổng cục Thể dục
thể thao tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quản lý hội cổ
động viên thể thao theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ và có trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng
dẫn hội hoạt động đúng các quy định chuyên môn;
b) Tạo điều kiện
để hội tham gia vào quá trình xã hội hoá thể dục thể thao;
c) Theo dõi, phát
hiện kịp thời và chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật của hội cổ động viên thể thao.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý hội cổ động viên thể thao theo
quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
và có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, hỗ
trợ hội cổ động viên thành lập, hoạt động có hiệu quả, đúng pháp luật;
b) Tạo điều kiện
để hội tham gia vào quá trình xã hội hoá thể dục thể thao ở địa phương;
c) Tổ chức kiểm
tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động cổ vũ thể thao theo
quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn theo dõi, quản lý hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản
lý hoạt động chuyên môn của hội cổ động viên thể thao theo hướng dẫn của Tổng
cục Thể dục thể thao;
4. Tổ chức xã
hội-nghề nghiệp về thể thao:
a) Chỉ đạo các tổ
chức thành viên hướng dẫn và tạo điều kiện để hội cổ động viên hoạt động;
b) Hỗ trợ, hướng
dẫn hoạt động chuyên môn đối với hội cổ động viên môn thể thao cấp quốc gia;
c) Xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy định về hoạt động cổ vũ khi tổ chức các hoạt động thể
thao theo thẩm quyền nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong thi đấu thể
thao;
d) Xử lý nghiêm
các vi phạm trong hoạt động cổ vũ thể thao theo quy định của Điều lệ giải.
5. Cơ quan chủ
quản đội, đoàn thể thao:
a) Xem xét hỗ trợ,
tạo điều kiện về kinh phí, phương tiện và các điều kiện khác để hội cổ động
viên cổ vũ cho đội thể thao;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cổ vũ của hội tại các địa điểm thi
đấu;
c) Chịu trách
nhiệm về hoạt động của hội cổ động viên do mình thành lập hoặc thừa nhận.
Điều 4. Hiệu
lực của Thông tư
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2010.
Tổ chức, cá nhân
có liên quan trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét