|
|
Số:
08/2016/TT-BCA |
Hà
Nội, ngày 16
tháng 02 năm 2016 |
Quy
định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Căn
cứ Nghị định số
06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng
01 năm 2013 quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 11
năm
2014 quy định
chức năng,
nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hậu cần - Kỹ
thuật;
Bộ
trưởng
Bộ Công an ban hành Thông tư quy định trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp.
Thông tư này quy định chi tiết về mẫu,
cấu tạo, màu sắc, kiểu dáng trang phục, sao hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, ký hiệu,
biển hiệu (sau đây gọi chung là trang phục); niên hạn, cấp phát và sử dụng trang phục của lực
lượng bảo vệ tại các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức
xã
hội được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ
quan, doanh nghiệp).
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Lực lượng bảo vệ tại các cơ
quan, doanh nghiệp;
b) Cơ quan, doanh nghiệp Việt Nam;
doanh nghiệp, tổ chức
nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã
hội chủ
nghĩa Việt Nam;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
2. Các cơ quan, doanh nghiệp và lực
lượng bảo vệ trong các cơ quan, doanh nghiệp do Công an nhân dân và Quân đội nhân dân
quản lý không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Điều 3. Yêu cầu đối với trang phục của lực
Iượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ
và phù hợp với yêu cầu công tác của lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp.
2. Bảo đảm chất lượng, chủng loại,
mẫu mã theo quy định tại Thông tư này.
3. Bảo đảm được trang bị, sử dụng
đúng đối tượng, đúng mục đích.
Điều 4. Quy định về mẫu trang phục của lực
lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
Ban hành kèm theo Thông tư này biểu
mẫu trang phục của lực lượng bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1. Sao hiệu (mẫu số 01).
2. Cấp hiệu (mẫu số 02).
3. Phù hiệu (mẫu số 03).
4. Biển hiệu (mẫu số 04).
5. Ký hiệu (mẫu số
05).
6. Mũ (mẫu số 06).
7. Quần, áo xuân hè (mẫu số 07).
8. Quần, áo thu đông (mẫu số 08).
9. Caravat (mẫu số 09).
10. Dây lưng (mẫu số 10).
11. Bít tất (mẫu số 11).
12. Giày da (mẫu số 12).
13. Quần áo đi mưa (mẫu số 13).
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 01 ban hành kèm
theo
Thông tư này.
2. Cấu tạo: Tấm lá chắn nằm giữa
hai cành tùng bao quanh; phần lá chắn
nổi cao hơn cành tùng, mặt lồi. Giữa tấm lá chắn là ngôi sao năm
cánh, hai bên có hình bông lúa. Chữ “BẢO VỆ” trên nền dải lụa có hình bánh xe lịch sử. Sống lá nổi, các
lá đánh tia theo chiều cong của lá, độ nổi của sống lá so với mép lá là 01 mm.
3. Màu sắc: Cành tùng mạ màu trắng;
dải lụa,
bánh
xe, bông lúa, đường viền lá chắn, ngôi sao mạ hợp kim màu vàng; nền bông lúa, chữ “BẢO VỆ” màu xanh lam đậm;
nền ngôi sao tia nổi
sơn men kính màu đỏ
đun.
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 02 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Nền cấp hiệu được
may bằng
băng
dệt bên trong
có cột
nhựa. Giữa cấp hiệu thêu hình lá chắn, bao quanh lá chắn là hai bông lúa chéo
cuống,
giữa lá chắn là ngôi sao vàng năm cánh. Phía đầu vát nhọn của cấp hiệu có gắn
cúc cấp
hiệu bằng kim loại, cúc cấp hiệu được dập nổi ngôi sao năm cánh tâm giữa, bao
quanh viền là hai bông lúa, chữ
“BV” ở dưới. Phía đầu
không vát nhọn của cấp
hiệu có từ 01 đến 03 vạch ngang phân cấp, độ rộng của vạch ngang phân cấp là 06 mm, khoảng cách giữa
hai vạch liền kề
là 05 mm.
3. Màu sắc: Nền cấp hiệu màu
xanh lam,
viền xung quanh màu
vàng
sẫm. Hình lá chắn ở giữa cấp hiệu màu xanh dương; viền lá chắn, hai bông lúa, ngôi sao màu
vàng. Cúc cấp
hiệu màu trắng
bạc. Vạch ngang phân cấp
màu vàng tươi.
1. Kiểu dáng: Theo mẫu
số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Phù hiệu hình thoi, bên
trong có cốt
nhựa, tâm giữa phù hiệu có chữ “BV” bằng kim loại,
phía sau phù hiệu có ghim để cài trên đầu cổ áo.
3. Màu sắc: Nền phù hiệu màu xanh
lam,
chữ “BV” màu trắng bạc.
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 04 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Biển hiệu được làm bằng
giấy cứng, khổ
9 cm x 5,5 cm.
- Trên cùng là gạch ngang, trong đó:
Bên trái là sao hiệu bảo vệ,
bên phải có các dòng
chữ
tên cơ quan, doanh nghiệp
chủ quản cấp trên
(cỡ
chữ
10 in hoa đậm), tên
cơ quan, doanh nghiệp trực tiếp quản lý (cỡ chữ 12 in hoa đậm).
- Phía dưới gạch ngang biển
hiệu: Bên trái
là ảnh của người được cấp biển hiệu cỡ 2 cm x 3 cm. có đóng dấu giáp lai cơ quan,
doanh nghiệp. Bên phải từ trên xuống là chữ “BẢO VỆ” cỡ chữ 16 in hoa đậm, họ tên, số hiệu người được cấp biển hiệu,
ngày cấp
biển hiệu cỡ chữ 14 in thường đậm.
- Các chữ trong biển hiệu
sử dụng phông
chữ tiếng Việt Times New Roman - Unicode.
-
Biển hiệu được cài phía trên túi áo ngực bên trái.
3. Màu sắc: Nền biển hiệu màu vàng
nhạt; đường viền, gạch ngang và chữ “BẢO VỆ” màu đỏ, các chữ còn lại màu đen.
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 05 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo: Ký hiệu
hình tấm lá chắn,
phía trên là dải
lụa. Trên
nên dải
lụa có chữ “BẢO VỆ” nằm giữa, hai
bên có ngôi sao năm cánh. Giữa ký hiệu là lá cờ đỏ sao vàng nằm ở trong hình
tròn với các tia sáng bao quanh. Phía dưới là hình tượng nhà máy,
cơ quan, công trường. Dưới cùng là hình nửa bánh xe có dòng chữ “CƠ QUAN” hoặc “DOANH NGHIỆP”.
3. Màu sắc: Lá cờ đỏ, sao vàng, các
tia sáng
bao quanh màu vàng
sẫm: hình tượng nhà
máy,
cơ quan, công trường
màu xanh lam.
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số
06 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cấu tạo:
a) Mũ kê-pi: Phông mũ hình tròn, mặt
trước mũ
có tán
ôzê đeo
sao hiệu bảo vệ, mỗi bên mang tán hai ôzê thoát khí. Phía trước
trên lưỡi trai có dây trang trí bằng sợi tết kiểu đuôi sam màu vàng, mỗi đầu dây có một cúc
kim loại mạ màu trắng gắn
vào thành cầu
mũ.
b) Mũ mềm: Mặt mũ được dựng bằng
nhựa cứng, quả mũ gồm bốn mảnh, phông mũ có
lót. Trán mũ có ôzê
lắp sao hiệu bảo vệ, hai bên mang mũ mỗi bên có ba ôzê thoát khí, phía trong chân cầu may bằng vải giả da, phía sau mũ có dây điều chỉnh.
c) Mũ cứng: Mũ hình ô
van, cốt được làm
từ bột
giấy, ngoài
bọc một lớp vải, trán mũ
được tán
một ôzê,
hai bên má quả mũ
mỗi bên tán hai ôzê
thoát khí, trong
lòng có quai, cầu mũ.
3. Màu sắc: Mũ màu tím than. Riêng
mũ kê-pi có dây trang trí màu vàng, cúc kim loại màu trắng.
1. Kiểu dáng: Theo mẫu
số 07 ban hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Áo ngắn tay
- Áo nam: Áo kiểu cổ đứng. Thân trước
ngực may hai túi ốp ngoài, bị túi may đố, nắp túi vát nhọn. Nẹp bong một hàng
sáu chiếc cúc nhựa cùng màu vải,
may bật
vai đeo cấp hiệu. Thân sau cầu vai rời xếp hai ly. Tay ngắn cửa tay may lật
ra ngoài, trên cánh
tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng.
- Áo nữ: Kiểu áo sơ mi chiết ly
cổ bẻ. Thân trước may hai túi dưới ốp ngoài, miệng túi chéo. Nẹp bong một
hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp hiệu, lắp ken vai. Thân sau
may chắp sống
lưng. Tay ngắn kiểu bán mang, cửa tay may lật ra ngoài, trên cánh tay trái
may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng. May bọc vòng
nách.
b) Áo dài tay
- Áo nam: Áo kiểu cổ đứng. Thân
trước ngực may hai túi ốp ngoài, bị túi may đố, nắp túi vát nhọn. Nẹp bong một hàng sáu chiếc cúc nhựa
cùng
màu vải, may bật vai đeo cấp hiệu. Thân sau cầu vai rời xếp hai ly. Tay
dài có măng
séc cài cúc,
may thép tay,
cửa tay mỗi bên xếp hai ly
lật về phía thép tay, trên cánh
tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng.
- Áo nữ: Kiểu áo sơ mi chiết ly cổ bẻ. Thân trước may hai túi dưới ốp
ngoài,
miệng túi chéo. Nẹp bong một
hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng
màu vải,
may bật
vai đeo cấp hiệu, lắp
ken vai. Thân sau may chắp sống lưng. Tay dài có măng séc cài cúc, may viền mở cửa tay, cửa tay mỗi bên xếp một ly lật về phía viền mở cửa tay, trên cánh
tay trái may dán ký hiệu bảo
vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Gấu áo bằng.
May bọc vòng nách.
c) Quần xuân hè
- Quần nam: Quần kiểu cạp rời, hai
túi sườn chéo. Thân
trước mỗi bên xếp một ly lật về phía dọc quần, cửa quần may khóa kéo. Thân sau
mỗi
bên
may một chiết và bổ
một túi viền. Cạp may sáu đỉa, đầu cạp may quai
nhê
có cài cúc. Gấu quần bằng.
- Quần nữ: Quần kiểu cạp rời, hai
túi sườn chéo. Thân trước mỗi bên
xếp một ly lật về phía dọc quần,
cửa
quần may khóa
kéo. Thân sau mỗi bên may
một
chiết. Cạp may sáu đỉa, đầu cạp may
quai nhê có cài cúc. Gấu quần bằng.
2. Màu sắc
a) Áo màu xanh dương;
b) Quần màu tím than.
Điều 12. Quần áo thu đông, caravat
1. Kiểu dáng: Theo mẫu số 08, mẫu số 09 ban
hành kèm theo Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Áo sơ mi
- Áo nam: Áo kiểu cổ đứng. Thân
trước bên trái ngực may một túi ốp ngoài, đáy túi lượn tròn; nẹp áo may gập
vào trong, một hàng năm chiếc cúc nhựa
cùng
màu vải. Thân sau cầu vai rời xếp hai ly. Tay dài may măng séc, giữa thép tay đính một cúc, cửa tay mỗi
bên xếp
hai ly lật
về phía thép tay. Gấu
áo bằng.
- Áo nữ: Áo kiểu cổ đứng. Áo thiết kế
eo. Thân
trước
nẹp áo may gập
vào trong, một hàng
năm chiếc
cúc nhựa cùng màu vải. Thân sau cầu vai liền. Tay dài may măng séc, may viền
mở cửa tay, cửa tay mỗi bên xếp một ly lật về phía mở cửa
tay. Gấu áo bằng.
b) Áo ngoài:
- Áo nam: Áo kiểu veston, cổ bẻ
hình chữ K. Thân trước may bốn
túi ốp ngoài, bị túi may đố, nắp túi, vát nhọn, nẹp một hàng bốn chiếc cúc nhựa cùng màu
vải, may bật vai đeo cấp
hiệu, có ken vai. Thân sau may chắp sống lưng, xẻ sống. Tay kiểu hai mang,
bác tay may lật ra ngoài, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc
doanh nghiệp. Bên
trong có lót.
- Áo nữ: Áo kiểu
veston, cổ
bẻ hình chữ K. Thân
trước phía dưới may hai túi ốp
ngoài, bị túi may đố,
nắp túi vát nhọn, nẹp một hàng
bốn chiếc cúc nhựa cùng màu vải, may bật vai đeo cấp hiệu, có ken vai. Thân sau
may chắp
sống
lưng, xẻ
sống. Tay kiểu
hai mang, bác
tay may lật
ra ngoài,
trên cánh tay
trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ quan hoặc doanh nghiệp. Bên trong có lót.
c) Áo ấm:
- Áo nam: Áo gồm năm lớp, cổ bẻ, thắt
đai lưng
khóa nhựa, lớp lót chần
bông được gắn
với vỏ ngoài bằng khóa
kéo. Thân trước ngực may hai túi ngực ốp ngoài, góc bị túi lượn tròn, nắp túi vát nhọn, xung
quanh bị túi và nắp
túi diễu
hai đường song song.
Phía dưới thân trước bổ
hai túi cơi chéo, nẹp có
một hàng năm chiếc cúc nhựa cùng màu vải. Bên trong có khóa kéo, bên ngoài có nẹp che
khóa. Thân sau may cầu
vai rời,
sườn may đỉa
luồn đai lưng. Tay kiểu
hai mang, may cá tay, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp. Có ken vai, may bật vai đeo cấp hiệu.
- Áo nữ: Áo gồm năm lớp, cổ bẻ, thắt đai
lưng khóa nhựa, lớp lót chần
bông được gắn
với vỏ ngoài bằng
khóa kéo.
Áo thiết kế
eo. Thân
trước phía dưới bổ
hai túi cơi chéo, nẹp có một hàng năm chiếc cúc nhựa cùng màu vải. Bên trong có
khóa kéo,
bên ngoài có nẹp che khóa. Thân sau may cầu vai rời, sườn may đỉa luồn đai lưng.
Tay kiểu hai mang, may cá tay, trên cánh tay trái may dán ký hiệu bảo vệ cơ
quan hoặc doanh nghiệp, có ken vai, may bật vai đeo cấp hiệu.
d) Quần thu đông: Theo
quy định tại Điểm
c Khoản
1 Điều 11 Thông tư này;
đ) Caravat: Thân caravat hình mái
chèo, củ ấu
có cốt nhựa định hình,
sử dụng khóa kéo
có chốt hãm.
2. Màu sắc:
a) Áo sơ mi màu xanh dương;
b) Áo ngoài, áo ấm, quần màu tím than;
c) Caravat màu tím than.
Điều 13. Dây lưng, bít tất, giày da, quần
áo đi mưa
1. Dây lưng
a) Kiểu dáng Theo mẫu số 10
ban hành kèm theo Thông
tư
này;
b) Cấu tạo: Dây lưng được làm bằng da
kíp măng, cuối dây bo tròn, mặt trong phía cuối dây có rãnh hãm khóa. Thân khóa bằng kim loại đúc gắn với dây bằng khóa chốt, mặt khóa dập
nổi
chữ “BV” nằm giữa trong hình
tròn trên nền tia nổi
mạ hợp kim;
c) Màu sắc: Dây lưng màu nâu, khóa
dây lưng
màu vàng
2. Bít tất
a) Kiểu dáng: Theo mẫu số 11 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Cấu tạo: Bít tất dệt kiểu rip 2:1, cổ chun, gan bàn
chân, gót mũi
dệt
kiểu single;
c) Màu sắc: Tím than.
3. Giày da
a) Kiểu dáng: Theo mẫu
số
12 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cấu tạo:
- Giày da nam: Giày đa nam được làm từ da boxcal.
Đế
giày làm bằng
cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn trượt, gót giày có lõi nhựa tăng độ cứng, độ bền
của gót
giày. Dây buộc bằng
sợi Polyester dệt kiểu
ống có lõi.
- Giày da nữ: Giày da nữ được làm từ da
boxcal; da có độ mềm,
độ đàn hồi. Đế
giày làm bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn trượt,
gót giày có lõi nhựa tăng
độ cứng, độ bền của
gót giày. Dây buộc bằng sợi Polyester dệt kiểu ống có lõi.
c) Màu sắc: Đen.
4. Quần áo đi mưa
a) Kiểu dáng: Theo mẫu số 13 ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Cấu tạo:
- Áo: Kiểu Jacket, cổ bẻ không chân. Thân trước bên trái may nẹp
che khóa cài
cúc, bên
trong có khóa kéo lên
hết đầu cổ.
Thân sau cầu
vai rời,
bên
trong có lớp vải
lưới may liền thân
để
thoát khí,
chân cầu vai và nẹp có gắn biển
phản quang, trên
nền phản quang có chữ “BẢO VỆ”. Tay áo kiểu một mang,
cổ
tay may bo chun. Mũ
rời gắn với áo
bằng cúc bấm. Các đường
may có dán
băng keo chống thấm.
- Quần: Quần kiểu bà ba, cạp
chun, dưới gấu
có cúc bấm.
c) Màu sắc:
- Áo màu cỏ úa, biển phản quang
màu vàng, chữ “BẢO VỆ” màu đỏ.
- Quần màu cỏ úa.
Điều 14. Niên hạn, cấp phát, sử dụng trang
phục
1.
Niên hạn trang phục:
TT |
Tên trang phục |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Niên hạn (năm) |
1 |
Mũ kê pi |
Cái |
1 |
3 |
2 |
Mũ cứng |
Cái |
1 |
3 |
3 |
Mũ mềm |
Cái |
1 |
3 |
4 |
Quần áo thu đông + ký hiệu |
Bộ |
1 |
2 |
5 |
Quần áo xuân hè +
ký
hiệu |
Bộ |
1 |
1 |
6 |
Áo ấm + ký hiệu |
Cái |
1 |
4 |
7 |
Áo sơ
mi |
Cái |
1 |
1 |
8 |
Caravat |
Cái |
1 |
2 |
9 |
Dây
lưng |
Cái |
1 |
3 |
10 |
Giày da |
Đôi |
1 |
1 |
11 |
Bít tất |
Đôi |
2 |
1 |
12 |
Cấp hiệu
đồng bộ |
Bộ |
1 |
2 |
13 |
Phù hiệu
đồng
bộ |
Bộ |
1 |
2 |
14 |
Sao hiệu |
Cái |
1 |
3 |
15 |
Quần áo mưa |
Bộ |
1 |
3 |
2. Cấp phát, sử dụng trang phục:
a) Tùy theo điều kiện thực tế và
khí hậu của từng khu vực, Thủ
trưởng các cơ quan, doanh nghiệp chủ động quyết định việc cấp phát, sử dụng
trang
phục cho phù hợp;
b) Trong quá trình làm nhiệm vụ,
nhân viên bảo vệ phải sử dụng trang phục theo đúng quy định tại
Thông tư này.
Điều 15. Kinh phí bảo đảm trang bị trang
phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp
1. Kinh phí bảo đảm trang bị
trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ
quan được chi trong nguồn
kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ
quan.
2. Kinh phí bảo đảm trang phục cho
lực lượng bảo vệ doanh nghiệp được tính trong chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng
4 năm 2016. Các quy định trước đây về trang phục cho lực lượng bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp trái với quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
1. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Tổng
cục An ninh Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc
việc thực hiện Thông tư này.
2. Công an các đơn vị, địa phương
có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát các cơ quan, doanh nghiệp thuộc địa phương mình quản lý, định
kỳ vào cuối quý II và quý IV hàng
năm báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) về tình hình, kết quả thực
hiện Thông tư này.
3. Các đồng chí Tổng cục
trưởng,
Thủ
trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
và Thủ trưởng các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện
Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần -
Kỹ thuật) để
có hướng
dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
BIỂU
MẪU TRANG PHỤC CỦA LỰC LƯỢNG BẢO VỆ CƠ QUAN DOANH NGHIỆP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 08/2016/TT-BCA
ngày 16 tháng 02 năm 2016 của
Bộ trưởng
Bộ Công
an)
MẪU SỐ 01: SAO HIỆU Đơn vị tính:
mm |
MẪU SỐ 02: CẤP HIỆU |
BA VẠCH |
HAI VẠCH |
MỘT VẠCH |
MẪU SỐ
05: KÝ HIỆU |
MẪU SỐ 06: MŨ 6.1. Mũ cứng |
MẪU SỐ
03: PHÙ HIỆU Đơn vị tính: mm |
MẪU SỐ 04: BIỂN HIỆU Đơn vị tính: mm |
6.2. Mũ mềm |
6.3. Mũ Kêpi |
MẪU SỐ 07: QUẦN ÁO XUÂN HÈ 7.1. Quần áo xuân hè ngắn tay nam |
7.2. Quần áo xuân hè dài tay nam |
7.3. Quần áo xuân hè ngắn tay nữ |
7.4. Quần áo xuân hè dài tay nữ |
MẪU SỐ 08: QUẦN ÁO THU ĐÔNG 8.1. Áo sơ mi nam |
8.2. Áo sơ mi nữ |
8.3. Quần áo thu đông nam |
8.4. Quần áo thu đông nữ |
8.5. Áo ấm nam |
8.6. Áo ấm nữ |
8.7. Caravat |
MẪU SỐ 10: DÂY LƯNG Đơn vị tính: mm |
MẪU SỐ 11: BÍT TẤT |
MẪU SỐ 12: GIẦY DA 12.1. Giầy da nam |
12.2. Giầy da nữ |
MẪU SỐ 13. QUẦN ÁO ĐI MƯA |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét