BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
||||||
Số: 28/2014/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
1. Thông tư này quy định về thời gian thực hiện, chỉ tiêu, biểu mẫu,
nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện, kiểm tra, giao nộp, lưu trữ kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai định kỳ và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước;
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; xã, phường, thị trấn.
2. Việc kiểm kê đất đai theo chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nước được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường các cấp; công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là công chức địa chính cấp xã).
2. Người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 3. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai
1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và làm cơ sở để quản lý, sử
dụng đất đạt hiệu quả.
2. Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn
cứ để lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
3. Làm cơ sở đề xuất việc điều chỉnh chính sách,
pháp luật về đất đai.
4. Cung cấp số liệu để xây dựng niên giám thống kê
các cấp và phục vụ nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu
cầu khác của Nhà nước và xã hội.
Điều 4. Nguyên
tắc thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản
lý đất được thống kê, kiểm kê theo hiện trạng sử dụng tại thời điểm thống kê,
kiểm kê.
Trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa
thực hiện theo các quyết định này thì thống kê, kiểm kê theo hiện trạng đang sử
dụng; đồng thời phải thống kê, kiểm kê riêng theo quyết định giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện để theo dõi, quản lý.
Trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã thay
đổi khác với mục đích sử dụng đất trên hồ sơ địa chính thì kiểm kê theo hiện
trạng đang sử dụng, đồng thời kiểm kê thêm các trường hợp tự chuyển mục đích sử
dụng đất đó.
2. Trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều mục đích
thì ngoài việc thống kê, kiểm kê theo mục đích sử dụng chính, còn phải thống
kê, kiểm kê thêm các trường hợp sử dụng đất kết hợp vào các mục đích khác. Mục
đích sử dụng đất chính được xác định theo quy định tại Điều 11 của Luật Đất đai
và Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai.
3. Số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất được tổng hợp thống nhất từ bản đồ đã sử dụng để điều tra, khoanh vẽ đối
với từng loại đất của từng loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được Nhà nước
giao quản lý đất (sau đây gọi là bản đồ kết quả điều tra kiểm kê) theo quy định
tại Thông tư này.
Số liệu thống kê đất đai được thực hiện trên cơ sở
tổng hợp các trường hợp biến động về sử dụng đất trong năm thống kê từ hồ sơ địa
chính và các hồ sơ, tài liệu khác về đất đai liên quan, có liên hệ với thực tế sử
dụng đất, để chỉnh lý số liệu thống kê, kiểm kê của năm trước.
4. Diện tích các khoanh đất tính trên bản đồ kết
quả điều tra kiểm kê đất đai cấp xã theo đơn vị mét vuông (m2); số liệu
diện tích trên các biểu thống kê, kiểm kê đất đai thể hiện theo đơn vị hécta
(ha); được làm tròn số đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,01ha) đối với
cấp xã; làm tròn số đến một chữ số thập phân sau dấu phẩy (0,1ha) đối với cấp
huyện và làm tròn số đến 01ha đối với cấp tỉnh và cả nước.
Điều 5. Thời điểm thực hiện và nộp báo cáo kết quả thống
kê đất đai
1. Thời điểm thống kê đất đai định kỳ hàng năm được
tính đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai).
2. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống
kê đất đai định kỳ hàng năm được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) trước ngày 01 tháng 02 năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trước ngày 16 tháng 02 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 3 năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và báo
cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
1. Thời điểm kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được tính đến hết ngày 31
tháng 12 của năm có chữ số tận cùng là 4 và 9.
2. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy
định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01 tháng 6 của năm sau;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7 của năm sau;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo
cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 9 của năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp
báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ trước ngày 01 tháng 11 của năm sau.
Điều 7. Trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền phê duyệt và
công bố kết quả thống kê đất đai
1. Thống kê đất đai của cấp xã do Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt các biểu thống kê và báo cáo kết quả thống kê đất
đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thống kê đất đai của cấp huyện do Phòng Tài
nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt biểu thống kê số 01/TKĐĐ và ký báo cáo kết quả
thống kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thống kê đất đai của cấp tỉnh do Sở Tài nguyên
và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt biểu thống kê số 01/TKĐĐ và báo cáo kết quả thống
kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Thống kê đất đai của cả nước do Tổng cục Quản
lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; Tổng cục
trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu thống kê đất đai; Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký báo cáo kết quả thống kê gửi Thủ tướng Chính
phủ, quyết định công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước.
1. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện; công chức địa chính
cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và ký xác nhận các biểu
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
phê duyệt các biểu kiểm kê, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo cáo kết quả
kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cấp huyện do Phòng Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu kiểm
kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân cấp tỉnh.
3. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cấp tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức thực hiện; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký xác nhận các biểu
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ký duyệt biểu kiểm kê đất đai số 01/TKĐĐ, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của cả nước do Tổng cục Quản lý đất đai giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện; Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai ký xác nhận các biểu
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ký báo cáo kết quả kiểm kê đất đai trình Thủ tướng Chính phủ, ký quyết
định công bố kết quả kiểm kê đất đai của cả nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế của địa phương để quyết định việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên phạm vi toàn tỉnh hoặc từng đơn
vị hành chính cấp huyện nhằm bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian thực hiện
ở địa phương theo quy định tại Thông tư này. Tổng cục Quản lý đất đai được thuê
đơn vị tư vấn thực hiện một số công việc cụ thể trong quá trình thực hiện kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU, BIỂU THỐNG KÊ VÀ KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 9.
Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đất
Chỉ tiêu loại đất thống
kê, kiểm kê được phân loại theo mục đích sử dụng đất và được phân chia từ khái
quát đến chi tiết theo quy định như sau:
1.
Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất
trồng cây hàng năm và đất trồng
cây lâu năm;
Trong đất trồng cây hàng năm gồm các loại: Đất
trồng lúa (gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại và đất
trồng lúa nương); đất trồng cây hàng năm khác (gồm đất bằng trồng cây hàng năm
khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác).
b) Đất lâm nghiệp gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc
dụng;
c) Đất nuôi trồng thủy sản;
d) Đất làm muối;
đ) Đất nông nghiệp khác.
2. Nhóm đất phi nông
nghiệp, bao gồm:
a) Đất ở gồm đất ở tại
nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất xây dựng trụ sở
cơ quan;
c) Đất quốc phòng;
d) Đất an ninh;
đ) Đất xây dựng công
trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ
sở văn hóa; đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội; đất xây dựng cơ sở y tế; đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo; đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao; đất xây
dựng cơ sở khoa học và công nghệ; đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng
công trình sự nghiệp khác;
e) Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp; đất cụm công nghiệp; đất khu chế
xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng
cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
g) Đất sử dụng vào mục
đích công cộng gồm đất giao thông; đất thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn
hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng; đất khu vui chơi, giải
trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;
đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải; đất công trình công cộng khác;
h) Đất cơ sở tôn giáo;
i) Đất cơ sở tín ngưỡng;
k) Đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
l) Đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối;
m) Đất có mặt nước
chuyên dùng;
n) Đất phi nông nghiệp
khác.
3. Nhóm đất chưa sử dụng
gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá không có rừng cây.
4. Việc giải thích cách
xác định đối với từng loại đất được thực hiện theo quy
định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê
đất đai về loại đối tượng sử dụng đất bao gồm:
a) Hộ gia
đình, cá nhân trong nước;
b) Tổ chức trong nước
gồm:
- Tổ chức kinh tế gồm
các doanh nghiệp và các hợp tác xã;
- Cơ quan, đơn vị của
Nhà nước gồm cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị quốc phòng, an ninh;
-
Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức
năng thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức khác gồm tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan,
đơn vị của Nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế);
c) Tổ chức nước ngoài
gồm:
- Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có
chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện
của tổ chức liên chính phủ;
d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; doanh nghiệp của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh
nghiệp liên doanh giữa người
Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nước hoặc doanh nghiệp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư tại Việt Nam;
đ) Cộng đồng dân cư và
cơ sở tôn giáo gồm:
- Cộng đồng dân cư gồm cộng
đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc
có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng nhằm bảo tồn bản sắc dân
tộc, như đất làm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
- Cơ sở tôn
giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo
riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
2. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai về loại đối
tượng được Nhà nước giao quản lý đất bao gồm:
a)
Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao quản lý đất gồm các loại:
Đất chưa giao, chưa cho thuê sử dụng; đất xây dựng các công trình công cộng do
Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý (công trình giao thông nông thôn, thủy
lợi nội đồng; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm của cấp xã); đất sông,
suối trong nội bộ xã; đất mặt nước chuyên dùng không có người sử dụng; đất nông
nghiệp do Nhà nước thu hồi ở khu vực nông thôn trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 64, các Điểm a, b, c và d tại Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
b) Tổ chức phát triển
quỹ đất được Nhà nước giao quản lý đất do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp
luật đất đai;
c) Cộng
đồng dân cư và tổ chức khác được Nhà nước giao quản lý đất bao gồm:
- Cộng đồng dân cư được
Nhà nước giao quản lý đối với đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo
quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
-
Tổ chức được Nhà nước giao quản lý đối với đất có công trình công cộng gồm đường
giao thông, cầu, cống từ liên xã trở lên; đường giao, hệ thống thoát nước, đất
có mặt nước chuyên dùng trong đô thị; hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập, sông,
suối liên xã trở lên; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm do các cấp huyện,
tỉnh quản lý; các đảo chưa có người ở; tổ chức được Nhà nước giao đất để thực
hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT).
3.
Việc giải thích cách xác định đối với từng loại đối tượng sử dụng
đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất được thực hiện theo quy
định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai theo khu vực tổng
hợp
1. Đất
khu dân cư nông thôn: Gồm các loại đất thuộc khu vực được xác định sử dụng chủ
yếu để xây dựng nhà ở, xây dựng các công
trình công cộng phục vụ đời sống, sinh hoạt của người dân; đất vườn, ao gắn
liền với nhà ở và các loại đất khác thuộc phạm vi ranh giới khu dân cư nông
thôn trong địa giới hành chính các xã, trừ khu đô thị mới trong trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều này.
Ranh giới của khu dân cư nông thôn được xác định
theo quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp khu dân cư nông thôn chưa có quy
hoạch được duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng
của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, các điểm dân cư tương tự hiện có.
Đối với trường hợp dân cư sinh sống dọc theo kênh,
mương, đường giao thông hoặc dân cư ở riêng lẻ ở nơi chưa có quy hoạch hoặc nằm
ngoài phạm vi quy hoạch khu dân cư nông thôn được duyệt thì chỉ thống kê diện
tích thửa đất có nhà ở và vườn, ao gắn liền với nhà ở; trường hợp không xác
định được phạm vi ranh giới phần đất ở và vườn, ao gắn liền thì chỉ thống kê
diện tích đất ở đã được công nhận,
trường hợp thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì diện
tích đất ở được xác định tạm thời bằng hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
2. Đất đô thị: Gồm các
loại đất được xác định thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn; các
khu đô thị mới đã hình thành trên thực tế thuộc phạm vi quy hoạch phát triển của
các quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đất khu công nghệ
cao: Gồm các loại đất thuộc khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ để sử dụng cho các mục đích phục vụ sản xuất, kinh
doanh sản phẩm công nghệ cao, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao và đào tạo
nhân lực công nghệ cao.
4. Đất khu kinh tế: Gồm
các loại đất thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ để sử dụng cho các mục đích xây dựng các khu phi
thuế quan, khu báo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du
lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp
với đặc điểm của từng khu kinh tế.
5. Đất khu
bảo tồn thiên nhiên: Được xác định
sử dụng vào các mục đích theo quy định
của Luật Đất đai và đồng thời để bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
khu bảo tồn thiên nhiên đã được
xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan.
6. Đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học: Được
xác định sử dụng cho mục đích chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài
hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ,
bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát
triển đa dạng sinh học.
7. Đất có mặt nước ven
biển: Là khu vực đất có mặt nước biển ngoài đường mép nước triều kiệt trung
bình trong nhiều năm, không thuộc địa giới của các đơn vị hành chính cấp tỉnh
và đang được sử dụng vào các mục đích, bao gồm các loại: đất mặt nước ven biển nuôi
trồng thuỷ sản; đất mặt nước ven biển có rừng, đất mặt nước ven biển sử dụng
vào mục đích khác.
Điều 12. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê
tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
1. Chỉ tiêu tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định bao gồm toàn
bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành
chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp với
biển thì diện tích của đơn vị hành chính đó bao gồm diện tích các loại đất của
phần đất liền và các đảo trên biển (nếu có); được tính đến đường mép nước biển
triều kiệt trung bình trong nhiều năm (gọi chung là đường mép nước biển);
trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong
nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm kiểm
kê. Đất mặt nước ven biển ngoài đường mép nước biển đang sử dụng thì được thống
kê riêng, không tổng hợp vào diện tích của đơn vị hành chính đó.
3. Đối với các khu vực có tranh chấp hoặc không
thống nhất về địa giới hành chính thì thực hiện thống kê, kiểm kê theo nguyên
tắc sau:
a) Trường hợp đường địa giới hành chính đang quản
lý ngoài thực địa không thống nhất với đường địa giới hành chính thể hiện trên
bản đồ địa giới hành chính đã xác định thì tổng diện tích đất của đơn vị hành
chính được thống kê theo đường địa giới hành chính đang quản lý thực tế;
b) Trường hợp có tranh chấp địa giới hành chính
thì thực hiện như sau:
- Việc thống kê, kiểm kê đất đai đối với khu vực
tranh chấp địa giới hành chính do địa phương đang tạm thời quản lý đất khu vực
tranh chấp đó thực hiện; trường hợp không xác định được bên nào đang quản lý
khu vực tranh chấp thì các bên cùng thống kê, kiểm kê đối với khu vực tranh
chấp.
Khu vực tranh chấp địa giới
hành chính được thống kê, kiểm kê để xác định vị trí, diện tích theo từng loại
đất, từng loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà nước giao quản lý
đất vào biểu riêng, đồng thời được thể hiện rõ trong Báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Diện tích khu vực tranh chấp địa giới hành chính
không được thống kê, kiểm kê vào tổng diện tích đất của các đơn vị hành chính
đang có tranh chấp nhưng phải được tổng hợp vào tổng diện tích đất của đơn vị
hành chính cấp trên trực tiếp của các đơn vị hành chính đang có tranh chấp địa
giới đó.
Điều 13. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Hệ thống biểu thống kê, kiểm kê đất đai bao
gồm:
a) Biểu 01/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất
đai: Áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp chung đối với các
loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử
dụng và đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích;
b) Biểu 02/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất
nông nghiệp: Áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các loại
đất chi tiết thuộc nhóm đất nông nghiệp; trường hợp đất đang sử dụng vào nhiều
mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất chính;
c) Biểu 03/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất
phi nông nghiệp: Áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với
các loại đất chi tiết thuộc nhóm đất phi nông nghiệp; trường hợp đất đang sử
dụng vào nhiều mục đích thì biểu này chỉ tổng hợp theo mục đích sử dụng đất
chính;
d) Biểu 04/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất
theo từng đơn vị hành chính: Áp dụng trong thống kê và kiểm kê đất đai để tổng
hợp số liệu diện tích đất đai theo từng đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp
của cấp thực hiện thống kê, kiểm kê (gồm cấp huyện, cấp tỉnh, vùng và cả nước);
đ) Biểu 05a/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất
theo mục đích được giao, được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa
thực hiện: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để tổng hợp đối với các
trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, nhưng tại thời điểm thống kê, kiểm kê chưa sử dụng đất theo mục đích mới.
Mục đích sử dụng đất trong biểu này được tổng hợp theo mục đích sử dụng đất được
Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Biểu 05b/TKĐĐ - Tổng hợp các trường hợp được giao,
được thuê, được chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện: Áp dụng trong
thống kê, kiểm kê đất đai để liệt kê danh sách các trường hợp được giao, được
thuê, được chuyển mục đích nhưng chưa thực hiện;
e) Biểu 06a/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đã chuyển
mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để
tổng hợp đối với các trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến động
so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ địa chính đang quản lý, kể
cả trường hợp đã xác định hoặc chưa xác định được tình trạng pháp lý của việc
chuyển mục đích sử dụng đất.
Biểu 06b/TKĐĐ - Danh sách các trường hợp đã chuyển
mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để
liệt kê danh sách các trường hợp mục đích sử dụng đất hiện trạng đã có biến
động so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có và hồ sơ địa chính đang quản
lý, kể cả trường hợp đã xác định hoặc chưa xác định được tình trạng pháp lý của
việc chuyển mục đích sử dụng đất;
g) Biểu 07/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất đai có sử
dụng kết hợp vào mục đích khác: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp đối
với các thửa đất sử dụng vào các mục đích chính (gồm đất trồng lúa, đất trồng
cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất quốc phòng, đất an ninh, đất thủy lợi,
đất công trình năng lượng, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng) có sử dụng kết hợp vào mục đích khác (sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản hoặc sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp);
h) Biểu 08/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất khu bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp theo
các loại đất và loại đối tượng sử đất thuộc khu bảo tồn thiên nhiên và cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học;
i) Biểu 09/TKĐĐ - Kiểm kê diện tích đất trong các
khu vực tổng hợp: Áp dụng trong kiểm kê đất đai để tổng hợp diện tích theo các
loại đất có trong các khu vực tổng hợp;
k) Biểu 10/TKĐĐ - Phân tích nguyên nhân tăng, giảm
diện tích của các loại đất: Áp dụng để phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện
tích đất theo mục đích sử dụng trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai;
l) Biểu 11/TKĐĐ - Cơ cấu diện tích theo mục đích
sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất: Áp dụng để tính toán cơ cấu diện
tích theo mục đích sử dụng đất và đối tượng sử dụng, quản lý đất của Biểu 03/TKĐĐ;
m) Biểu 12/TKĐĐ - Biến động diện tích theo mục
đích sử dụng đất: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để tính toán sự tăng,
giảm diện tích các loại đất do chuyển mục đích sử dụng đất trên cơ sở tổng hợp
số liệu từ Biểu 10/TKĐĐ. Đối với số liệu thống kê thì so sánh với số liệu của
kỳ thống kê trước và kỳ kiểm kê gần nhất; đối với số liệu kiểm kê thì so sánh
với với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất;
n) Biểu 13/TKĐĐ - So sánh hiện trạng sử dụng đất
và kế hoạch sử dụng đất trong kỳ quy hoạch: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất
đai để so sánh hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai
với kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê, kiểm kê;
o) Biểu 14/TKĐĐ - Thống kê, kiểm kê diện tích đất
quốc phòng, đất an ninh: Áp dụng trong thống kê, kiểm kê đất đai để tổng hợp
các loại đất đang sử dụng trong khu vực đất quốc phòng, đất an ninh.
2. Nội dung, mã ký hiệu chỉ tiêu, hình thức các
mẫu biểu thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02
kèm theo Thông tư này.
3. Các Biểu 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ và 03/TKĐĐ quy định
tại Khoản 1 Điều này ngoài việc sử dụng để thống kê, kiểm kê toàn bộ diện tích
trong phạm vi địa giới hành chính, còn được sử dụng để thống kê, kiểm kê và báo
cáo diện tích đất của riêng khu vực tranh chấp địa giới hành chính quy định tại
Điểm b Khoản 3 Điều 12 của Thông tư này.
NỘI
DUNG THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 14. Nội dung
thực hiện thống kê đất đai hàng năm
1. Thu thập các hồ sơ,
tài liệu, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu
kiểm kê đất đai hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước.
2. Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống
kê đất đai ở các cấp theo quy định.
3. Phân tích, đánh giá,
hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, đề xuất các giải pháp tăng cường về
quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
4. Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
Điều 15. Nội dung
thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Thu thập các hồ sơ,
tài liệu bản đồ, số liệu về quản lý đất đai thực hiện trong kỳ kiểm kê; hồ sơ
kết quả kiểm kê đất đai kỳ trước và kết quả thống kê hàng năm trong kỳ kiểm kê;
chuẩn bị bản đồ phục vụ cho điều tra kiểm kê.
2. Điều tra, khoanh vẽ hoặc chỉnh lý các khoanh
đất theo các tiêu chí kiểm kê lên bản đồ điều tra kiểm kê; tính diện tích các
khoanh đất và lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất
đai. Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai thực hiện theo
quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư này.
3. Xử lý,
tổng hợp số liệu và lập các biểu kiểm kê đất đai theo quy định cho từng đơn vị
hành chính các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất.
4. Lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất các cấp; xây dựng báo cáo thuyết minh
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Phân tích, đánh giá hiện
trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai trong kỳ kiểm kê; đề xuất các
giải pháp tăng cường về quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
6. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Điều 16. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất được lập để thể hiện sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê đất
đai, được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp.
2. Tỷ lệ bản đồ hiện
trạng sử dụng đất các cấp được lập theo quy định như sau:
Đơn vị hành chính |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Tỷ lệ bản đồ |
Cấp
xã |
Dưới 120 |
1: 1000 |
Từ 120 đến 500 |
1: 2000 |
|
Trên 500 đến 3.000 |
1: 5000 |
|
Trên
3.000 |
1: 10000 |
|
Cấp
huyện |
Dưới 3.000 |
1: 5000 |
Từ 3.000 đến 12.000 |
1: 10000 |
|
Trên
12.000 |
1: 25000 |
|
Cấp
tỉnh |
Dưới 100.000 |
1: 25000 |
Từ 100.000 đến 350.000 |
1: 50000 |
|
Trên
350.000 |
1: 100000 |
|
Cấp
vùng |
|
1: 250000 |
Cả nước |
|
1: 1000000 |
Trường hợp đơn vị hành chính thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có
hình dạng đặc thù (chiều dài quá lớn so với chiều rộng) thì được phép lựa chọn
tỷ lệ bản đồ lớn hơn hoặc nhỏ hơn một bậc so với quy định trên đây.
3. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất gồm:
a) Cơ sở toán học gồm khung
bản đồ, lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, chú dẫn, trình bày ngoài khung và các
nội dung có liên quan;
b) Biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính
các cấp: Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp huyện; bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước dạng giấy chỉ thể hiện đến địa giới hành chính cấp tỉnh. Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường
địa giới hành chính cấp cao nhất.
Trường hợp không thống nhất đường địa giới hành chính giữa thực tế đang quản lý với hồ sơ địa giới hành
chính thì trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới
hành chính thực tế đang quản lý.
Trường hợp đang có tranh chấp về địa giới hành chính thì trên bản đồ hiện trạng
sử dụng đất phải thể hiện đường địa giới hành chính khu vực đang tranh chấp theo ý kiến của các bên liên quan;
c) Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ tiêu kiểm kê
đất đai. Ranh giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp;
được tổng hợp, khái quát hóa theo quy định biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng
các cấp;
d) Địa hình: Thể hiện đặc trưng địa hình của khu vực (không bao gồm phần địa hình đáy biển, các khu vực núi đá và bãi cát nhân tạo) và được biểu thị bằng đường bình độ, điểm độ cao và ghi chú độ cao. Khu vực núi cao có độ dốc lớn chỉ biểu thị đường bình độ cái và điểm độ cao đặc trưng;
đ) Thủy hệ và các đối tượng có liên quan phải thể hiện gồm biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối. Đối với biển thể hiện theo đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm; trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt trung bình
trong nhiều năm thì xác định theo đường mép nước biển triều kiệt tại thời điểm
kiểm kê để thể hiện. Các yếu tố thủy hệ khác có bờ bao thì thể hiện theo chân phía ngoài đường bờ bao (phía đối diện với thủy hệ); trường hợp thủy hệ tiếp giáp với có đê hoặc đường giao thông thì thể hiện theo chân mái đắp của đê, đường phía tiếp giáp với thủy hệ; trường hợp thủy hệ không có bờ bao và không tiếp giáp đê hoặc đường giao thì thể hiện theo mép đỉnh của mái trượt của thủy hệ;
e) Giao thông và các đối tượng có liên quan thể hiện phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông trên hệ thống đường đó theo yêu cầu sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện tất cả các loại đường giao thông các cấp, kể cả đường trục chính trong khu dân cư, đường nội đồng, đường mòn tại các xã miền núi, trung du;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện đường bộ biểu thị từ đường liên xã trở lên; khu vực miền núi phải biểu thị cả đường đất nhỏ;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh biểu thị từ đường liên huyện trở lên;
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước biểu thị từ đường tỉnh lộ trở lên, khu vực miền núi phải biểu thị cả đường liên huyện;
g) Các yếu tố kinh tế, xã hội;
h) Các ghi chú, thuyết minh.
4. Hình thức thể hiện nội dung bản đồ hiện trạng
các cấp thực hiện theo quy
định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất gồm các nội dung:
a) Căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu của việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính;
c) Thời điểm xây dựng và hoàn thành việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Các nguồn tài liệu được sử dụng
và phương pháp, công nghệ thành lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
đ) Đánh giá chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất về mức độ đầy đủ, chi tiết và độ chính xác của các yếu tố nội dung;
e) Những vấn đề còn tồn tại, hạn chế của bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
g) Kết luận, kiến nghị biện pháp khắc phục hạn
chế, tồn tại.
Điều 17.
Báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
1. Nội dung Báo cáo kết quả thống kê đất đai bao
gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài
liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của
tài liệu, số liệu thu thập;
b) Đánh giá hiện trạng sử dụng
đất; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng
đất giữa năm thống kê với số liệu thống kê năm trước và số liệu kiểm kê năm gần
nhất; tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được
chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý
sử dụng đất đai.
2. Nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai
bao gồm:
a) Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều
tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và
đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin
khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo
các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân
biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất;
tình hình sử dụng đất theo quyết định được giao đất, được thuê đất, được chuyển
mục đích sử dụng đất; tình hình chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa
chính; tình hình tranh chấp địa giới hành chính (nếu có);
c) Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý,
sử dụng đất đai.
PHƯƠNG
PHÁP, TRÌNH TỰ THỰC HIỆN THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều
18. Phương pháp thực hiện thống kê đất đai
1. Phương pháp thực hiện thống kê đất đai ở cấp xã
như sau:
a) Việc thống kê đất đai ở cấp xã được thực hiện
trên cơ sở tổng hợp các trường hợp biến động đất đai trong kỳ thống kê để làm
căn cứ chỉnh lý số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của năm trước.
Kết quả tổng hợp các trường
hợp biến động đất đai phải được cập nhật vào Bảng liệt kê danh sách các khoanh
đất thống kê, kiểm kê đất đai của từng xã;
b) Đối với các xã, phường, thị trấn đã lập hồ sơ
địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai và đã được cập nhật đầy đủ, thường xuyên
đối với các trường hợp được giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và đăng ký chuyển quyền sử dụng đất thì việc tổng hợp các trường
hợp biến động đất đai được thực hiện căn cứ vào hồ sơ địa chính, có liên hệ với
tình hình thực tế sử dụng đất để tổng hợp; ngoài ra cần căn cứ vào các hồ sơ
thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp đã thực hiện trong kỳ, có
liên hệ thực tế việc chấp hành các kết luận thanh tra, kiểm tra để tổng hợp bổ
sung các trường hợp đã biến động chưa làm thủ tục hành chính về đất đai theo
quy định;
c) Đối với các xã, phường, thị trấn đã có hồ sơ
địa chính hoặc cơ sở dữ liệu đất đai nhưng chưa được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ,
thường xuyên đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và đăng ký biến động chuyển quyền sử dụng đất trong kỳ
thống kê thì việc tổng hợp các trường hợp biến động đất đai được thực hiện căn
cứ vào hồ sơ địa chính và các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai, biên
bản kiểm tra sử dụng đất của các cấp trong kỳ có liên hệ tình hình sử dụng đất
trên thực tế tại thời điểm thống kê để tổng hợp số liệu.
2. Phương pháp tổng hợp số liệu thống kê đất đai ở
các cấp, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước được thực hiện trên máy tính điện
tử bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các xã chưa có điều kiện tổng hợp số liệu
thống kê đất đai bằng phần mềm thì Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện
tổng hợp lại bằng phần mềm để kiểm tra và giao nộp sản phẩm.
Điều 19. Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai
1. Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng sử
dụng đất phục vụ tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai cấp xã thực hiện như sau:
a) Thông tin hiện trạng sử dụng đất để tổng hợp số
liệu kiểm kê đất đai cấp xã được thu thập bằng phương pháp điều tra, khoanh vẽ
từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai, hồ sơ thanh tra,
kiểm tra sử dụng đất đã thực hiện ở các cấp trong kỳ, kết hợp điều tra thực địa
để rà soát chỉnh lý khu vực biến động và khoanh vẽ bổ sung các trường hợp sử dụng
đất chưa thể hiện trên tài liệu bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê.
Kết quả điều tra, khoanh vẽ phải thể hiện được các
khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông
tư này lên bản đồ điều tra kiểm kê (mỗi khoanh đất phải đồng nhất một loại đất,
do một loại đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được Nhà nước giao quản lý cần
kiểm kê) để tính toán diện tích và tổng hợp vào Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai làm cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất
đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
b) Bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê ở cấp xã
được quy định như sau:
- Địa phương có bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa
chính cơ sở hoặc bản đồ giải thửa (cũ) thì phải được sử dụng cho điều tra kiểm
kê. Trước khi sử dụng loại bản đồ này phải kiểm tra, rà soát, chỉnh lý thống nhất
với hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền
sử dụng đất đã thực hiện ở địa phương; được tổng hợp theo các khoanh đất kiểm
kê. Trường hợp địa phương có bản đồ địa chính ở nhiều loại tỷ lệ khác nhau thì có
thể thu về cùng một tỷ lệ thống nhất để phục vụ điều tra thực địa;
- Khu vực không có bản đồ địa
chính, bản đồ địa chính cơ sở mà có ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp
(trước thời điểm kiểm kê không quá 2 năm) có độ chính xác tương đương hoặc cao
hơn độ chính xác bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã cần thành lập thì sử dụng
bình đồ ảnh vệ tinh đã được nắn chỉnh về cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng
cần thành lập; điều vẽ nội nghiệp đối với những nội dung có hình ảnh rõ nét
theo yêu cầu của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, cập nhật chỉnh lý các yếu tố
nền địa lý, đường địa giới hành chính và các yếu tố khoanh đất trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất đã lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm kiểm kê, trường
hợp có sai khác giữa hình ảnh trên ảnh vệ tinh, ảnh máy bay với bản đồ hiện
trạng thì chỉnh lý theo hình ảnh của ảnh vệ tinh, ảnh máy bay, giữ nguyên các
yếu tố nền ảnh ở dạng raster để phục vụ điều tra, khoanh vẽ;
- Khu vực không có bản đồ địa chính, bản đồ địa
chính cơ sở, ảnh vệ tinh hoặc ảnh hàng không mới chụp thì sử dụng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất kỳ trước để điều tra kiểm kê.
Trước khi sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phải đối chiếu nội dung các mảnh bản đồ, lập sơ đồ bảng chắp các mảnh bản đồ
nhằm chỉ thị việc sử dụng và tích hợp và ghép biên các mảnh bản đồ cụ thể cho
điều tra kiểm kê;
- Địa phương có bản đồ địa hình hoặc bản đồ nền
địa chính ở tỷ lệ tương đương hoặc lớn hơn bản đồ hiện trạng cần thành lập, bản
đồ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp thì được kết hợp sử dụng phục vụ cho điều
tra, khoanh vẽ các khoanh đất và các đối tượng hình tuyến;
- Các loại bản đồ sử dụng cho
điều tra kiểm kê quy định trên đây phải được chuyển đổi về cơ sở toán học của
bản đồ hiện trạng cần thành lập. Trường hợp bản đồ lựa chọn điều tra kiểm kê còn
ở dạng giấy thì thực hiện số hóa để phục vụ cho biên tập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê. Độ phân giải khi quét bản đồ tối thiểu phải đạt 150 dpi; bản đồ chỉ được số hóa sau khi đã nắn ảnh quét đạt các hạn sai theo quy định;
c) Việc khoanh vẽ ranh giới các khoanh đất được thực hiện theo thứ tự:
- Khoanh vẽ nội nghiệp các khoanh đất từ các sơ đồ, bản đồ của hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ
thanh tra, kiểm tra sử dụng đất ở các cấp; hồ sơ kiểm kê rừng của ngành nông nghiệp đã
thực hiện (nếu có);
- Việc khoanh vẽ khoanh đất trên thực địa được thực hiện theo phương pháp quan
sát trực tiếp, căn cứ vào các địa vật rõ nét có sẵn
trên bản đồ và trên thực địa để xác định vị trí các khoanh đất và khoanh vẽ lên
bản đồ.
Trường hợp xác định được kích thước, diện tích đối
tượng cần khoanh vẽ thì kết quả khoanh vẽ khoanh đất phải đảm bảo phù hợp với
diện tích, kích thước đối tượng đã xác định.
Trường hợp không xác định được vị trí ranh giới
khoanh đất tương ứng với yếu tố hình tuyến trên bản đồ và thực địa thì áp dụng
phương pháp giao hội cạnh hoặc tọa độ vuông góc từ các điểm chi tiết rõ nét
trên thực địa đã được biểu thị trên bản đồ để thể hiện các điểm góc đường ranh
giới khoanh đất lên bản đồ; việc xác định chiều
dài cạnh giao hội hoặc cạnh vuông góc có thể được đo bằng thước dây hoặc các dụng cụ đo khác có độ chính xác tương đương.
2. Phương pháp lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê
của đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định sau đây:
a) Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được lập cho
từng đơn vị hành chính cấp xã dưới dạng số trong hệ tọa độ VN-2000, múi chiếu 30,
kinh tuyến trục của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trên cơ sở tích hợp, tiếp biên các tài liệu bản đồ đã được sử dụng để điều tra khoanh vẽ thực
địa; được sử dụng làm tài liệu phục vụ tính toán, tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã;
b) Nội dung bản đồ kết quả điều tra kiểm kê cần
thể hiện bao gồm:
- Ranh giới và ký hiệu các khoanh đất theo chỉ
tiêu kiểm kê;
- Biên giới quốc
gia và đường địa giới hành chính các cấp;
- Thủy hệ và các đối tượng có liên quan;
- Giao thông và các đối tượng có liên quan;
- Cơ sở toán học gồm khung bản đồ, lưới tọa độ
vuông góc, yếu tố địa hình (dáng đất, điểm độ cao và ghi chú độ cao) và các nội dung khác (trừ ranh giới thửa đất) của bản đồ
đã sử dụng để điều tra kiểm kê (nếu có);
- Các yếu tố kinh tế, xã hội;
- Các ghi chú, thuyết minh.
c) Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên bản đồ
kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng theo trạng thái đã được xác định
trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp, không khái quát hóa, đảm bảo thể
hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ chính xác cao nhất theo kết quả
điều tra thực địa.
Khoanh đất trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phải
thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã
loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất theo hình
thức như sau:
Mã loại đất |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục
đích phụ thì thể hiện mục đích chính trước và thể hiện mục đích phụ sau trong
ngoặc đơn:
Mã loại đất chính (Mã
loại đất phụ) |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng
mà không phân biệt mục đích sử dụng chính, mục đích sử dụng phụ thì thể hiện:
Mã loại đất 1 + Mã loại
đất 2 |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại đất, loại đối
tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy
định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ
01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái
sang phải, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo
thành thửa đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số
thứ tự như thửa đất;
d) Trường hợp bản đồ sử dụng
để điều tra kiểm kê có bản gốc dạng số thì thực hiện tích hợp, ghép biên các
mảnh bản đồ dạng số; đối chiếu ranh giới khoanh đất trên bản đồ tài liệu đã
được sử dụng để điều tra khoanh vẽ với nội dung bản đồ số để xác định và thể
hiện ranh giới khoanh đất trên bản đồ tích hợp dạng số.
Trường hợp ranh giới khoanh đất được xác định bằng
phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc thì có thể chuyển vẽ lên bản đồ số
đã tích hợp bằng một trong các phương pháp: Quét, số hóa các yếu tố nội dung đã
khoanh vẽ ngoài thực địa cần chuyển vẽ lên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê hoặc
tính tọa độ các đỉnh của khoanh đất và đưa lên bản đồ bằng cách nạp tọa độ các
điểm hoặc thực hiện dựng hình bằng phương pháp giao hội hoặc tọa độ vuông góc;
đ) Trường hợp bản đồ sử dụng
để điều tra kiểm kê không có bản gốc dạng số thì thực hiện quét, số hóa các yếu
tố nội dung của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, tích hợp và xử lý tiếp biên
trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê dạng số;
e) Thông tin bản đồ được tổ chức theo các lớp,
trong đó ranh giới các khoanh đất trong cùng một hệ thống chỉ tiêu được xác
định cùng lớp thông tin bản đồ. Việc phân lớp thông tin bản đồ kết quả điều tra
thực hiện theo quy định về phân lớp bản đồ hiện trạng tại Phụ lục số 04 kèm
theo Thông tư này;
g) Độ chính xác số hóa, chuyển vẽ, khoanh vẽ các
yếu tố nội dung của bản đồ kết quả điều tra kiểm kê thực hiện như sau:
- Bản đồ số hóa phải bảo đảm sai số kích thước các cạnh khung trong của bản đồ sau khi nắn so với kích
thước lý thuyết không vượt quá 0,2 mm và đường chéo không vượt quá 0,3 mm tính
theo tỷ lệ bản đồ;
- Sai số tương hỗ chuyển vẽ các khoanh đất không vượt quá ± 0,5 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng;
- Sai số chuyển vẽ vị trí các yếu tố nội dung hiện
trạng sử dụng đất không được vượt quá ± 0,3 mm tính theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng;
3. Tính diện tích các khoanh đất theo quy định như
sau:
Trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, các đối
tượng cần tính diện tích (các khoanh đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất) phải được khép vùng, xác định quan hệ không gian (topology);
Trường hợp các đối tượng dạng vùng cùng kiểu (cùng
kiểu đối tượng giao thông hoặc cùng kiểu đối tượng thủy văn…), giao cắt cùng
mức thì đối tượng được tính theo đường ranh giới chiếm đất ngoài cùng. Trường
hợp các đối tượng dạng vùng không cùng kiểu (không cùng kiểu đối tượng giao
thông hoặc không cùng kiểu đối tượng thủy văn) hoặc cùng kiểu nhưng giao cắt
không cùng mức thì diện tích phần giao nhau của hình chiếu thẳng đứng của các
đối tượng đó trên mặt đất được tính cho đối tượng nằm trực tiếp trên mặt đất;
Diện tích các khoanh đất được tính bằng phương
pháp giải tích trên bản đồ dạng số;
Kết quả tính diện tích các khoanh đất được lập
thành Bảng liệt kê các khoanh đất thể hiện các thông tin: Mã số khoanh đất,
diện tích khoanh đất, thuộc tính khoanh đất tương ứng với chỉ tiêu kiểm kê cụ
thể.
4. Phương pháp tổng hợp số liệu kiểm kê thực hiện
như sau:
a) Số liệu kiểm kê cấp xã được tổng hợp từ Bảng
liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai bằng phần mềm thống
nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các chỉ tiêu kiểm kê bằng các phương pháp
phiếu điều tra trực tiếp hoặc chỉ tiêu kiểm kê theo chuyên sâu khác thực hiện
gắn với kiểm kê định kỳ mà không tổng hợp được bằng phần mềm thì sử dụng công
cụ tính toán truyền thống để tổng hợp và được quy định cụ thể trong từng kỳ
kiểm kê;
b) Số liệu kiểm kê cấp huyện, tỉnh, vùng kinh tế -
xã hội và cả nước được tổng hợp từ số liệu kiểm kê của của đơn vị hành chính
trực thuộc bằng phần mềm thống nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng
đất quy định như sau:
a) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp
huyện, cấp tỉnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, múi chiếu 30
có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999. Kinh tuyến trục của
từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông
tư này;
b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp vùng kinh tế
- xã hội sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60,
có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài: ko = 0,9996;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước sử dụng
lưới chiếu hình nón đồng góc với hai vĩ tuyến chuẩn 110 và 210,
vĩ tuyến gốc là 40, kinh tuyến Trung ương là 1080 cho
toàn lãnh thổ Việt Nam;
d) Khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất được trình
bày như sau:
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000 chỉ biểu thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới
kilômét là 10cm x 10cm;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:25000 biểu
thị lưới kilômét, với kích thước ô vuông lưới kilômét là 8cm x 8cm;
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000, 1:100000,
1:250000 và 1:1000000 chỉ biểu thị lưới kinh tuyến, vĩ tuyến. Kích thước ô lưới
kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:50000 là 5’ x
5’. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ
lệ 1:100000 là 10’ x 10’. Kích thước ô lưới kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:250000 là 20’ x 20'. Kích thước ô lưới
kinh tuyến, vĩ tuyến của bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1000000 là 10
x 10;
đ) Các thông số của file chuẩn của bản đồ hiện
trạng sử dụng đất như sau:
- Hệ tọa độ bản đồ hiện trạng
sử dụng đất theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000;
- Đơn vị làm việc (Working Units) gồm đơn vị làm
việc chính (Master Units) là mét (m); đơn vị làm việc phụ (Sub Units) là
milimét (mm); độ phân giải (Resolution) là 1000.
2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành
lập trên cơ sở biên tập, tổng hợp, khái quát hóa từ bản đồ kết quả điều tra
kiểm kê đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và tỉnh được lập trên cơ
sở tích hợp, tiếp biên, tổng hợp, khái quát hóa nội dung từ bản đồ hiện trạng
sử dụng đất của các đơn vị trực thuộc. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng
kinh tế - xã hội và cả nước được lập trên cơ sở tích hợp, tiếp biên, tổng hợp,
khái quát nội dung từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các đơn vị hành chính
cấp tỉnh và các vùng.
Địa phương có các bản đồ địa hình, bản đồ kiểm kê
rừng của ngành nông nghiệp và bản đồ nền địa chính thì sử dụng thêm các bản đồ
này để tham khảo hoặc bổ sung các yếu tố nội dung cần thiết ngoài ranh giới các
khoanh đất mà bản đồ kết quả điều tra kiểm kê đất chưa có.
3. Việc tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của từng cấp bảo đảm yêu cầu sau:
a) Mức độ tổng hợp, khái quát hóa nội dung bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của từng cấp phải tương ứng với tỷ lệ bản đồ dạng giấy
được in ra. Ranh giới khoanh đất và các yếu tố hình tuyến được khái quát hóa,
làm trơn;
b) Ranh giới các khoanh đất của
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện ranh giới và ký hiệu các khoanh
đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai. Ranh
giới các khoanh đất của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh, các vùng
kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện theo các chỉ tiêu tổng hợp quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư này.
- Nhãn khoanh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
các cấp chỉ thể hiện mã loại đất;
c) Các khoanh đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng
khi có diện tích theo quy định như sau:
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích khoanh đất trên bản đồ |
Từ 1:1000 đến 1:10000 |
≥ 16 mm2 |
Từ 1:25000 đến 1:100000 |
≥ 9 mm2 |
Từ 1:250000 đến 1:1000000 |
≥ 4 mm2 |
Trường hợp khoanh đất có diện tích nhỏ hơn theo quy định trên đây thì được ghép vào các khoanh đất lớn hơn liền kề. Riêng đối với các đảo có diện tích nhỏ hơn quy định trên đây thì vẫn phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng kèm theo ghi chú tên đảo (nếu có) mà không thực hiện tổng quát hóa;
d) Các yếu tố hình tuyến (sông, suối, kênh mương…) có chiều dài dưới 2 cm trên bản đồ thì được phép loại bỏ; yếu tố hình tuyến có độ rộng dưới 0,5mm trên bản đồ được biên tập thành 1 nét theo tâm của yếu tố hình tuyến đó.
Trường hợp đường sắt và đường ô tô đi sát nhau cho phép dịch chuyển vị trí đường ô tô để đảm bảo giữ vị trí đúng cho đường sắt;
Các yếu tố thuỷ hệ hình tuyến khi tổng hợp phải xem xét giữ được tính chất đặc trưng của đối tượng để đảm bảo phản ánh đúng mật độ, kiểu phân bố, đặc điểm sử dụng và phải giữ vị trí đầu nguồn, không được bỏ dòng chảy đặc biệt như suối nước nóng, nước khoáng;
đ) Đối với đường bờ biển khi tổng quát hóa phải bảo đảm giữ được hình dáng đặc trưng của từng kiểu bờ. Đối với khu vực có nhiều cửa sông, bờ biển có dạng hình cong tròn được phép gộp 2 hoặc 3 khúc uốn nhỏ nhưng phải giữ lại các cửa sông, dòng chảy đổ ra biển và các bãi bồi;
e) Các yếu tố địa hình, địa vật,
ghi chú thuyết minh khác được lựa chọn, bổ sung hoặc loại bỏ đảm bảo phù hợp về
mật độ thông tin, khả năng đọc và tính mỹ quan của bản đồ;
4. Khi sử dụng phần mềm để biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số thì ngoài việc thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, còn phải thực hiện theo các yêu cầu:
a) Tệp tin bản đồ phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập
nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng;
b) Các ký hiệu dạng điểm trên bản đồ phải thể hiện bằng
các ký hiệu dạng cell được thiết kế sẵn trong các tệp *.cell;
c) Các đối tượng dạng đường (là một trong các dạng
LineString, Chain, Complex Chain hoặc Polyline, … theo phần mềm biên tập) phải thể hiện liên
tục, không đứt đoạn và chỉ được dừng tại các điểm nút giao nhau giữa các đường thể hiện các đối tượng cùng kiểu;
d) Những đối tượng dạng vùng (polygon) phải được vẽ ở dạng
pattern, shape, complex shape hoặc fill color. Những đối tượng dạng vùng phải
là các vùng khép kín;
đ) Các đối tượng trên bản đồ phải thể hiện đúng
lớp, màu sắc, lực nét và các thông số kèm theo như quy định tại bảng phân lớp
đối tượng. Đối với các đối tượng tham gia đóng vùng khoanh đất vẽ nửa theo tỷ
lệ (như đường giao thông, địa giới …) thì sao lưu nguyên trạng phần tham gia
đóng vùng và chuyển về lớp riêng để tham gia đóng vùng. Mỗi khoanh đất phải có
một mã loại đất, khi biên tập lược bỏ để in không được xóa mà phải chuyển về lớp
riêng để lưu trữ. Sản phẩm phải có ghi chú lý lịch kèm theo;
e) Tệp tin bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số
hoàn thành phải ở định dạng file *.dgn của phần mềm Microstation, kèm theo file
nguồn ký hiệu và lý lịch bản đồ; file phải ở dạng mở, cho phép chỉnh sửa, cập
nhật thông tin khi cần thiết và có khả năng chuyển đổi khuôn dạng; fonts chữ,
số tiếng Việt, bảng mã Unicode; thư viện các ký hiệu độc lập được tạo sẵn trong
thư viện “HT” cho các dãy tỷ lệ có tên tương ứng là ht1-5.cell, ht10-25.cell,
ht50-100.cell, ht250-1tr.cell,…; thư viện các ký hiệu hình tuyến theo dãy tỷ lệ
có tên tương ứng là ht1-5.rsc, ht10-25.rsc, ht50-100.rsc, ht250-1tr.rsc…; bảng
màu có tên là ht.tbl.
Điều 21. Trình tự thực hiện thống kê đất đai hàng năm
1. Công tác chuẩn bị ở các cấp như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện các công
việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện thống kê đất
đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thực hiện thống kê 03
tháng;
- Thu thập tài liệu kết quả thống kê đất đai năm
trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần
nhất của cả nước; kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Ban hành văn bản chỉ đạo, đôn đốc thực hiện
thống kê đất đai định kỳ trong trường hợp cần thiết trước thời điểm thống kê 01
tháng;
- Thu thập kết quả thống kê đất đai năm trước, kết
quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần nhất; hồ sơ kế
hoạch sử dụng đất của năm thống kê; thu thập, rà soát, tổng hợp các trường hợp
biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ thống kê (gồm hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, đăng ký biến động, thanh tra, kiểm
tra sử dụng đất) chuyển cho cấp xã tổng hợp đối với trường hợp chưa gửi thông
báo chỉnh lý biến động cho cấp xã theo quy định về chỉnh lý hồ sơ địa chính;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc
sau:
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn tài liệu có liên
quan phục vụ cho công tác thống kê đất đai gồm kết quả thống kê đất đai năm
trước, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm gần
nhất; hồ sơ kế hoạch sử dụng đất của năm thống kê; hồ sơ địa chính; các hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ đăng ký
biến động và hồ sơ thanh tra, biên bản kiểm tra sử dụng đất đã lập ở các cấp
trong kỳ;
- Chuẩn bị biểu mẫu phục vụ thống kê.
2. Tổ chức thực hiện thống kê đất đai ở các cấp như
sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các công việc
sau:
- Xác định và tổng hợp các trường hợp biến động sử
dụng đất trong năm thống kê, lập bảng liệt kê danh sách các trường hợp biến
động vào mẫu Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai;
xác định và tổng hợp danh sách các trường hợp biến động đã hoàn thành thủ tục
hành chính nhưng chưa thực hiện trong thực tế; cập nhật các trường hợp thay đổi
vào sổ mục kê đất đối với nơi có bản đồ địa chính;
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất
cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ và 05b/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê hiện trạng dụng đất
và tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ
và 12/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao
nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã về cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh chỉ đạo, thực hiện các công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra số liệu thống kê đất đai
của cấp dưới trực tiếp giao nộp. Chỉ đạo cấp dưới trực tiếp chỉnh sửa, hoàn
thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất
cấp huyện, cấp tỉnh gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá hiện trạng sử
dụng đất và tình hình biến động sử dụng đất của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ,
11/TKĐĐ; 12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
- Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp
huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in sao và
giao nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên cơ quan cấp trên
trực tiếp theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này;
c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo, thực hiện các
công việc sau:
- Tiếp nhận và kiểm tra, xử lý số liệu, báo cáo
kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh; chỉ đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện
số liệu, báo cáo (nếu có);
- Tổng hợp số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất
của các vùng và cả nước gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ và 05a/TKĐĐ;
- Phân tích số liệu thống kê, đánh giá hiện trạng
sử dụng đất và tình hình biến động đất đai các vùng và cả nước, lập các Biểu:
10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ; 12/TKĐĐ và 13/TKĐĐ;
- Xây dựng Báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả
nước;
- Kiểm tra, hoàn thiện, trình duyệt, in sao, gửi báo
cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thống kê đất đai của các vùng và cả nước;
- Trình Bộ trưởng quyết định
công bố kết quả thống kê đất đai của cả nước.
Điều 22.
Trình tự thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1. Công tác chuẩn bị ở các cấp như sau:
a) Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện các công
việc sau:
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 18 tháng phải
hoàn thành việc xây dựng kế hoạch thực hiện trình Bộ trưởng;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 06 tháng phải
hoàn thành việc xây dựng dự án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất trình Bộ trưởng để trình Chính phủ phê duyệt;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 04 tháng phải
hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 02 tháng phải
hoàn thành việc tập huấn;
- Thu thập tài liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực
hiện các công việc sau:
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 05 tháng phải
hoàn thành việc xây dựng phương án kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của các cấp hành chính tại địa phương;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 03 tháng phải
thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê đất đai; hoàn thành việc xây dựng các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện kiểm kê đất đai (nếu có);
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng phải
hoàn thành việc chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định và
tổ chức tập huấn cho các cấp xã, huyện;
- Trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng phải
hoàn thành việc thu thập, đánh giá, lựa chọn loại các tài liệu đất đai có liên
quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; thu thập, rà soát, tổng hợp các trường
hợp biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ kiểm kê ở cấp tỉnh chuyển cho cấp
xã đối với trường hợp chưa gửi thông báo chỉnh lý biến động cho cấp xã;
- Chuẩn bị bản đồ dạng số phục vụ cho điều tra
kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở các cấp theo phương án được duyệt
chuyển cho các cấp xã, huyện thực hiện;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định
các trường hợp đường địa giới hành chính cấp tỉnh đang có tranh chấp hoặc không
thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa; làm việc với Ủy ban nhân dân của
các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ
đạo cho các cấp huyện, xã thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các
cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức, chỉ đạo thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và tổ chức chỉ đạo thực hiện trên địa bàn cấp
huyện;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính
theo quy định để phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất
đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; thu thập, rà soát, tổng hợp các
trường hợp biến động đất đai đã giải quyết trong kỳ kiểm kê chuyển cho cấp xã
đối với trường hợp chưa gửi thông báo chỉnh lý biến động cho cấp xã;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các
cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất
đai;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính; xác định
các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa
giới với thực địa; làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên
quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê và chỉ đạo các xã thực hiện;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các
công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch, phương án kiểm kê đất đai
trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
kiểm kê đất đai;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện
có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện
trạng; hồ sơ địa chính; các hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng, hồ sơ đăng ký biến động đất đai, hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử
dụng đất; hồ sơ quy hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần
nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước
đó và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng,
lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê;
- In ấn bản đồ, biểu mẫu phục vụ cho điều tra,
kiểm kê;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính; trường hợp
đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa
hồ sơ địa giới với thực địa thì làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị
hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi kiểm kê;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và
tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Rà soát, chỉnh lý, cập nhật thông tin hiện trạng
sử dụng đất từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công
nhận quyền sử dụng đất, hồ sơ thanh tra, kiểm tra trong kỳ kiểm kê đất đai vào
bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê;
- Rà soát, thu thập ý kiến để
xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý
bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
2. Tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất ở các cấp như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các
công việc sau:
- Điều tra, khoanh vẽ thực địa để bổ sung, chỉnh
lý các khoanh đất theo các chỉ tiêu kiểm kê quy định tại các Điều 9, 10 và 11
của Thông tư này;
- Chuyển vẽ, xử lý tiếp biên, đóng vùng các khoanh
đất lên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê dạng số và đóng vùng các khoanh đất
theo yêu cầu của kiểm kê chuyên sâu; tính diện tích các khoanh đất;
- Lập Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống
kê, kiểm kê đất đai từ kết quả điều tra thực địa;
- Tổng hợp số liệu hiện trạng
sử dụng đất cấp xã gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ,
05b/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ, 07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình
hình biến động đất đai, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ và 12/TKĐĐ; xây dựng báo
cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp xã, xây dựng báo cáo thuyết minh;
- Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kê đất đai, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp xã;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo
cáo kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về cấp huyện;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo, thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của từng cấp gồm các công việc sau:
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện ở các cấp;
- Tiếp nhận và kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp dưới giao nộp. Chỉ đạo chỉnh
sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất của cấp
huyện, cấp tỉnh gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ,
07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
tình hình biến động đất đai của địa phương, lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ, 12/TKĐĐ
và 13/TKĐĐ; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện,
cấp tỉnh và xây dựng báo cáo thuyết minh;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh;
- Kiểm tra, nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và giao nộp báo
cáo kết quả kiểm kê đất đai lên cấp trên trực tiếp;
c) Tổng cục Quản lý đất đai chỉ đạo, thực hiện các
công việc sau:
- Kiểm tra, giám sát, đôn
đốc, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện ở các địa phương;
- Tiếp nhận và kiểm tra thẩm định, xử lý kết quả
kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp tỉnh giao nộp; chỉ
đạo cấp tỉnh chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương (nếu có);
- Tổng hợp số liệu hiện trạng sử dụng đất các vùng
và cả nước, gồm các Biểu: 01/TKĐĐ, 02/TKĐĐ, 03/TKĐĐ, 04/TKĐĐ, 05a/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ,
07/TKĐĐ, 08/TKĐĐ và 09/TKĐĐ;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và
tình hình biến động đất đai của cả nước; lập các Biểu: 10/TKĐĐ, 11/TKĐĐ, 12/TKĐĐ
và 13/TKĐĐ; xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng, cả nước;
xây dựng báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất;
- Xây dựng Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả
nước trình Bộ trưởng phê duyệt;
- Nghiệm thu kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất của các vùng và cả nước;
- Hoàn thiện, trình duyệt, in sao và gửi báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả kiểm kê đất đai của các vùng và cả nước;
- Trình Bộ trưởng quyết định công bố kết quả kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước.
Điều 23. Thống kê, kiểm kê định
kỳ đất quốc phòng, an ninh.
1. Việc thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an rà soát các địa
điểm và diện tích sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh; thống nhất về số
liệu thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh ở địa phương.
3. Chỉ tiêu thống
kê, kiểm kê đất đai định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm các loại đất theo
quy định tại Điều 61 của Luật Đất đai.
Biểu thống kê, kiểm
kê đất quốc phòng, đất an ninh thực hiện theo mẫu Biểu 14/TKĐĐ quy
định tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này.
4. Việc nộp kết quả
thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm gửi kết quả thống kê, kiểm kê định kỳ đất quốc phòng, đất
an ninh ở từng địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; gửi kết quả
thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh trên phạm vi cả nước về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Kết quả thống kê định
kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện
trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả thống
kê định kỳ đất quốc phòng, đất an ninh;
c) Kết quả kiểm kê định
kỳ đất quốc phòng, đất an ninh bao gồm:
- Biểu số liệu hiện
trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
- Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất quốc quốc phòng, đất an ninh;
- Báo cáo kết quả kiểm
kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh;
d) Thời gian gửi kết
quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện theo thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân
dân cấp huyện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 và Điểm b Khoản 2 Điều 6 của
Thông tư này;
đ) Thời gian gửi kết
quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh về Bộ Tài nguyên và Môi trường
như sau:
- Kết quả thống kê định
kỳ: Trước ngày 15 tháng 3 của năm thực hiện thống kê đất đai;
- Kết quả kiểm kê định
kỳ: Trước ngày 01 tháng 9 của năm thực hiện kiểm kê đất đai.
KIỂM
TRA, THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI
Điều 24.
Kiểm tra kết quả thống kê đất đai định kỳ
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính
pháp lý của hồ sơ thống kê đất đai;
b) Mức độ đầy đủ, chính xác của kết quả thu thập
về các trường hợp biến động đất đai trong Bảng liệt kê các trường hợp biến động
ở cấp xã;
c) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu
trong các biểu thống kê;
d) Tính thống nhất số liệu giữa các biểu số liệu
kiểm kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê đất đai;
đ) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê đất đai về
mức độ đầy đủ nội dung; chất lượng phân tích để phản ánh hiện trạng sử dụng
đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp quản lý, sử dụng đất.
2. Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê đất đai
quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê
đất đai có trách nhiệm tự kiểm tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện thống
kê;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra kết quả
thống kê đất đai của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả thống kê đất
đai của cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt;
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai) kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra kết quả
thống kê đất đai của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt;
đ) Tổng cục Quản lý đất đai
chịu trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê đất đai của các tỉnh và cả nước trước
khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm
b, c, d, và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả kiểm tra
từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 25. Kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ
1. Nội dung kiểm tra, thẩm định gồm:
a) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu và tính
pháp lý của hồ sơ kiểm kê đất đai;
b) Tính chính xác của việc xác định loại đất, loại
đối tượng sử dụng, quản lý đất và việc khoanh vẽ trên bản đồ kết quả điều tra
kiểm kê của cấp xã;
c) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu
trong các biểu;
d) Tính thống nhất số liệu giữa biểu số liệu cấp
xã với bản đồ kết quả điều tra kiểm kê của cấp xã; giữa các biểu số liệu kiểm
kê của từng cấp; giữa biểu số liệu với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của từng
cấp; giữa biểu số liệu với báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
đ) Chất lượng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất về mức độ đầy đủ nội dung; chất lượng phân
tích để phản ánh hiện trạng sử dụng đất; chất lượng nội dung đề xuất giải pháp
quản lý, sử dụng đất;
e) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất về
hình thức, mức độ đầy đủ của nội dung; sự thống nhất giữa màu và ký kiệu loại
đất; mức độ chính xác các khoanh đất trên bản đồ; mức độ sai lệch diện tích các
loại đất giữa bản đồ hiện trạng với số liệu kiểm kê.
2. Trách nhiệm kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như sau:
a) Đơn vị, cá nhân trực tiếp thực hiện từng nhiệm
vụ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất có trách nhiệm tự kiểm
tra kết quả trong suốt quá trình thực hiện;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm
định kết quả của cấp xã trước khi tiếp nhận; kiểm tra kết quả của cấp huyện
trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký duyệt;
c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất
đai) kiểm tra kết quả thống kê đất đai của cấp huyện trước khi tiếp nhận;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định
kết quả của cấp tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký duyệt;
đ) Tổng cục Quản lý đất đai
kiểm tra, thẩm định kết quả của cấp tỉnh; kiểm tra kết quả của Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an trước khi tiếp nhận; kiểm tra, thẩm định kết quả của cả nước trước
khi trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm
b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả kiểm
tra từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ giao
nộp kết quả thống kê đất đai quy
định như sau:
a) Hồ sơ của cấp xã giao nộp gồm:
- Bảng liệt kê danh sách các khoanh đất thống kê,
kiểm kê đất đai (danh sách các trường hợp biến động - 01 bộ giấy hoặc dạng số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai (02 bộ giấy và 01
bộ số - nếu có);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai (01 bộ giấy);
b) Hồ sơ của cấp huyện giao nộp gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp xã (01 bộ số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp huyện (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp huyện (01
bộ giấy và 01 bộ số);
c) Hồ sơ của cấp tỉnh giao nộp gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp xã, huyện (01
bộ số);
- Biểu số liệu thống kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
d) Hồ sơ kết quả thống kê đất đai của các vùng và
cả nước gửi Thủ tướng Chính phủ gồm:
- Biểu số liệu thống kê đất đai (dạng giấy);
- Báo cáo kết quả thống kê đất đai (dạng giấy).
2. Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất quy định như
sau:
a) Hồ sơ của
cấp xã giao nộp gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê file diện tích
tạo vùng *.POL kết nối cơ sở dữ liệu của bản đồ và Bảng liệt kê danh sách các
khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai (02 bộ giấy và 01
bộ số - nếu có);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01
bộ số khuôn dạng *.DGN; file diện tích tạo vùng *.POL và báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai (01 bộ giấy);
b) Hồ sơ của cấp huyện gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê và Bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp xã (01 bộ giấy
và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp huyện (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất,
thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
c) Hồ sơ của
cấp tỉnh gồm:
- Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê và Bảng liệt kê
danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai kèm theo (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai và bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện (01 bộ số);
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai các tỉnh (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh (01
bộ giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai cấp tỉnh (01 bộ
giấy và 01 bộ số);
- Báo cáo thuyết minh hiện trạng sử dụng đất,
thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất (01 bộ giấy và 01 bộ số);
d) Hồ sơ của các vùng, cả nước gửi Thủ tướng Chính
phủ gồm:
- Biểu số liệu kiểm kê đất đai của cả nước và các
vùng có chi tiết tới từng tỉnh (01 bộ giấy);
- Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước (01
bộ giấy);
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nước (01 bộ
giấy).
Điều 27.
Lưu trữ, quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai
1. Tài
liệu kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của các cấp xã, huyện, tỉnh và cả
nước (dạng giấy và dạng số) nêu tại Khoản 1 Điều 26 được quản lý, lưu trữ lâu
dài.
2. Tài
liệu thống kê, kiểm kê đất đai của xã được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng
Tài nguyên và Môi trường. Bản đồ kết quả điều tra kiểm kê cấp xã được lưu tại
các cấp xã, huyện, tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Tài
liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lưu tại Phòng Tài nguyên và
Môi trường và Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Tài
liệu thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu tại Sở Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Tài
liệu thống kê, kiểm kê đất đai của vùng và cả nước được lưu tại Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
6. Việc
quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất được thực hiện theo quy định về quản lý và cung cấp dữ liệu hồ sơ địa
chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17
tháng 7 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và Quyết định số 23/2007/QĐ-BTNMT ngày
17 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành
ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo
triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển
khai thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
GIẢI THÍCH CÁCH XÁC ĐỊNH LOẠI ĐẤT, LOẠI ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG ĐẤT, LOẠI ĐỐI
TƯỢNG QUẢN LÝ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất)
I.
Loại đất
Số thứ tự |
Loại đất |
||
Giải thích cách xác định |
|||
1 |
Nhóm đất nông nghiệp |
||
Nhóm đất nông nghiệp là
đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng;
bao gồm đất sản xuất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. |
|||
1.1 |
Đất sản xuất nông nghiệp |
||
Đất sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất
trồng cây lâu năm. |
|||
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
||
Đất trồng cây hàng năm là đất
sử dụng vào mục đích trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không
quá một (01) năm; kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên
theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác. |
|||
1.1.1.1 |
Đất trồng lúa |
||
Đất trồng lúa là ruộng và nương rẫy trồng lúa từ
một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng đất khác được
pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là chính. Trường hợp đất trồng lúa nước có kết hợp nuôi trồng
thủy sản thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng lúa nước còn phải thống
kê theo mục đích phụ là nuôi trồng thủy sản. Đất
trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa
nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương. |
|||
1.1.1.1.1 |
Đất chuyên trồng lúa nước
|
||
Đất chuyên trồng lúa nước là ruộng trồng lúa
nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm cấy trồng từ hai vụ lúa trở lên, kể
cả trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác hoặc có khó khăn
đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc không sử dụng trong thời gian
không quá một năm. |
|||
1.1.1.1.2 |
Đất trồng lúa nước
còn lại |
||
Đất trồng lúa nước còn lại là ruộng trồng lúa
nước (gồm cả ruộng bậc thang), hàng năm chỉ trồng được một vụ lúa, kể cả
trường hợp trong năm có thuận lợi mà trồng thêm một vụ lúa hoặc trồng thêm
cây hàng năm khác hoặc do khó khăn đột xuất mà không sử dụng trong thời gian
không quá một năm. |
|||
1.1.1.1.3 |
Đất trồng lúa nương |
||
Đất trồng lúa nương là đất chuyên trồng lúa trên sườn
đồi, núi dốc từ một vụ trở lên, kể cả trường hợp trồng lúa không thường xuyên
theo chu kỳ và trường hợp có luân canh, xen canh với cây hàng năm khác. |
|||
1.1.1.2 |
Đất trồng cây hàng năm
khác |
||
Đất trồng cây hàng năm khác là đất trồng các cây
hàng năm (trừ đất trồng lúa), gồm chủ yếu để trồng rau, màu, cây thuốc, mía,
đay, gai, cói, sả, dâu tằm, đất trồng cỏ hoặc cỏ tự nhiên có cải tạo để chăn
nuôi gia súc. Đất trồng cây hàng năm khác bao gồm đất bằng trồng
cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác. |
|||
1.1.1.2.1 |
Đất bằng trồng cây hàng năm khác |
||
Đất bằng trồng cây hàng năm khác là đất bằng phẳng ở
đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác. |
|||
1.1.1.2.2 |
Đất nương rẫy trồng cây
hàng năm khác |
||
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác là đất trồng cây hàng
năm khác trên sườn đồi, núi dốc, kể cả trường hợp trồng cây hàng năm khác
không thường xuyên nhưng theo chu kỳ. |
|||
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
||
Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng
tới khi thu hoạch là trên một năm; kể cả loại cây có thời gian sinh trưởng
như cây hàng năm nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối,
dứa, nho, v.v. Các loại cây lâu năm bao gồm: - Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản
phẩm thu hoạch không phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất
công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ
tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v; - Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm
thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến; - Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm
hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở; - Các loại cây lâu năm khác không phải đất trồng cây công
nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát,
tạo cảnh quan trong các đô thị, khu dân cư nông thôn. Trường hợp đất trồng cây lâu
năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống
kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê thêm theo các mục đích
khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp
sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả hai mục đích
đó). |
|||
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
||
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng) đạt tiêu chuẩn
rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và đất mới được
trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên. Riêng đất đã giao, cho
thuê để khoanh nuôi, bảo vệ nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên mà
chưa đạt tiêu chuẩn rừng thì chưa thống kê vào đất lâm nghiệp mà thống kê
theo hiện trạng (thuộc nhóm đất chưa sử dụng). Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất,
đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Trường hợp đất lâm nghiệp
được phép sử dụng kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ dưới tán
rừng thì ngoài việc thống kê theo mục đích lâm nghiệp còn phải thống kê thêm
theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê cả
hai mục đích phụ đó). |
|||
1.2.1 |
Đất rừng sản xuất |
||
Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng. |
|||
1.2.2 |
Đất rừng phòng hộ |
||
Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào
mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường
sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát triển rừng. |
|||
1.2.3 |
Đất rừng đặc dụng |
||
Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch
sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. |
|||
1.3 |
Đất nuôi trồng thuỷ sản |
||
Đất nuôi trồng thủy sản là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước
mặn và nước ngọt. |
|||
1.4 |
Đất
làm muối |
||
Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối. |
|||
1.5 |
Đất
nông nghiệp khác |
||
Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây
dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không
trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây
giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh. |
|||
2 |
Nhóm đất phi nông nghiệp |
||
Nhóm đất phi nông
nghiệp gồm các loại đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp,
bao gồm đất ở; đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng; đất phi nông
nghiệp khác. |
|||
2.1 |
Đất
ở |
||
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở,
xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở
trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền
với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị. Trường
hợp đất ở có kết hợp sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp (kể cả nhà chung cư có mục đích hỗn hợp) thì ngoài việc thống kê theo
mục đích đất ở phải thống kê cả mục đích phụ là đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp. |
|||
2.1.1 |
Đất ở tại nông thôn |
||
Đất
ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính
các xã, trừ đất ở tại khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển
các quận, thành phố, thị xã, thị trấn nhưng hiện tại vẫn thuộc xã quản lý. |
|||
2.1.2 |
Đất ở tại đô thị |
||
Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa
giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã
thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã, thị trấn
nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý. |
|||
2.2 |
Đất chuyên dùng |
||
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan
nhà nước; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phòng; đất an ninh;
đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích công cộng. |
|||
2.2.1 |
Đất xây
dựng trụ sở cơ quan |
||
Đất
xây dựng trụ sở cơ quan là đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở hoặc văn phòng làm việc của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. |
|||
2.2.2 |
Đất
quốc phòng |
||
Đất quốc phòng là đất được sử dụng làm nơi đóng quân, trụ
sở làm việc; đất sử dụng xây dựng căn cứ quân sự; đất sử dụng xây dựng công
trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng; đất
sử dụng làm ga, cảng quân sự; đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học
và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng; đất sử dụng
xây dựng kho tàng quân sự; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí,
bãi hủy vũ khí; đất xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện,
nhà an dưỡng, nhà công vụ của quân đội; đất xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở
giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý. Trường
hợp đất quốc phòng được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích phụ gồm sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích quốc phòng phải thống kê
theo mục đích phụ là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. |
|||
2.2.3 |
Đất
an ninh |
||
Đất
an ninh là đất được sử
dụng làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; đất sử dụng xây dựng công trình
phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về an ninh; đất xây dựng
công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực
tiếp cho an ninh; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ
khí; đất xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an
dưỡng, nhà công vụ của công an; đất xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục
do Bộ Công an quản lý. Trường
hợp đất an ninh được phép kết hợp sử dụng vào các mục đích phụ gồm sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp thì ngoài việc thống kê vào mục đích an ninh phải thống kê theo mục
đích phụ là đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp. |
|||
2.2.4 |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp |
||
Đất xây dựng công trình
sự nghiệp là đất xây dựng
các công trình sự nghiệp công lập, ngoài công lập thuộc các ngành và lĩnh vực
về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp
khác. |
|||
2.2.4.1 |
Đất xây dựng trụ sở của tổ
chức sự nghiệp |
||
Đất
xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở hoặc
văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; trụ sở của tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo
dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội). |
|||
2.2.4.2 |
Đất xây dựng cơ sở văn hóa |
||
Đất xây dựng cơ sở văn hoá là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công
trình về văn hóa bao gồm: Quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà văn hoá, nhà bảo tàng,
nhà triển lãm, thư viện,
cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm
nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật, nhà bán sách, báo, văn hoá phẩm,
rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát và
các công trình văn hóa khác. |
|||
2.2.4.3 |
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội |
||
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội là đất sử dụng
vào mục đích xây dựng các công trình
dịch vụ xã hội gồm: khu nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn; cơ sở chuyên dịch vụ tổ chức lễ cưới và các cơ sở dịch vụ xã hội khác
được Nhà nước cho phép hoạt động. |
|||
2.2.4.4 |
Đất xây dựng cơ sở y tế |
||
Đất cơ sở y tế là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình
về y tế bao gồm: bệnh viện, nhà hộ sinh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
phục hồi chức năng; nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS
và các cơ sở y tế khác được nhà nước cho phép hoạt động; kể cả phần diện tích
để làm văn phòng, làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất
lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu
tiền thuộc phạm vi cơ sở y tế (trừ cơ sở y tế do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
quản lý). |
|||
2.2.4.5 |
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo |
||
Đất xây
dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là đất sử
dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ giáo dục và đào tạo bao
gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên
nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, học viện, cơ sở dạy nghề và các cơ
sở giáo dục và đào tạo khác; kể cả phần diện tích làm văn phòng, ký túc xá
cho học sinh, sinh viên, làm nơi bán đồ dùng học tập, nhà hàng, bãi đỗ xe và
các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở giáo dục và đào tạo (trừ cơ sở giáo
dục và đào tạo do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý). |
|||
2.2.4.6 |
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao |
||
Đất xây
dựng cơ sở thể dục thể thao
là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình phục vụ thể dục thể thao
bao gồm: sân vận động, sân gôn, bể bơi, cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu
thể dục thể thao, kể cả phần diện tích làm văn phòng, nơi bán vé, bán đồ lưu
niệm, bán dụng cụ thể dục thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi đỗ xe
và các khu chức năng khác thuộc phạm vi cơ sở thể dục thể thao (trừ cơ sở
thể dục thể thao do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý). |
|||
2.2.4.7 |
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công
nghệ |
||
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ là đất sử
dụng vào mục đích xây dựng các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ
(trừ đất xây dựng trạm, trại nghiên
cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản). |
|||
2.2.2.8 |
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao |
||
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao là đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của các đại sứ quán, lãnh
sự quán, văn phòng đại diện của các tổ chức ngoại giao nước ngoài, các tổ
chức phi Chính phủ có chức năng ngoại giao; cơ sở ngoại giao đoàn do Nhà nước
quản lý. |
|||
2.2.2.9 |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp
khác |
||
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học và các công trình sự nghiệp khác. |
|||
2.2.5 |
Đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp |
||
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là đất làm mặt bằng để xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (kể
cả trụ sở, văn phòng đại diện, sân kho và nhà kho của tổ chức kinh tế); đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm. |
|||
2.2.5.1 |
Đất khu công nghiệp |
||
Đất khu công nghiệp là đất chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp được thành lập theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. |
|||
2.2.5.2 |
Đất cụm công nghiệp |
||
Đất cụm
công nghiệp là đất để xây
dựng tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cơ sở
dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập. |
|||
2.2.5.3 |
Đất
khu chế xuất |
||
Đất khu chế xuất là đất khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất
khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu
được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
|||
2.2.5.4 |
Đất thương mại, dịch vụ |
||
Đất thương
mại, dịch vụ là đất sử dụng
xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác
phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện
của các tổ chức kinh tế). |
|||
2.2.5.5 |
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp |
||
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp là đất làm mặt bằng để xây
dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp nằm độc
lập ngoài các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản
xuất, kinh doanh tập trung (kể cả sân kho và nhà kho của tổ chức kinh tế) và
các công trình khác phục vụ cho sản xuất. |
|||
2.2.5.6 |
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản |
||
Đất sử
dụng cho hoạt động khoáng sản
là đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản gắn liền với khu vực
khai thác khoáng sản, đất xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động
khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản; trừ khoáng sản là
đất, đá, cát, sỏi sử dụng để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ
tinh. |
|||
2.2.5.7 |
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ
gốm |
||
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm là đất để khai thác nguyên liệu đất, đá, cát, sỏi và đất làm mặt bằng
chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm, sứ, thuỷ tinh gắn liền với khu vực khai thác. |
|||
2.2.6 |
Đất
sử dụng vào mục đích công cộng |
||
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào các mục đích giao thông; thủy
lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa; đất danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng; đất khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng;
đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải
và công trình công cộng khác. |
|||
2.2.6.1 |
Đất giao thông |
||
Đất giao
thông là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công
trình giao thông bao gồm đường sắt, đường tàu điện, đường bộ (kể cả đường
tránh, đường cứu nạn, đường trong khu dân cư và đường trên đồng ruộng phục vụ
nhu cầu đi lại chung của mọi người, cầu, cống, kè, vỉa hè, tường chắn, hệ thống thoát nước,
hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện phục vụ cho giao thông đường
sắt, đường tàu điện, đường bộ, đường thủy và đường hàng không, hành lang bảo
vệ an toàn công trình giao thông mà phải thu hồi đất); điểm dừng xe, điểm đón trả khách, trạm thu
phí giao thông, bến phà, bến ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt; cảng đường thuỷ
nội địa, bến cảng, cảng cá và công trình đường thủy khác; cảng hàng không (kể
cả đất xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước hoạt động thường xuyên và đất xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, khu vực cất, hạ cánh và sân đỗ tàu bay;
cơ sở kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, nhà kho, sân kho, cơ sở
chế biến thức ăn phục vụ hành khách, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng
phương tiện giao thông, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng thuộc phạm vi cảng hàng
không, cảng đường thuỷ, ga đường sắt, ga tàu điện, bến xe ô tô). Đối với các công trình giao
thông ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử
dụng đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình giao
thông) thì không thống kê vào đất giao thông. |
|||
2.2.6.2 |
Đất thuỷ lợi |
||
Đất thuỷ lợi
là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình thủy lợi bao gồm đê điều,
hệ thống dẫn nước để cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước (kể cả hành
lang bảo vệ công trình thuỷ lợi mà phải thu hồi đất); các công trình thuỷ lợi
đầu mối như nhà máy nước, trạm bơm,
trạm điều hành, trạm xử lý nước thải (kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản
xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi công trình đầu
mối); kè, cống, đập và hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi là chính. Đối với các công trình thủy lợi ngầm dưới lòng đất hoặc
trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề mặt (không
phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình thuỷ lợi) thì không thống kê vào
đất thủy lợi. Trường hợp đất công trình thủy lợi có kết hợp sử dụng
vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc
thống kê vào mục đích thuỷ lợi còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất
nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. |
|||
2.2.6.3 |
Đất có di tích lịch sử - văn hoá |
||
Đất có di tích lịch sử - văn
hoá là đất có các di tích lịch sử - văn hoá đã được Nhà nước xếp hạng
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
bảo vệ; kể cả diện tích mặt nước, vườn cây gắn liền với công trình di tích
lịch sử - văn hóa và diện tích làm nơi bán vé, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm,
bãi đỗ xe, khách sạn, nhà nghỉ và các công trình khác phục vụ tham quan du
lịch nằm trong khu di tích lịch sử -
văn hoá; trừ đất các di tích lịch sử văn hóa đang sử dụng vào mục đích đất ở;
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, rừng đặc dụng và các loại đất phi nông nghiệp
khác. |
|||
2.2.6.4 |
Đất danh lam thắng cảnh |
||
Đất danh
lam thắng cảnh là đất có các
danh lam, thắng cảnh đã được Nhà nước xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ phục vụ cho tham quan
thắng cảnh; kể cả diện tích làm nơi bán vé, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm,
bãi đỗ xe, khách sạn, nhà nghỉ và các công trình khác phục vụ tham quan du
lịch nằm trong khu danh lam thắng cảnh. Đối với diện
tích đất có rừng thuộc các khu danh lam thắng cảnh thì thống kê vào diện tích
đất rừng đặc dụng. |
|||
2.2.6.5 |
Đất sinh hoạt cộng đồng |
||
Đất sinh hoạt cộng đồng là đất làm
nơi hội họp của cộng đồng dân cư thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố hoặc sử dụng
vào mục đích xây dựng các công trình dùng
dùng cho hoạt động của cộng đồng như nhà văn hóa (xã, thôn), trụ sở
thôn, xóm, bản, câu lạc bộ,… |
|||
2.2.6.6 |
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng |
||
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình hoặc không có
công trình nhưng được xác định chủ yếu cho các hoạt động vui chơi giải trí
công cộng, gồm công viên, vườn hoa, bãi tắm, và khu vực dành cho vui chơi
giải trí công cộng khác (trừ cơ sở chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở dịch
vụ trò chơi). |
|||
2.2.6.7 |
Đất công trình năng lượng |
||
Đất công
trình năng lượng là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng công trình về năng lượng bao gồm nhà máy điện và các công trình
phụ trợ của nhà máy điện như bãi để nguyên liệu, nhiên liệu, chất thải, trạm
biến thế, hệ thống làm mát, nhà điều hành…; công trình đập, kè, hồ chứa nước,
đường dẫn nước phục vụ chủ yếu cho nhà máy thuỷ điện; hệ thống tải điện như
cột điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; hệ thống đường ống dẫn, kho chứa,
trạm bơm xăng, dầu, khí (kể cả hành lang bảo vệ an toàn công trình năng lượng
mà phải thu hồi đất); cơ sở khai thác, cơ sở chế biến xăng, dầu, khí; các công
trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng, nhà làm việc, cơ sở sản xuất - sửa
chữa - bảo dưỡng công trình, thiết bị
thuộc phạm vi nhà máy điện và cơ sở khai thác, cơ sở chế biến xăng,
dầu, khí. Đối với các công trình năng lượng
ngầm dưới lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng
đất trên bề mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình năng
lượng) thì không thống kê vào đất công trình năng lượng. Trường hợp đất
công trình năng lượng có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích năng lượng
còn phải thống kê mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp. |
|||
2.2.6.8 |
Đất công trình bưu chính, viễn thông |
||
Đất công
trình bưu chính, viễn thông là đất sử dụng vào mục
đích xây dựng công trình về bưu chính, viễn thông gồm hệ thống cột và đường cáp truyền
thông tin; các trạm thu - phát, xử lý tín hiệu viễn thông (kể cả hành lang
bảo vệ an toàn công trình bưu chính, viễn thông mà phải thu hồi đất); cơ sở
giao dịch với khách hàng; các công trình kinh doanh dịch vụ như văn phòng,
nhà làm việc, cơ sở sản xuất - sửa chữa - bảo dưỡng công trình, thiết bị
thuộc phạm vi công trình bưu chính, viễn thông; điểm bưu điện - văn hoá xã. Đối với các công trình bưu chính viễn thông ngầm dưới
lòng đất hoặc trên không mà không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất trên bề
mặt (không phải thu hồi đất để giao xây dựng công trình bưu chính viễn thông)
thì không thống kê vào đất công trình bưu chính viễn thông. |
|||
2.2.6.9 |
Đất chợ |
||
Đất chợ là đất xây dựng công trình hoặc không có công trình
dành làm nơi buôn bán, trao đổi hàng hóa, trừ đất sử dụng làm trung tâm
thương mại, siêu thị. |
|||
2.2.6.10 |
Đất bãi thải, xử lý chất thải |
||
Đất bãi thải, xử lý chất thải là đất sử dụng làm bãi
để chất thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, rác thải nằm ngoài các
khu công nghiệp. |
|||
2.2.6.11 |
Đất công trình công cộng khác |
||
Đất công trình công
cộng khác là
đất xây dựng các công trình phục vụ cho cộng đồng ngoài các công trình đã quy
định tại các điểm trên (từ điểm 2.2.6.1 đến 2.2.6.10). |
|||
2.3 |
Đất cơ sở tôn giáo |
||
Đất cơ sở tôn giáo là
đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng
của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo
được Nhà nước cho phép hoạt động. |
|||
2.4 |
Đất cơ sở tín ngưỡng |
||
Đất cơ sở tín ngưỡng là
đất có các công trình tín ngưỡng gồm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ. |
|||
2.5 |
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng |
||
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công
trình làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng. |
|||
2.6 |
Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối |
||
Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn
dạng tuyến không có ranh giới khép kín để tạo thành thửa đất được hình thành
tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục đích thoát nước, dẫn nước. Trường hợp đất sông suối và
mặt nước chuyên dùng có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản,
kinh doanh - dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích chuyên dùng
còn phải thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. |
|||
2.7 |
Đất có mặt nước chuyên dùng |
||
Đất có mặt nước chuyên dùng là đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có
ranh giới khép kín để hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các
khu dân cư nông thôn hoặc ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không
sử dụng chuyên vào mục đích chuyên nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ điện, thủy lợi. Trường
hợp sông cắt ngang các hồ chứa nước thì cần xác định phần diện tích sông theo
dòng chảy liên tục; diện tích hồ sẽ không gồm phần đã tính vào diện tích
sông. Trường hợp đất mặt nước
chuyên dùng có kết hợp sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, kinh doanh -
dịch vụ du lịch thì ngoài việc thống kê vào mục đích chuyên dùng còn phải
thống kê theo mục đích phụ là đất nuôi trồng thủy sản và đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp. |
|||
2.8 |
Đất
phi nông nghiệp khác |
||
Đất phi nông nghiệp khác gồm
đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây
dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của
người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công
trình đó không gắn liền với đất ở. |
|||
3 |
Nhóm đất chưa sử dụng |
||
Đất chưa sử dụng là đất chưa được đưa vào sử dụng cho các mục đích theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. |
|||
3.1 |
Đất bằng chưa sử dụng |
||
Đất bằng chưa sử dụng là
đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên. |
|||
3.2 |
Đất đồi
núi chưa sử dụng |
||
Đất đồi núi chưa sử dụng là
đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi. |
|||
3.3 |
Núi đá
không có rừng cây |
||
Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây. |
|||
4 |
Đất có mặt nước ven biển |
||
Đất có mặt nước ven biển là đất có mặt nước biển ngoài đường mép nước
triều kiệt trung bình trong nhiều năm, không thuộc địa giới của các đơn vị
hành chính cấp tỉnh và đang được sử dụng vào các mục đích, bao gồm các loại:
đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản; đất mặt nước ven biển có rừng ngập
mặn, đất mặt nước ven biển sử dụng vào mục đích khác. |
|||
4.1 |
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản |
||
Đất mặt nước ven biển nuôi
trồng thuỷ sản là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa
giới hành chính của tỉnh, đang sử dụng để nuôi trồng thủy sản. |
|||
4.2 |
Đất mặt nước ven biển có rừng ngập mặn |
||
Đất mặt nước ven biển có
rừng là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới
hành chính đang có rừng ngập mặn. |
|||
4.3 |
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác |
||
Đất mặt nước ven biển có mục
đích khác là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa
giới hành chính đang sử dụng làm nơi tắm biển, du lịch biển, nơi neo đậu tàu
thuyền, nơi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản biển. |
|||
II.
Người sử dụng, quản lý đất
Số thứ
tự |
Người sử dụng, quản lý đất |
Giải thích cách xác định |
|
1 |
Người
sử dụng đất |
Người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất hoặc đang sử dụng đất chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng
đất; bao gồm hộ gia đình, cá nhân;
tổ chức (trong nước); tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư
ở nước ngoài; cộng đồng dân cư
và cơ sở tôn giáo. |
|
1.1 |
Hộ gia đình, cá nhân trong
nước |
Hộ gia đình, cá nhân trong
nước là
người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất và nhận quyền sử dụng đất. |
|
1.2 |
Tổ
chức kinh tế |
Tổ chức kinh tế là tổ chức trong nước được
thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã sử dụng đất vào mục đích
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. |
|
1.3 |
Cơ
quan, đơn vị của Nhà nước |
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước
bao gồm cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đơn vị quốc phòng, an ninh; Ủy ban
nhân dân cấp xã. |
|
1.4 |
Tổ
chức sự nghiệp công lập |
Tổ chức sự nghiệp công lập gồm các đơn vị sự nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập, có chức năng
thực hiện các hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật. |
|
1.5 |
Tổ
chức khác |
Tổ chức
khác gồm tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác (không phải là cơ quan, đơn vị của Nhà
nước, tổ chức sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế). |
|
1.6 |
Tổ
chức nước ngoài |
Tổ chức nước ngoài được Nhà nước giao đất theo
quy định của pháp luật, cho thuê đất; bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. |
|
1.6.1 |
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo
quy định của pháp luật về đầu tư được Nhà nước cho thuê đất. |
|
1.6.2 |
Tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao |
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước cho thuê đất. |
|
1.7 |
Người
Việt Nam định cư ở nước ngoài |
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài ngoài gồm người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; doanh nghiệp của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh
nghiệp liên doanh giữa người
Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ
chức kinh tế, cá nhân trong nước hoặc doanh nghiệp người Việt Nam định
cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân trong nước sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. |
|
1.8 |
Cộng
đồng dân cư và cơ sở tôn giáo |
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong
tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất để sử dụng
nhằm bảo tồn bản sắc dân tộc, như đất làm đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ; Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn
giáo. |
|
2 |
Người
được giao quản lý đất |
Người được giao quản lý đất là tổ chức trong
nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp qui định tại Điều
8 của Luật Đất đai. |
|
2.1 |
Uỷ
ban nhân dân cấp xã |
Uỷ ban nhân dân cấp xã là người được Nhà nước giao quản lý đất chưa giao, chưa cho thuê; đất
xây dựng các công trình công cộng do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý
gồm (công trình giao thông, thủy lợi trong nội bộ xã; quảng trường, tượng
đài, bia tưởng niệm); đất sông, ngòi, rạch, suối, đất có mặt nước chuyên
dùng; đất do Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trong
các trường hợp quy định tại các Khoản 1 Điều
64 và các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 65 của Luât Đất đai. |
|
2.2 |
Tổ
chức phát triển quỹ đất |
Tổ chức phát triển quỹ đất là tổ chức được thành lập theo quy định tại Khoản
2 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được Nhà nước giao quản lý đất thu
hồi theo quy định tại Khoản 1 Điều 64, các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 65
của Luật Đất đai. |
|
2.3 |
Cộng
đồng dân cư và tổ chức khác |
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao quản lý đối
với đất lâm nghiệp để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức khác là tổ chức được Nhà nước giao quản lý đối với đất có công trình công
cộng gồm đường giao thông, cầu, cống từ liên xã trở lên; đường giao, hệ thống
thoát nước, đất có mặt nước chuyên dùng trong đô thị; hệ thống công trình
thủy lợi, đê, đập, sông, suối liên xã trở lên; quảng trường, tượng đài, bia
tưởng niệm do các cấp huyện, tỉnh quản lý; các đảo chưa có người ở; tổ chức
được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng -
chuyển giao (BT). |
Phụ lục 2 : excel
Phụ lục 3 : excel
Phụ lục số 04
KÝ HIỆU VÀ PHÂN
LỚP CÁC YẾU TỐ NỘI DUNG
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG
SỬ DỤNG ĐẤT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ký hiệu và phân lớp các yếu tố nội dung bản
đồ hiện trạng sử dụng đất được áp dụng thống nhất để lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh, cấp vùng kinh tế - xã hội và cả nước.
2. Ký hiệu gồm có 3 loại:
a) Ký hiệu vẽ theo tỷ lệ: vẽ đúng theo hình dạng, kích thước của địa vật tính theo tỷ lệ bản đồ;
b) Ký hiệu vẽ nửa theo tỷ lệ: ký hiệu có một chiều tỷ lệ với kích thước thực của địa vật, chiều kia biểu thị quy ước không theo tỷ lệ bản đồ;
c) Ký hiệu không theo tỷ lệ là ký hiệu vẽ quy ước, không theo đúng tỷ lệ, kích thước của địa vật; các ký hiệu này dùng trong trường hợp địa vật không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và một số trường hợp địa vật vẽ được theo tỷ lệ nhưng cần sử dụng thêm ký hiệu quy ước đặt vào vị trí quy định để tăng thêm khả năng đọc, khả năng định hướng của bản đồ.
3. Mỗi ký hiệu có tên gọi, mẫu trình bày và giải thích nguyên tắc thể hiện.
4. Kích thước và ghi chú lực nét bên cạnh ký hiệu tính bằng mi li mét (mm), nếu ký hiệu không có ghi chú lực nét bên cạnh thì qui ước lực nét là 0,15
mm. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ chỉ ghi kích thước qui định cho phần không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
5. Trong phần giải thích ký hiệu chỉ giải thích những ký hiệu chưa được phổ biến rộng rãi hoặc ký hiệu dễ gây hiểu nhầm lẫn và giải thích một số quy định, chỉ dẫn biểu thị.
6. Tâm của ký hiệu xác định như sau:
a) Tâm của ký hiệu không theo tỷ lệ
được bố trí trùng với tâm của đối tượng bản đồ;
b) Ký hiệu có dạng hình học như hình tròn, hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật... thì tâm của ký hiệu là tâm của hình hình học;
c) Ký hiệu tượng hình có chân là
vòng tròn ở chân như ký hiệu thể hiện trường học, trạm biến thế...
thì tâm của ký hiệu là tâm của vòng tròn đó.
d) Ký hiệu tượng hình có chân dạng
đường đáy như ký hiệu thể hiện đình, chùa, tháp, đài phun
nước... thì tâm của ký hiệu là điểm giữa của đường đáy.
7. Những ký hiệu có kèm
theo dấu (*) là ký hiệu quy định biểu thị trên bản đồ hiện trạng có tỷ lệ lớn nhất của cột tỷ lệ bản đồ đó.
8. Bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, huyện và tỉnh được lập ở kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
STT |
Tỉnh, Thành phố |
Kinh độ |
STT |
Tỉnh, Thành phố |
Kinh độ |
1 |
Lai Châu |
103000' |
33 |
Tiền Giang |
105045' |
2 |
Điện Biên |
103000' |
34 |
Bến Tre |
105045' |
3 |
Sơn La |
104000' |
35 |
TP. Hải Phòng |
105045' |
4 |
Kiên Giang |
104030' |
36 |
TP. Hồ Chí Minh |
105045' |
5 |
Cà Mau |
104030' |
37 |
Bình Dương |
105045' |
6 |
Lào Cai |
104045' |
38 |
Tuyên Quang |
106000' |
7 |
Yên Bái |
104045' |
39 |
Hoà Bình |
106000' |
8 |
Nghệ An |
104045' |
40 |
Quảng Bình |
106000' |
9 |
Phú Thọ |
104045' |
41 |
Quảng Trị |
106015' |
10 |
An Giang |
104045' |
42 |
Bình Phước |
106015' |
11 |
Thanh Hoá |
105000' |
43 |
Bắc Cạn |
106030' |
12 |
Vĩnh Phúc |
105000' |
44 |
Thái Nguyên |
106030' |
13 |
Đồng Tháp |
105000' |
45 |
Bắc Giang |
107000' |
14 |
TP. Cần Thơ |
105000' |
46 |
Thừa Thiên - Huế |
107000' |
15 |
Bạc Liêu |
105000' |
47 |
Lạng Sơn |
107015' |
16 |
Hậu Giang |
105000' |
48 |
Kon Tum |
107030' |
17 |
TP. Hà Nội |
105000' |
49 |
Quảng Ninh |
107045' |
18 |
Ninh Bình |
105000' |
50 |
Đồng Nai |
107045' |
19 |
Hà Nam |
105000' |
51 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
107045' |
20 |
Hà Giang |
105030' |
52 |
Quảng Nam |
107045' |
21 |
Hải Dương |
105030' |
53 |
Lâm Đồng |
107045' |
22 |
Hà Tĩnh |
105030' |
54 |
TP. Đà Nẵng |
107045' |
23 |
Bắc Ninh |
105030' |
55 |
Quảng Ngãi |
108000' |
24 |
Hưng Yên |
105030' |
56 |
Ninh Thuận |
108015' |
25 |
Thái Bình |
105030' |
57 |
Khánh Hoà |
108015' |
26 |
Nam Định |
105030' |
58 |
Bình Định |
108015' |
27 |
Tây Ninh |
105030' |
59 |
Đắk Lắk |
108030' |
28 |
Vĩnh Long |
105030' |
60 |
Đắc Nông |
108030' |
29 |
Sóc Trăng |
105030' |
61 |
Phú Yên |
108030' |
30 |
Trà Vinh |
105030' |
62 |
Gia Lai |
108030' |
31 |
Cao Bằng |
105045' |
63 |
Bình Thuận |
108030' |
32 |
Long An |
105045' |
|
|
|
II. KÝ HIỆU BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
1. Biên giới quốc gia, đường địa giới hành chính các cấp và khoanh đất
2. Đối tượng
kinh tế, văn hóa, xã hội
3. Đường giao thông và các đối tượng có liên quan
4. Địa hình
5. Màu loại
đất
6. Ghi chú
7. Mẫu khung
và trình bày khung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
a) Mẫu khung và trình bày khung bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp xã
b) Mẫu khung và trình bày khung bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp huyện
c) Mẫu khung và trình bày khung bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh
d) Mẫu khung và trình bày khung bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp vùng và cả nước
đ) Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất
e) Ký xác nhận bản đồ hiện trạng sử dụng đất
8. Loại đất thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các
cấp
STT |
Loại đất |
Mã |
Thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp |
|||
Xã |
Huyện |
Tỉnh |
Vùng và cả nước |
|||
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
|
|
|
|
1.1 |
Đất sản xuất
nông nghiệp |
SXN |
|
|
|
|
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
CHN |
|
|
** |
** |
1.1.1.1 |
Đất trồng lúa |
LUA |
** |
** |
x |
x |
1.1.1.1.1 |
Đất chuyên trồng lúa nước |
LUC |
x |
x |
* |
* |
1.1.1.1.2 |
Đất trồng lúa nước còn lại |
LUK |
x |
x |
* |
* |
1.1.1.1.3 |
Đất trồng lúa nương |
LUN |
x |
x |
* |
* |
1.1.1.3 |
Đất trồng cây hàng năm khác |
HNK |
** |
x |
x |
x |
1.1.1.3.1 |
Đất bằng trồng cây hàng năm khác |
BHK |
x |
* |
* |
* |
1.1.1.3.2 |
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác |
NHK |
x |
* |
* |
* |
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
x |
* |
* |
* |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
LNP |
|
|
x |
x |
1.2.1 |
Đất rừng sản xuất |
RSX |
x |
x |
* |
* |
1.2.2 |
Đất rừng phòng hộ |
RPH |
x |
x |
* |
* |
1.2.3 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
x |
x |
* |
* |
1.3 |
Đất nuôi trồng
thủy sản |
NTS |
x |
x |
* |
* |
1.4 |
Đất làm muối |
LMU |
x |
x |
* |
* |
1.5 |
Đất nông nghiệp
khác |
NKH |
x |
x |
* |
* |
2 |
Đất phi nông
nghiệp |
PNN |
|
|
|
|
2.1 |
Đất ở |
OCT |
|
|
x |
x |
2.1.1 |
Đất ở tại nông thôn |
ONT |
x |
x |
* |
* |
2.1.2 |
Đất ở tại đô thị |
ODT |
x |
x |
* |
* |
2.2 |
Đất chuyên dùng |
CDG |
|
|
x |
x |
2.2.1 |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan |
TSC |
** |
** |
* |
* |
2.2.2 |
Đất quốc phòng |
CQP |
x |
x |
x |
* |
2.2.3 |
Đất an ninh |
CAN |
x |
x |
x |
* |
2.2.4 |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp |
DSN |
** |
** |
* |
* |
2.2.4.1 |
Đất xây dựng trụ sở
của tổ chức sự nghiệp |
DTS |
x |
* |
* |
|
2.2.4.2 |
Đất xây dựng cơ sở văn hóa |
DVH |
x |
x |
* |
|
2.2.2.3 |
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội |
DXH |
x |
* |
* |
|
2.2.4.4 |
Đất xây dựng cơ sở y tế |
DYT |
x |
x |
* |
|
2.2.2.5 |
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo |
DGD |
x |
x |
* |
|
2.2.2.6 |
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao |
DTT |
x |
x |
* |
|
2.2.2.7 |
Đất xây dựng cơ sở
khoa học và công nghệ |
DKH |
x |
* |
* |
|
2.2.2.8 |
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao |
DNG |
x |
x |
* |
|
2.2.2.9 |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác |
DSK |
x |
* |
* |
|
2.2.5 |
Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp |
CSK |
|
|
** |
x |
2.2.5.1 |
Đất khu công nghiệp |
SKK |
x |
x |
x |
|
2.2.5.2 |
Đất cụm công nghiệp |
SKN |
x |
x |
* |
|
2.2.5.3 |
Đất khu chế xuất |
SKT |
x |
x |
x |
|
2.2.5.4 |
Đất thương mại, dịch vụ |
TMD |
x |
* |
|
|
2.2.5.5 |
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp |
SKC |
x |
x |
* |
|
2.2.5.6 |
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản |
SKS |
x |
x |
|
|
2.2.5.7 |
Đất sản xuất vật
liệu xây dựng, làm đồ gốm |
SKX |
x |
x |
|
|
2.2.6 |
Đất có mục đích công cộng |
CCC |
|
|
x |
x |
2.2.6.1 |
Đất giao thông |
DGT |
x |
x |
x |
x |
2.2.6.2 |
Đất thủy lợi |
DTL |
x |
x |
x |
x |
2.2.6.3 |
Đất có di tích lịch sử - văn hóa |
DDT |
x |
x |
* |
|
2.2.6.4 |
Đất danh lam thắng cảnh |
DDL |
x |
x |
* |
|
2.2.6.5 |
Đất sinh hoạt cộng đồng |
DSH |
x |
x |
* |
|
2.2.6.6 |
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng |
DKV |
x |
x |
* |
|
2.2.6.7 |
Đất công trình năng lượng |
DNL |
x |
* |
|
|
2.2.6.8 |
Đất công trình bưu chính, viễn thông |
DBV |
x |
* |
|
|
2.2.6.9 |
Đất chợ |
DCH |
x |
x |
* |
|
2.2.6.10 |
Đất bãi thải, xử lý chất thải |
DRA |
x |
x |
* |
|
2.2.6.11 |
Đất công trình công cộng khác |
DCK |
x |
x |
* |
|
2.3 |
Đất cơ sở tôn
giáo |
TON |
x |
* |
|
|
2.4 |
Đất cơ sở tín
ngưỡng |
TIN |
x |
* |
|
|
2.5 |
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng |
NTD |
x |
x |
x |
|
2.6 |
Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối |
SON |
x |
x |
x |
x |
2.7 |
Đất có mặt nước
chuyên dùng |
MNC |
x |
x |
* |
* |
2.8 |
Đất phi nông
nghiệp khác |
PNK |
x |
x |
* |
|
3 |
Đất chưa sử
dụng |
CSD |
x |
x |
x |
x |
3.1 |
Đất bằng chưa sử dụng |
BCS |
x |
x |
x |
* |
3.2 |
Đất đồi núi chưa sử dụng |
DCS |
x |
x |
x |
* |
3.3 |
Núi đá không có rừng cây |
NCS |
x |
x |
x |
* |
4 |
Đất có mặt nước
ven biển(quan sát) |
MVB |
x |
x |
x |
|
4.1 |
Đất mặt nước ven
biển nuôi trồng thủy sản |
MVT |
x |
x |
* |
|
4.2 |
Đất mặt nước ven biển có rừng |
MVR |
x |
x |
* |
|
4.3 |
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác |
MVK |
x |
x |
* |
|
Ghi chú:
- Dấu nhân (x): loại
đất phải thể hiện trên bản đồ;
-
Dấu sao (*): loại đất khuyến khích thể hiện trên bản đồ khi khoanh đất có diện
tích đủ lớn để thể hiện.
-
Dấu sao (**): loại đất cho phép thể hiện trên bản đồ khi khu vực có nhiều
khoanh đất nhỏ khó thể hiện loại đất chi tiết hơn.
2. Giải thích ký hiệu
2.1. Giao thông và các đối tượng liên quan
a) Đường sắt:
- Ký hiệu biểu thị chung cho các loại đường sắt, hầm đường sắt. Thể
hiện trục tâm ký hiệu trùng với trục tâm của vị trí đường ray và phải ghi chú
tên riêng nếu có;
- Khi khoanh đất xác định cho giao thông đường sắt thể hiện được bằng 2
nét theo tỷ lệ thì phải khép kín vùng, tô màu đất giao thông, gán mã sử dụng
đất. đồng thời cũng thể hiện ký hiệu đường sắt với. Vẽ nửa theo tỷ lệ khi
khoanh đất xác định cho giao thông đường sắt không thể hiện được theo tỷ lệ bản
đồ.
b) Đường bộ và đê:
- Giới hạn sử dụng của đường bộ (bao gồm cả hầm đường bộ), đê có độ
rộng từ 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ trở lên thì thể hiện bằng đường 2 nét, thể
hiện là vùng khép kín, tô màu, gán mã sử dụng đất và ghi chú tên riêng đầy đủ.
Khi giới hạn sử dụng của đường, đê có độ rộng nhỏ hơn 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ
thì thể hiện bằng đường 1 nét;
- Đối với bản đồ tỷ lệ 1:1000, 1:2000 và 1:5000, lòng đường (mặt đường
hoặc phần có trải mặt) có độ rộng từ 1,0 mm theo tỷ lệ bản đồ trở lên thì phải
thể hiện và thể hiện bằng ký hiệu nét đứt;
- Khi ghi chú đường, đê thì tùy
theo độ rộng, chiều dài của đường mà dùng cỡ chữ và phân bố chữ cho thích hợp
theo phạm vi của đối tượng; đường, đê kéo dài trên bản đồ phải dùng ghi chú lặp
lại cách nhau từ 20 - 25 cm để dễ phân biệt và không nhầm lẫn;
- Khi thể hiện đê phải kèm theo
ghi chú “đê” để phân biệt với các loại đường giao thông khác. Khi đê là đường bộ
thì phải ghi chú như đường bộ;
c) Cầu thể hiện bằng ký hiệu theo
tỷ lệ, theo nửa tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ tùy thuộc tỷ lệ bản đồ và phải ghi
chú tên riêng (không phân biệt vật liệu xây dựng hay cấu trúc). Khi thành lập
bản đồ tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:25000 thì chỉ thể hiện các cầu chính, quan
trọng. Khi thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ hơn hoặc bằng 1:250 000 thì các loại cầu
được thể hiện chung một ký hiệu.
2.2. Thủy hệ và các đối tượng
liên quan
a) Đường mép nước, đường bờ và dòng chảy ổn định, kênh, mương, … khi
thể hiện bằng 2 nét theo tỷ lệ thì phải khép kín vùng, tô màu, gán mã sử dụng
đất. Khi thể hiện bằng 1 nét thì thể hiện trùng với vị trí trục tâm của yếu tố.
Khi thể hiện đối tượng thủy hệ không được ngắt tại vị trí cầu, cống
trên bản đồ. Đối tượng thủy hệ có dòng chảy đều phải vẽ mũi tên chỉ hướng nước
chảy, đối tượng thủy hệ kéo dài trên bản đồ phải vẽ nhắc lại khoảng 15 cm một
lần để dễ xác định và không nhầm lẫn;
b) Cống, đập trên sông, hồ, kênh, mương…: thể hiện cống, đập quan trọng
có ý nghĩa định hướng trên bản đồ nếu khoảng hở trên bản đồ cho phép (không phân
biệt loại vật liệu xây dựng) và phải ghi chú tên riêng.
2.3. Địa hình và đối tượng có liên quan
a) Điểm độ cao, đường bình độ:
các trường hợp dáng đất được đo vẽ hoặc chuyển vẽ chính xác thì dùng các ký
hiệu đường bình độ chính xác để thể hiện. Trường hợp đo vẽ không chính xác hay
chuyển vẽ dáng đất từ bản đồ địa hình hoặc các tài liệu khác lên bản đồ địa chính
mà độ chính xác không cao thì dùng đường bình độ vẽ nháp để thể hiện;
b) Sườn đất dốc: ký hiệu này dùng
chung để thể hiện các sườn đất dốc có độ dài từ 1cm trên bản đồ trở lên mà
không thể hiện được bằng đường bình độ, không phân biệt sườn dốc tự nhiên hay
nhân tạo;
c) Bãi cát, đầm lầy: thể hiện các
bãi cát tự nhiên và các bãi lầy, đầm lầy không phân biệt lầy ngọt hay lầy mặn
khi chúng có diện tích từ 16 mi li mét vuông theo tỷ lệ bản đồ trở lên.
2.4. Ký hiệu nhãn khoanh
đất
Ký hiệu nhãn khoanh đất được đặt song
song với khung Nam bản đồ, kiểu chữ, cỡ chữ theo mẫu quy định. Trường hợp diện
tích và hình dạng khoanh đất không đủ khoảng trống để bố trí nhãn khoanh đất thì
có thể đặt ký hiệu nhãn khoanh đất ở vị trí phù hợp và đặt mũi tên hướng vào
khoanh đất.
2.5. Ghi chú
a) Những ghi chú không ghi kích thước chữ thì có thể tùy chọn kích
thước cho phù hợp với đối tượng trên bản đồ nhưng kiểu chữ phải tuân thủ theo
đúng quy định;
b) Những đối tượng ghi chú có nhiều mẫu thì có thể lựa chọn kiểu chữ
cho phù hợp;
c) Chữ, số
ghi chú được sắp xếp song song với khung Nam của mảnh bản đồ, đầu các chữ, số
ghi chú hướng lên phía khung Bắc; ghi chú đối tượng
hình tuyến và ghi chú khoanh đất hẹp thì sắp xếp theo hướng kéo
dài của đối tượng đó.
2.6.
Khung và trình
bày khung
bản đồ
a)
Khung và trình
bày khung
bản đồ phải
thực hiện theo
mẫu qui định,
kích thước
chữ tùy
vào tỷ
lệ bản đồ
mà thể hiện
cho phù hợp,
đảm bảo mỹ
quan của bản
đồ. Sơ đồ vị trí, bảng chú giải bản đồ, biểu đồ cơ cấu sử dụng đất, quy định ký duyệt và ký hiệu chỉ hướng Bắc tuỳ thuộc vào hình dạng lãnh thổ, đơn vị hành chính mà bố trí ở vị trí thích hợp;
b) Lưới kinh, vĩ tuyến và lưới kilômét thể hiện theo quy định. Để giảm sức tải của bản đồ cho phép thể hiện bằng mắt lưới chữ thập có chiều dài 10mm x 10mm, giá trị kinh tuyến, vĩ tuyến, lưới kilômét thể hiện theo mẫu. Khi giao điểm lưới ki lô mét đè lên yếu tố nội dung quan trọng khác dẫn tới khó đọc hoặc nhầm lẫn nội dung thì được phép ký hiệu dấu (+) hoặc không thể hiện.
2.7. Màu loại đất trên bản
đồ hiện trạng sử dụng đất
ST |
LOẠI ĐẤT |
Mã |
Thông số màu loại đất |
|||
Số màu |
Red |
Green |
Blue |
|||
1 |
Đất nông nghiệp |
NNP |
1 |
255 |
255 |
100 |
1.1 |
Đất sản xuất nông
nghiệp |
SXN |
2 |
255 |
252 |
110 |
1.1.1 |
Đất trồng cây hàng năm |
CHN |
3 |
255 |
252 |
120 |
1.1.1.1 |
Đất trồng lúa |
LUA |
4 |
255 |
252 |
130 |
1.1.1.1.1 |
Đất chuyên trồng lúa nước |
LUC |
5 |
255 |
252 |
140 |
1.1.1.1.2 |
Đất trồng lúa nước còn lại |
LUK |
6 |
255 |
252 |
150 |
1.1.1.1.3 |
Đất trồng lúa nương |
LUN |
7 |
255 |
252 |
180 |
1.1.1.3 |
Đất trồng cây hàng năm khác |
HNK |
11 |
255 |
240 |
180 |
1.1.1.3.1 |
Đất bằng trồng cây hàng năm khác |
BHK |
12 |
255 |
240 |
180 |
1.1.1.3.2 |
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác |
NHK |
13 |
255 |
240 |
180 |
1.1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
CLN |
14 |
255 |
210 |
160 |
1.2 |
Đất lâm nghiệp |
LNP |
18 |
170 |
255 |
50 |
1.2.1 |
Đất rừng sản xuất |
RSX |
19 |
180 |
255 |
180 |
1.2.2 |
Đất rừng phòng hộ |
RPH |
24 |
190 |
255 |
30 |
1.2.3 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
29 |
110 |
255 |
100 |
1.3 |
Đất nuôi trồng thủy
sản |
NTS |
34 |
170 |
255 |
255 |
1.4 |
Đất làm muối |
LMU |
37 |
0 |
0 |
0 |
1.5 |
Đất nông nghiệp khác |
NKH |
38 |
245 |
255 |
180 |
2 |
Đất phi nông
nghiệp |
NNP |
39 |
255 |
255 |
100 |
2.1 |
Đất ở |
OCT |
40 |
255 |
180 |
255 |
2.1.1 |
Đất ở tại nông thôn |
ONT |
41 |
255 |
208 |
255 |
2.1.2 |
Đất ở tại đô thị |
ODT |
42 |
255 |
160 |
255 |
2.2 |
Đất chuyên dùng |
CDG |
43 |
255 |
160 |
170 |
2.2.1 |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan |
TSC |
45 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2 |
Đất quốc phòng |
CQP |
52 |
255 |
100 |
80 |
2.2.3 |
Đất an ninh |
CAN |
53 |
255 |
80 |
70 |
2.2.4 |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp |
DSN |
44 |
255 |
160 |
170 |
2.2.2.1 |
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp |
DTS |
48 |
250 |
170 |
160 |
2.2.2.2 |
Đất xây dựng cơ sở văn hóa |
DVH |
69 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.3 |
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội |
DXH |
80 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.4 |
Đất xây dựng cơ sở y tế |
DYT |
72 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.5 |
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo |
DGD |
75 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.6 |
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao |
DTT |
78 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.7 |
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ |
DKH |
79 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.8 |
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao |
DNG |
82 |
255 |
170 |
160 |
2.2.2.9 |
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác |
DSK |
83 |
255 |
170 |
160 |
2.2.5 |
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp |
CSK |
54 |
255 |
160 |
170 |
2.2.5.1 |
Đất khu công nghiệp |
SKK |
55 |
250 |
170 |
160 |
2.2.5.2 |
Đất cụm công nghiệp |
SKN |
61 |
250 |
170 |
160 |
2.2.5.3 |
Đất khu chế xuất |
SKT |
55 |
250 |
170 |
160 |
2.2.5.4 |
Đất thương mại, dịch vụ |
TMD |
62 |
250 |
170 |
160 |
2.2.5.5 |
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp |
SKC |
56 |
250 |
170 |
160 |
2.2.5.6 |
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản |
SKS |
57 |
205 |
170 |
205 |
2.2.5.7 |
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm |
SKX |
58 |
205 |
170 |
205 |
2.2.6 |
Đất có mục đích công cộng |
CCC |
59 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.1 |
Đất giao thông |
DGT |
60 |
255 |
170 |
50 |
2.2.6.2 |
Đất thủy lợi |
DTL |
63 |
170 |
255 |
255 |
2.2.6.3 |
Đất có di tích lịch sử - văn hóa |
DDT |
84 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.4 |
Đất danh lam thắng cảnh |
DDL |
94 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.5 |
Đất sinh hoạt cộng đồng |
DSH |
68 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.6 |
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng |
DKV |
70 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.7 |
Đất công trình năng lượng |
DNL |
66 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.8 |
Đất công trình bưu chính viễn thông |
DBV |
67 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.9 |
Đất chợ |
DCH |
81 |
255 |
170 |
160 |
2.2.6.10 |
Đất bãi thải, xử lý chất thải |
DRA |
85 |
205 |
170 |
205 |
2.2.6.11 |
Đất công trình công cộng khác |
DCK |
95 |
255 |
170 |
160 |
2.3 |
Đất cơ sở tôn giáo |
TON |
87 |
255 |
170 |
160 |
2.4 |
Đất cơ sở tín ngưỡng |
TIN |
88 |
255 |
170 |
160 |
2.5 |
Đất nghĩa trang,
nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng |
NTD |
89 |
210 |
210 |
210 |
2.6 |
Đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối |
SON |
91 |
160 |
255 |
255 |
2.7 |
Đất có mặt nước
chuyên dùng |
MNC |
92 |
180 |
255 |
255 |
2.8 |
Đất phi nông nghiệp
khác |
PNK |
93 |
255 |
170 |
160 |
3. |
Đất chưa sử
dụng |
CSD |
97 |
255 |
255 |
254 |
3.1 |
Đất bằng chưa sử dụng |
BCS |
98 |
255 |
255 |
254 |
3.2 |
Đất đồi núi chưa sử dụng |
DCS |
99 |
255 |
255 |
254 |
3.3 |
Núi đá không có rừng cây |
NCS |
100 |
230 |
230 |
200 |
4 |
Đất có mặt nước
ven biển (chỉ tiêu quan sát) |
MVB |
101 |
180 |
255 |
255 |
4.1 |
Đất mặt nước ven biển nuôi trồng thủy sản |
MVT |
102 |
180 |
255 |
255 |
4.2 |
Đất mặt nước ven biển có rừng |
MVR |
103 |
180 |
255 |
255 |
4.3 |
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác |
MVK |
104 |
180 |
255 |
255 |
III. BẢNG PHÂN LỚP (LEVEL), MÀU, TÊN KIỂU KÝ HIỆU TRÊN BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
STT |
Tên
đối tượng |
THỂ HIỆN TRONG PHẦN MỀM MICROSTATION |
||||
Lớp (Level) |
Màu (Color) |
Tên, kiểu ký hiệu |
||||
Linestyle |
cell |
|||||
I |
TRÌNH BÀY KHUNG
BẢN ĐỒ |
|
|
|
|
|
1 |
Tên bản đồ, tên địa danh ngoài khung bản đồ và chữ, số
thể hiện tỷ lệ bản đồ |
59 |
0 |
|
|
|
2 |
Khung bản đồ |
61 |
0 |
|
|
|
3 |
Lưới ki lô mét và lưới kinh, vĩ độ |
62 |
207 |
|
|
|
4 |
Giá trị lưới ki lô
mét và lưới kinh, vĩ độ |
62 |
0 |
|
|
|
5 |
Nguồn tài liệu |
56 |
0 |
|
|
|
6 |
Đơn vị xây dựng |
57 |
0 |
|
|
|
7 |
Chú dẫn và sơ
đồ vị trí |
56 |
0 |
|
|
|
8 |
Tên nước (Việt Nam)
và tên quốc gia lân cận |
58 |
0 |
|
|
|
9 |
Tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tên
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lân cận |
58 |
0 |
|
|
|
10 |
Tên huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
và tên huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh lân cận |
36 |
0 |
|
|
|
11 |
Tên xã, phường, thị trấn và tên xã, phường, thị
trấn lân cận |
37 |
0 |
|
|
|
12 |
Tên thôn xóm, ấp, bản, mường, … |
38 |
0 |
|
|
|
13 |
Ghi chú tên riêng |
39 |
0 |
|
|
|
II |
BIÊN GIỚI, ĐƯỜNG ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH |
|
|
|
|
|
14 |
Biên giới quốc gia
xác định |
1 |
0 |
BgQGxd |
|
|
15 |
Biên giới quốc gia
chưa xác định |
1 |
215 |
BgQGcxd |
|
|
16 |
Đường
địa giới hành chính cấp tỉnh xác định |
2 |
0 |
RgTxd |
|
|
17 |
Đường địa giới hành
chính cấp tỉnh chưa xác định |
2 |
215 |
RgTcxd |
|
|
18 |
Đường
địa giới hành chính cấp huyện xác định |
3 |
0 |
RgHxd |
|
|
19 |
Đường
địa giới hành chính cấp huyện chưa xác định |
3 |
215 |
RgHcxd |
|
|
20 |
Đường
địa giới hành chính cấp xã xác định |
4 |
0 |
RgXxd |
|
|
21 |
Đường địa giới hành
chính cấp xã chưa xác định |
4 |
215 |
RgXcxd |
|
|
III |
ĐỊA HÌNH |
|
|
|
|
|
22 |
Bình độ và độ cao bình độ cái |
26 |
206 |
BdCai |
|
|
23 |
Bình độ cơ bản |
27 |
206 |
BdCoBan |
|
|
24 |
Điểm độ cao, ghi chú điểm độ cao |
29 |
0 |
|
CDDC |
|
25 |
Ghi chú dải núi, dãy núi |
29 |
0 |
|
|
|
26 |
Ghi
chú tên núi |
29 |
0 |
|
|
|
IV |
GIAO THÔNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN |
|
|
|
|
|
27 |
Đường sắt |
10 |
0 |
DgSat |
|
|
28 |
Quốc lộ nửa theo tỷ lệ |
11 |
0, 214 |
DgQlo |
|
|
29 |
Đường tỉnh nửa theo tỷ lệ |
13 |
0,254 |
DgT |
|
|
30 |
Đường hầm |
15 |
0 |
DgHam |
|
|
31 |
Đường huyện nửa theo tỷ lệ |
16 |
0 |
DgH |
|
|
32 |
Đường liên xã nửa theo tỷ lệ |
17 |
0 |
DgLxa |
|
|
33 |
Đường đất nhỏ nửa theo tỷ lệ |
18 |
0 |
DgXa |
|
|
34 |
Đường mòn |
19 |
0 |
DgMon |
|
|
35 |
Cầu sắt |
20 |
0 |
CauSat |
|
|
36 |
Cầu bê tông |
20 |
0 |
CauBT |
|
|
37 |
Cầu phao |
20 |
0 |
CauPhao |
|
|
38 |
Cầu treo |
20 |
0 |
CauTreo |
|
|
39 |
Cầu tre, gỗ dân sinh |
20 |
0 |
CauTam |
|
|
40 |
Ghi chú đường giao thông |
20 |
0 |
|
|
|
V |
THỦY HỆ VÀ CÁC
ĐỐI TƯỢNG CÓ LIÊN QUAN |
|
|
|
|
|
41 |
Thủy hệ vẽ theo tỷ lệ |
21 |
207 |
Tv2nét |
|
|
42 |
Thủy hệ vẽ nửa theo tỷ lệ |
22 |
207 |
Tv1nét |
|
|
43 |
Tên biển |
23 |
207 |
|
|
|
44 |
Tên vịnh |
23 |
207 |
|
|
|
45 |
Tên cửa biển, cửa sông |
23 |
207 |
|
|
|
46 |
Tên hồ, ao, sông, suối, kênh, mương |
23 |
207 |
|
|
|
47 |
Ghi chú tên quần đảo, bán đảo |
43 |
0 |
|
|
|
48 |
Ghi chú tên đảo |
43 |
0 |
|
|
|
49 |
Ghi chú hòn đảo |
43 |
0 |
|
|
|
50 |
Ghi chú tên mũi đất |
43 |
0 |
|
|
|
51 |
Đê vẽ nửa theo tỷ lệ |
22 |
0 |
DeNTL |
|
|
52 |
Đập |
24 |
0 |
Dap |
|
|
53 |
Cống |
24 |
0 |
Cong |
|
|
VI |
RANH GIỚI |
|
|
|
|
|
54 |
Khoanh đất |
5 |
0 |
RgLdat |
|
|
55 |
Khu dân cư nông thôn |
6 |
41 |
RgSD |
|
|
56 |
Đất đô thị |
12 |
42 |
RgSD |
|
|
57 |
Đất khu công nghệ cao |
14 |
55 |
RgSD |
|
|
58 |
Đất khu kinh tế |
25 |
54 |
RgSD |
|
|
59 |
Đất khu bảo tồn thiên nhiên |
28 |
84 |
RgSD |
|
|
60 |
Đất cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học |
31 |
30 |
RgSD |
|
|
61 |
Đất có mặt nước ven biển |
32 |
104 |
RgSD |
|
|
62 |
Hộ gia đình cá nhân |
34 |
0 |
RgSD |
|
|
63 |
Tổ chức trong nước |
40 |
0 |
RgSD |
|
|
64 |
Tổ chức kinh tế |
41 |
0 |
RgSD |
|
|
65 |
Cơ quan, đơn vị của Nhà nước |
42 |
0 |
RgSD |
|
|
66 |
Tổ chức sự nghiệp công |
44 |
0 |
RgSD |
|
|
67 |
Tổ chức khác |
45 |
|
RgSD |
|
|
68 |
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
46 |
0 |
RgSD |
|
|
69 |
Tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao |
47 |
0 |
RgSD |
|
|
70 |
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài |
55 |
|
|
|
|
71 |
Cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo |
48 |
0 |
RgSD |
|
|
72 |
Cộng đồng dân cư |
49 |
0 |
RgSD |
|
|
73 |
Cơ sở tôn giáo |
50 |
0 |
RgSD |
|
|
74 |
Ủy ban nhân dân cấp
xã |
51 |
0 |
RgSD |
|
|
75 |
Tổ chức phát triển quỹ đất |
52 |
0 |
RgSD |
|
|
76 |
Cộng đồng dân cư và Tổ chức khác |
53 |
0 |
RgSD |
|
|
77 |
Màu loại đất |
30 |
|
|
|
|
78 |
Mã
loại đất |
33 |
0 |
|
|
|
79 |
Mã
đối tượng sử dụng đất |
60 |
0 |
|
|
|
80 |
Số
thứ tự khoanh đất |
35 |
|
|
|
|
81 |
Diện
tích khoanh đất |
54 |
|
|
|
|
VII |
ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ VĂN HÓA XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
82 |
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
8 |
0 |
|
UB.T |
|
83 |
Ủy ban nhân dân cấp huyện |
8 |
0 |
|
UB.H |
|
84 |
Ủy ban nhân dân cấp xã |
8 |
0 |
|
UB.X |
|
85 |
Sân bay |
9 |
0 |
|
SB |
|
86 |
Đình, chùa, miếu, đền… |
9 |
0 |
|
CHUA |
|
87 |
Nhà thờ |
9 |
0 |
|
NT |
|
88 |
Đài phát thanh, truyền hình |
9 |
0 |
|
PTTH |
|
89 |
Sân vận động |
9 |
0 |
|
SVD |
|
90 |
Trường học |
9 |
0 |
|
TH |
|
91 |
Bệnh viện, trạm y tế |
9 |
0 |
|
BVTX |
|
92 |
Bưu điện |
9 |
0 |
|
BD |
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét