BỘ NÔNG NGHIỆP Số: 30/2014/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2014 |
__________
Căn cứ Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
số 41/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực
vật; Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch
hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 1. Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật
1. Thực
vật
Cây và
các bộ phận còn sống của cây.
2. Sản
phẩm của cây
a) Các loại củ, quả, hạt, hoa, lá, thân, cành, gốc, rễ, vỏ cây;
b) Các
loại tấm, cám, khô dầu, sợi tự nhiên dạng thô, xơ thực vật;
c) Bột,
tinh bột có nguồn gốc thực vật (trừ bột nhào, tinh bột biến tính);
d) Cọng
thuốc lá, thuốc lá sợi, thuốc lào sợi, men thức ăn chăn nuôi, bông thô, phế
liệu bông, rơm, rạ và thực vật thủy sinh;
đ) Gỗ
tròn, gỗ xẻ, pallet gỗ, mùn cưa, mùn dừa;
e)
Nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc thực vật;
g) Giá
thể trồng cây có nguồn gốc thực vật.
3. Các
loại nấm (trừ nấm ở dạng muối, đông lạnh, đóng hộp, nấm men).
4. Kén
tằm, gốc rũ kén tằm và cánh kiến.
5. Các
loại côn trùng, nhện, nấm bệnh, tuyến trùng, vi khuẩn, virus, phytoplasma,
viroids và cỏ dại phục vụ cho công tác giám định, tập huấn, phòng trừ sinh học
và nghiên cứu khoa học.
6.
Phương tiện vận chuyển, bảo quản vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật.
7. Các
vật thể khác có khả năng mang theo đối tượng kiểm dịch thực vật sẽ do Cục Bảo
vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết định.
8.
Trường hợp xuất khẩu những vật thể không thuộc Danh mục quy định tại Điều này
sẽ được thực hiện kiểm dịch thực vật theo yêu cầu của nước nhập khẩu và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia ký kết hoặc gia nhập.
1. Cây
và các bộ phận còn sống của cây.
2. Củ,
quả tươi.
3. Cỏ
và hạt cỏ.
4. Sinh
vật có ích sử dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
5.Thực
vật nhập khẩu phát hiện đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
6. Các
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khác có nguy cơ cao mang theo đối tượng
kiểm dịch thực vật do Cục Bảo vệ thực vật xác định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
Điều 3. Các vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được miễn phân tích
nguy cơ dịch hại
Các
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật quy định tại Điều 2 Thông tư này
được miễn phân tích nguy cơ dịch hại trong các trường hợp:
1.
Giống cây trồng phục vụ nghiên cứu khoa học;
2. Sinh
vật có ích phục vụ nghiên cứu khoa học;
3. Các
trường hợp khác, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
4. Việc
nhập khẩu các vật thể được quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này phải có Giấy
phép kiểm dịch thực vật nhập khẩu và thực hiện kiểm dịch thực vật theo quy
định.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đã nhập khẩu vào Việt Nam trước ngày
Thông tư này có hiệu lực mà chưa thực hiện phân tích nguy cơ dịch hại thì cơ
quan kiểm dịch thực vật của nước xuất khẩu phải cung cấp thông tin cho Cục Bảo
vệ thực vật theo quy định để phân tích nguy cơ dịch hại. Căn cứ vào kết quả
phân tích nguy cơ dịch hại, Cục Bảo vệ thực vật bổ sung các biện pháp kiểm dịch
thực vật cần thiết để ngăn chặn có hiệu quả các đối tượng kiểm dịch thực vật.
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 39/2012/TT-BNNPTNT
ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ
dịch hại trước khi nhập khẩu vào Việt Nam; Thông tư số 40/2012/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 8 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Danh mục vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện
Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cần
kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ thực
vật) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét