BỘ NÔNG
NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN ------------------- Số:
30/2015/TT-BNNPTNT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------- Hà Nội,
ngày 08 tháng 09 năm 2015 |
THÔNG TƯ
Quy định trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ công chức kiểm dịch thực vật
-----------------------------------
Căn cứ
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13;
Căn cứ
Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Thông tư Quy định trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm dịch
thực vật.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư
này quy định về trang phục, phù hiệu, biển hiệu, thẻ công chức kiểm dịch thực
vật và chế độ cấp phát, sử dụng.
2. Thông tư
này quy định áp dụng đối với công chức làm công tác kiểm dịch thực vật có chức
danh theo tiêu chuẩn và lãnh đạo kiêm nhiệm các chức danh đó.
1. Kiểm
dịch thực vật hiệu được in trên một số loại giấy tờ, biểu mẫu, phương tiện công
tác chuyên dùng, vật lưu niệm và các biểu trưng khác của ngành.
2. Phù hiệu
kiểm dịch thực vật được gắn trên mũ kêpi, mũ mềm và đeo trên ve cổ áo trang
phục kiểm dịch thực vật.
3. Cấp hiệu
kiểm dịch thực vật được gắn trên vai áo trang phục kiểm dịch thực vật để phân
biệt chức vụ của lãnh đạo cơ quan kiểm dịch thực vật có thẩm quyền các cấp và
ngạch bậc của công chức kiểm dịch thực vật.
4. Biểu
hiệu kiểm dịch thực vật được đeo ở ngực trái trang phục kiểm dịch thực vật.
5. Thẻ công
chức kiểm dịch thực vật do Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật cấp để sử dụng và
xuất trình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của công chức kiểm dịch thực vật.
6. Trang
phục kiểm dịch thực vật gồm: quần, áo (xuân - hè, thu - đông), mũ kêpi, mũ mềm,
cà vạt, giầy, áo đi mưa, cặp đựng tài liệu, áo ấm và một số trang phục khác quy
định tại Điều 1 của Thông tư này được công chức kiểm dịch thực vật sử dụng
trong khi thi hành công vụ.
Điều 3. Kinh phí
Kinh phí may sắm trang
phục được trích từ nguồn kinh phí hàng năm của đơn vị.
Chương II
TRANG PHỤC KIỂM DỊCH THỰC
VẬT
1. Quần, áo
xuân - hè: Quần màu xanh tím than sẫm, kiểu quần âu; áo màu trắng, kiểu bu-dông
(blouson) cổ bẻ, cộc tay hoặc dài tay.
2. Quần, áo
thu - đông: Quần áo màu xanh tím than sẫm. Quần kiểu quần âu; áo kiểu áo vét có
hai ve, cổ áo phần trên to, hai thân 4 túi có nắp, một hàng khuy cùng màu với
màu quần áo (kiểu K-82 của lực lượng vũ trang, sau đây viết tắt là K-82).
3. Áo mặc
trong áo thu - đông là áo sơ mi màu trắng, dài tay, cổ đứng.
4. Áo chống
rét màu xanh tím than sẫm, kiểu măng tô san, cổ hai ve to để đeo phù hiệu; có
02 túi chéo, chìm ở bên hông, một hàng khuy.
5. Riêng
đối với nữ có thể thay thế quần bằng zuýp màu xanh tím than sẫm, dài quá gối.
Cà vạt kiểu
mẫu thông thường, màu xanh tím than sẫm.
1. Mũ kêpi:
Lưỡi trai màu đen, vành đai màu xanh lá cây, thân và vỏ mũ màu xanh tím than
sẫm.
2. Mũ mềm:
Màu xanh tím than sẫm, kiểu mũ mềm của lực lượng vũ trang.
1. Giầy da
màu đen, thấp cổ, đế cao vừa phải dùng cho cả xuân - hè, thu - đông.
2. Dép có
quai hậu màu đen, đế cao vừa phải dùng cho trang phục xuân - hè.
Cặp đựng
tài liệu màu đen, có nắp.
Điều 9. Trang phục khác
Trang phục khác bao gồm
ủng cao su, găng tay, quần áo bảo hộ lao động, áo blu (blouse) trắng, áo đi
mưa, thắt lưng, khẩu trang… được cấp phát theo quy định.
Chương III
KIỂM DỊCH THỰC VẬT HIỆU,
PHÙ HIỆU VÀ CẤP HIỆU KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 10. Kiểm dịch thực
vật hiệu (hình 1 Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này)
Kiểm dịch
thực vật hiệu có hình tròn nền màu đỏ tươi. Chính giữa hình tròn có một bông
lúa màu vàng, phần gốc của bông lúa ở về phía đáy hình tròn và ngọn chạy dài
tới mép phía trên của hình tròn, 1 con rắn màu trắng bạc quấn lấy bông lúa.
Phía sau bông lúa và con rắn có 1 hình cánh én nằm thẳng góc với trục bông lúa
và có màu xanh lơ nhạt. Phía dưới hình cánh én là một mỏ neo màu đen, cán mỏ
neo ẩn sau bông lúa và con rắn, 2 móc neo chìa ra 2 bên phần gốc bông lúa. Phía
dưới mỏ neo và gốc bông lúa, phần đáy hình tròn có một phần bánh xe răng cưa
màu xanh đậm. Dưới đáy bánh xe là hình mặt phẳng viền vàng, nền màu xanh lá cây
bên trong có chữ KDTV (viết tắt của kiểm dịch thực vật) màu đen.
Điều 11. Phù hiệu kiểm
dịch thực vật
1. Phù hiệu
gắn trên mũ kêpi (hình 2 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này) gồm hai
phần. Phần bên trong là toàn bộ phần kiểm dịch thực vật hiệu được làm bằng kim
loại, đường kính 35 mm. Phần bên ngoài là hai cành lá màu vàng bằng kim loại
được gắn liền và ôm lấy hình tròn bên trong.
2. Phù hiệu
gắn trên mũ mềm là kiểm dịch thực vật hiệu đeo ở mũ kêpi, có đường kính 30 mm
nhưng không có hình hai cành lá màu vàng ôm phía ngoài.
3. Phù hiệu
đeo ở ve cổ áo (hình 4a và 4b, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này): có
hình bình hành, góc nhọn là 45o, góc tù là 135o, dài 55
mm, cao 30 mm, nền màu xanh tím than (hình 4a) hoặc nền màu đỏ đậm (hình 4b).
Chính giữa là một phần của kiểm dịch thực vật hiệu (hình 3 Phụ lục I) gồm một
bông lúa màu vàng và một con rắn màu trắng bạc quấn từ gốc lên đến ngọn bông
lúa, đầu rắn quay ra phía ngoài của bông lúa. Phía sau bông lúa và con rắn có 1
hình cánh én nằm thẳng góc với trục bông lúa và có màu xanh lơ nhạt. Phía dưới
hình cánh én là một nỏ neo màu đen, cán mỏ neo ẩn sau bông lúa và con rắn, 2
móc neo chìa ra 2 bên phần gốc bông lúa.
Điều 12. Cấp hiệu kiểm
dịch thực vật
1. Cấp hiệu
kiểm dịch thực vật kiểu cơ bản (hình 7 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này) là một hình ngũ giác, viền xung quanh màu vàng sáng, một đầu bằng, đầu kia
nhọn ở phía mút (cấu tạo bởi một hình thang đứng, đáy lớn 45 mm, đáy nhỏ 40 mm,
cao 110 mm và một hình tam giác cân có đáy chung với đáy nhỏ của hình thang và
chiều cao 10 mm). Ở phía đầu nhọn của cấp hiệu gắn cúc của cấp hiệu.
Cúc của cấp
hiệu (hình 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) là một hình tròn bằng
kim loại đường kính 14 mm, nền màu vàng sáng trên có một cụm lá (3 chiếc lá)
màu xanh lá cây đậm, cuống lá chụm lại ở một phía còn ngọn lá xòe ra ở phía đối
diện.
2. Sao năm
cánh trên nền cấp hiệu (hình 6 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) bằng
kim loại, nền màu vàng sáng bóng, hình nổi; có kích thước 15 mm, chiều cao 5
mm. Sao được gắn thành hàng thẳng dọc và cách đều nhau ở giữa cấp hiệu thể hiện
chức vụ lãnh đạo cơ quan kiểm dịch thực vật các cấp.
3. Gạch của
cấp hiệu bằng lụa màu vàng sáng bóng có chiều dài 44 mm, chiều rộng 4 mm được
gắn lên nền phía đáy lớn của cấp hiệu dùng để phân biệt các ngạch khác nhau của
công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Mỗi gạch cách nhau 2 mm.
Điều 13. Quy định
cấp hiệu cho từng cấp
1. Công
chức có chuyên môn, nghiệp vụ về kiểm dịch thực vật: Là cấp hiệu kiểu cơ bản,
nền cấp hiệu màu xanh tím than đồng màu với nền phù hiệu đeo ở ve cổ áo.
2. Chuyên
viên làm công tác kiểm dịch thực vật tại Cục Bảo vệ thực vật: là cấp hiệu kiểu
cơ bản có nền màu đỏ đậm đồng màu với nền phù hiệu đeo ở ve cổ áo.
3. Quy định
cho từng ngạch bậc
a) Ngạch kỹ
thuật viên kiểm dịch thực vật (hình 8 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này): gắn 01 gạch hình chữ vê (V);
b) Ngạch
kiểm dịch viên thực vật (hình 9 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này): gắn
01 gạch ngang;
c) Ngạch
kiểm dịch viên chính thực vật (hình 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này) gắn 02 gạch ngang;
d) Ngạch
kiểm dịch viên cao cấp thực vật (hình 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này) gắn 03 gạch ngang;
đ) Ngạch
chuyên viên (hình 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) gắn 01 gạch
ngang;
e) Ngạch
chuyên viên chính (hình 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) gắn 02
gạch ngang;
g) Ngạch
chuyên viên cao cấp (hình 14 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) gắn 03
gạch ngang.
4. Quy định
cấp hiệu theo chức vụ
a) Cấp hiệu
lãnh đạo Trạm Kiểm dịch thực vật của đơn vị kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục
Bảo vệ thực vật và tương đương: là cấp hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cấp hiệu
của cấp phó có gắn 01 ngôi sao (hình 15 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này);
Cấp hiệu
của cấp trưởng có gắn 02 ngôi sao (hình 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này).
b) Cấp hiệu
lãnh đạo tại các đơn vị kiểm dịch thực vật trực thuộc Cục Bảo vệ thực vật và
tương đương: là cấp hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cấp hiệu
của cấp phó có gắn 03 ngôi sao (hình 17 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này);
Cấp hiệu
của cấp trưởng có gắn 04 ngôi sao (hình 18 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này);
c) Cấp hiệu
lãnh đạo Phòng Kiểm dịch thực vật thuộc Cục Bảo vệ thực vật: là cấp hiệu theo
quy định tại khoản 2 Điều này:
Cấp hiệu
của Phó Trưởng phòng có gắn 01 ngôi sao (hình 19 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này);
Cấp hiệu
của Trưởng phòng có gắn 02 ngôi sao (hình 20 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này).
d) Cấp hiệu
lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật: là cấp hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Cấp hiệu
của Phó Cục trưởng có gắn 03 ngôi sao (hình 21 Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này);
Cấp hiệu của Cục trưởng
có gắn 04 ngôi sao (hình 22 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
Chương IV
BIỂN HIỆU VÀ THẺ CÔNG CHỨC
KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 14. Biển hiệu kiểm
dịch thực vật
Biển hiệu
kiểm dịch thực vật có hình chữ nhật bằng kim loại (hình 23 Phụ lục III ban hành
kèm theo Thông tư này), có ghim cài, viền màu đỏ rộng 0,4 mm bên trong có chữ
“Kiểm dịch thực vật Việt Nam - Plant quarantine service of Vietnam” màu vàng.
Bên trong đường viền có nền màu xanh lá cây, phần bên trái có phù hiệu kiểm
dịch thực vật gồm bông lúa, mỏ neo, cánh én và con rắn quấn bông lúa. Phần còn
lại bên phải có họ và tên công chức kiểm dịch thực vật và số hiệu thẻ công chức
kiểm dịch thực vật.
Điều 15. Thẻ công
chức kiểm dịch thực vật
1. Thẻ công
chức kiểm dịch thực vật là loại giấy chứng nhận về hình ảnh, họ tên, năm sinh,
chức danh, đơn vị công tác của mỗi công chức làm công tác kiểm dịch thực vật
hoặc kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Thẻ công
chức kiểm dịch thực vật được làm bằng bìa cứng có ép plastic; hình chữ nhật,
rộng 70 mm, dài 100 mm, có 02 đường viền màu xanh lá cây; nền màu trắng in hoa
văn màu vàng nhạt. Hai mặt của thẻ công chức kiểm dịch thực vật được quy định
như sau:
a) Mặt
trước (hình 24 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này):
Bên trái từ
trên xuống là tên cơ quan cấp thẻ; kiểm dịch thực vật hiệu hình tròn có đường
kính 19 mm; ảnh của người được cấp thẻ (ảnh chụp kiểu chứng minh thư 20 x 30 mm
mang trang sắc phục kiểm dịch thực vật), góc dưới bên phải của ảnh được đóng
dấu nổi của cơ quan cấp thẻ;
Bên phải từ
trên xuống chữ hoa “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”; hàng dưới “Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc”; riêng chữ hoa “THẺ CÔNG CHỨC KIỂM DỊCH THỰC VẬT” được in
màu đỏ; số hiệu, họ tên, năm sinh, chức danh, nơi công tác;
b) Mặt sau
(hình 25 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này): Phía trên chữ hoa “NHỮNG
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CẤP THẺ CÔNG CHỨC KIỂM DỊCH THỰC VẬT” được in màu
đỏ; nội dung của những quy định; địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ; chức danh,
chữ ký, họ tên người cấp thẻ và đóng dấu.
3. Tiêu
chuẩn được cấp thẻ công chức kiểm dịch thực vật:
a) Có trình
độ chuyên môn từ trung cấp trở lên (chuyên ngành bảo vệ thực vật hoặc trồng
trọt hoặc sinh học);
b) Đã hoàn
thành ít nhất một lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm dịch thực
vật do Cục bảo vệ thực vật hoặc các đơn vị được Cục Bảo vệ thực vật ủy quyền tổ
chức tập huấn.
4. Thẻ công
chức kiểm dịch thực vật được cấp cho các công chức làm công tác kiểm dịch thực
vật theo Điều 1 của Thông tư này. Khi không thực hiện hoặc ngừng thực hiện
nhiệm vụ kiểm dịch thực vật từ 6 tháng trở lên trong lĩnh vực kiểm dịch thực
vật thì công chức được cấp thẻ công chức kiểm dịch thực vật phải nộp lại thẻ
này cho cơ quan đã cấp.
Điều 16. Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm
dịch thực vật
1. Công văn
đề nghị cấp mới hoặc đổi của cơ quan chủ quản (ghi rõ lý do nếu đề nghị cấp,
đổi).
2. Bản sao
chụp bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên.
3. Bản sao
chụp giấy chứng nhận đã qua tập huấn chuyên môn về kiểm dịch thực vật.
4. Bản sao
chụp chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên.
5. 02 ảnh
cỡ 2x3 (người chụp phải mặc trang phục, đeo phù hiệu kiểm dịch thực vật).
6. Thẻ cũ
đã cắt góc (đối với trường hợp đổi thẻ).
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp thẻ công chức
kiểm dịch thực vật
1. Cơ quan,
tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả của Cục Bảo vệ thực vật.
2. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét hồ sơ trong vòng 03 ngày làm
việc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trả lời bằng văn bản để yêu cầu
bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Cục Bảo vệ thực vật
cấp thẻ công chức kiểm dịch thực vật trong 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ
đầy đủ, hợp lệ.
Chương V
QUY TẮC SỬ DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ
CẤP PHÁT TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU, CẤP HIỆU KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 18. Quy
định mang trang phục, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu kiểm dịch thực vật
Trang phục,
phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu kiểm dịch thực vật phải được mang chỉnh tề và
đồng bộ, cụ thể là:
1. Quần áo
xuân - hè, thu - đông phải đồng bộ.
2. Áo phải
cài khuy áo, khuy cổ tay, cổ áo, trường hợp cần phải xắn tay áo thì phải xắn
gọn.
3. Phù hiệu
đeo ở ve cổ áo phải đeo ở ve trên (nếu 2 ve cổ bẻ) phải đặt 2 cạnh của phù hiệu
song song với 2 cạnh của ve áo và cách 2 cạnh đó 3 - 4 mm, hình đầu rắn trên
bông lúa quay ra ngoài. Nếu mặc áo vét (K-82) thì phù hiệu đeo ở ve áo vét
(K-82), không đeo ở ve cổ sơ mi lót bên trong. Không đeo phù hiệu ở ve cổ áo
khoác bên ngoài áo vét (K-82) hoặc bên ngoài áo sơ mi bludông.
4. Phù hiệu
đeo ở mũ thì cạnh dưới của phù hiệu phải tiếp sát đường vành mũ nối với lưỡi
trai, cạnh trên có thể chờm trên thân mũ (cả mũ kêpi và mũ mềm).
5. Biển
hiệu đeo ở phía trên ngực trái (trên hoặc chờm lên túi áo ngực trái), được phép
đeo vào áo khoác ngoài.
6. Khi đeo
phù hiệu ở mũ thì phải đeo phù hiệu ở ve cổ áo. Khi đeo cấp hiệu ở vai thì phải
đeo phù hiệu ở ve cổ áo và ở mũ.
Điều 19. Chế độ
cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu
1. Quần áo
xuân - hè: 01 bộ/01 năm (năm đầu cấp 02 bộ)
2. Quần áo
thu - đông: 01 bộ/02 năm (năm đầu cấp 02 bộ)
Đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở phía Nam có thể thay bộ thu - đông bằng
bộ xuân - hè: 01 bộ/01 năm.
3. Áo sơ mi
trắng mặc trong áo thu - đông: 01 chiếc/ 02 năm (năm đầu cấp 02 chiếc).
4. Kiểm
dịch thực vật hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu: Khi hỏng thì đổi.
5. Mũ kêpi,
mũ mềm: 01 chiếc/ 02 năm.
6. Cà vạt:
01 chiếc/ 02 năm.
7. Giầy da:
01 đôi/ 02 năm.
8. Dép quai
hậu: 01 đôi/ 01 năm.
9. Tất
chân: 02 đôi/01 năm.
10. Áo
chống rét: 01 chiếc/ 05 năm (đối với các tỉnh miền núi phía Bắc và miền núi Bắc
Trung Bộ).
11. Cặp
đựng tài liệu: 01 chiếc/02 năm.
12. Áo đi
mưa: 01 chiếc/02 năm.
13. Trang
phục khác sử dụng đối với công chức thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố độc
hại:
a) Quần áo
bảo hộ lao động: 01 bộ/01 năm (năm đầu cấp 02 bộ);
b) Ủng cao
su: Khi hỏng thì đổi;
c) Găng tay
cao su: Khi hỏng thì đổi;
d) Áo blu
trắng (làm việc trong phòng thí nghiệm): 01 chiếc/01 năm (năm đầu cấp 02
chiếc);
đ) Kính bảo
hộ lao động: Khi hỏng thì đổi;
e) Khẩu
trang: Khi hỏng thì đổi (lần đầu cấp 02 chiếc);
g) Thắt lưng giả da: 01
chiếc/03 năm.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Quản lý việc cấp phát và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu
1. Việc
quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch thực vật phải
đúng chế độ, quy tắc sử dụng, đúng đối tượng quy định tại Thông tư này.
2. Đối
tượng theo quy định tại Điều 1 của Thông tư này khi không thực hiện nhiệm vụ
kiểm dịch thực vật, phải nộp lại cho cơ quan quản lý toàn bộ trang phục, mũ
kêpi, mũ mềm, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ công chức kiểm dịch thực
vật.
3. Công
chức kiểm dịch thực vật chỉ được sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và biển
hiệu kiểm dịch thực vật khi thi hành nhiệm vụ, không được sử dụng vào mục đích
khác.
4. Cục Bảo
vệ thực vật chịu trách nhiệm hướng dẫn việc may sắm, quản lý và cấp phát phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ công chức kiểm dịch thực vật trong toàn quốc.
5. Thủ
trưởng đơn vị kiểm dịch thực vật thuộc Cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
tổ chức may sắm, cấp phát trang phục theo đúng Thông tư này.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực kể từ ngày 23 tháng 10 năm 2015.
2. Thay thế
Quyết định số 58/2007/QĐ-BNN ngày 15 tháng 6 năm 2007 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu,
biển hiệu, thẻ công chức kiểm dịch thực vật và chế độ cấp phát, sử dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức kiểm dịch thực vật.
3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, thủ trưởng các đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cần kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Bảo vệ
thực vật) để tổng hợp, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; - Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Ủy ban nhân dân các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Sở Nông nghiệp và PTNT các Tỉnh, TP trực thuộc TƯ; - Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- Công báo Chính phủ; - Website Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các Chi cục KDTV vùng; - Các Chi cục BVTV tỉnh; - Lưu VT, BVTV (200). |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Lê Quốc Doanh |
BIỂU TƯỢNG, KIỂM DỊCH
HIỆU, PHÙ HIỆU KIỂM DỊCH THỰC VẬT
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 30 /2015/TT-BNNPTNT
ngày 23
tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
----------------------------
|
|
|
Hình 1. Kiểm dịch thực vật hiệu |
Hình 2. Phù hiệu kiểm dịch thực vật
gắn trên mũ kêpi |
|
|
||
Hình 3. Một phần kiểm dịch thực vật hiệu |
||
|
|
|
Hinh 4a. Phù hiệu kiểm dịch thực vật gắn trên ve áo kiểm dịch viên
thực vật |
Hình 4b. Phù hiệu kiểm dịch thực vật gắn trên ve áo cấp hiệu chuyên
viên |
|
PHỤ LỤC
II
CẤP HIỆU
KIỂM DỊCH THỰC VẬT
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 30 /2015/TT-BNNPTNT ngày 23
tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
--------------------------
Hình 5. Cúc gắn trên cấp hiệu |
Hình 6. Sao gắn trên cấp hiệu |
Hình 7. Cấp hiệu cơ bản |
Hình 8. Cấp hiệu kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật |
Hình 9. Cấp hiệu kiểm dịch viên thực vật |
Hình 10. Cấp hiệu kiểm dịch viên chính thực vật |
Hình 11. Cấp hiệu kiểm dịch viên cao cấp thực vật |
Hình 12. Cấp hiệu chuyên viên |
Hình 13. Cấp hiệu chuyên viên chính |
Hình 14. Cấp hiệu chuyên viên cao cấp |
Hình 15.
Cấp hiệu Phó Trạm trưởng và tương đương
Hình 16.
Cấp hiệu Trạm trưởng và tương đương
Hình 17.
Cấp hiệu Phó Chi cục trưởng và tương đương
Hình 18.
Cấp hiệu Chi cục trưởng và tương đương
Hình 19.
Cấp hiệu Phó Trưởng phòng Kiểm dịch thực vật - Cục Bảo vệ thực vật
Hình 20.
Cấp hiệu Trưởng phòng Kiểm dịch thực vật - Cục Bảo vệ thực vật
Hình 21.
Cấp hiệu Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật
Hình 22.
Cấp hiệu Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật
PHỤ LỤC
III
BIỂN
HIỆU, THẺ CÔNG CHỨC KIỂM DỊCH THỰC VẬT
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 30 /2015/TT-BNNPTNT ngày 8
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
--------------------------------
Hình 23. Biển hiệu kiểm dịch thực vật
Hình 24. Thẻ công chức kiểm dịch thực vật (mặt trước)
Hình 25. Thẻ công chức kiểm dịch thực vật (mặt sau)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét