BỘ TÀI CHÍNH ________ Số: 44/2022/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ______________________ Hà Nội, ngày 21 tháng
7 năm 2022 |
THÔNG TƯ
Quy định quản lý và sử
dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người trực
tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý
____________
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
23/1999/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, cán bộ đi
chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải
trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử ở lại miền Nam sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954 (sau đây viết tắt là Nghị định số 23/1999/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng
10 năm 2017 của Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên
xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 (sau đây viết
tắt là Nghị định số 112/2017/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp
và
các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây viết tắt
là
Nghị định số 75/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi
người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 131/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối
tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng
chính sách của Đảng và Nhà nước (sau đây viết tắt là Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg) và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg (sau
đây viết tắt là Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg
ngày
27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân
nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân
đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt là Quyết định số
142/2008/QĐ-TTg) và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg (sau đây
viết tắt là Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp
mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (sau đây viết
tắt là Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán
bộ, chiến sỹ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công
tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết tắt
là
Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế
độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến (sau
đây viết tắt là Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng
11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng
tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp
bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc (sau đây
viết tắt là Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg);
Căn cứ Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng
10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người được cử
làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a (sau đây viết tắt là Quyết định số
57/2013/QĐ-TTg) và Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg ngày 04
tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 57/2013/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy
định quản lý và sử dụng kinh phí chi thường xuyên thực hiện chính sách, chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng
và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động Thương binh và Xã hội
quản lý.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này quy
định về quản lý và sử dụng kinh phí thường xuyên thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến, tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào, người được cử làm chuyên gia sang giúp
Lào và Căm-pu-chi-a (sau đây gọi chung là người trực tiếp tham gia kháng chiến)
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý từ nguồn ngân sách trung ương
đảm bảo, bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Thông tư này không
áp dụng đối với kinh phí thực hiện các khoản chi do ngân sách địa phương đảm
bảo hoặc do ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương:
a) Các khoản chi theo
quy định tại khoản 2 Điều 45 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Kinh phí chi trả chế
độ trợ cấp hằng tháng đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành
nhiệm vụ trong kháng chiến thuộc đối tượng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định
số 40/2011/QĐ-TTg; thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến
thuộc đối tượng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP;
c) Kinh phí chi trả trợ
cấp một lần theo Quyết định số 24/2016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về trợ cấp một lần đối với người có thành tích tham gia kháng
chiến được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Kinh phí thực hiện chế
độ bảo hiểm y tế và mai táng phí đối với các đối tượng theo quy định tại các văn
bản:
- Nghị định số
150/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều Pháp lệnh Cựu chiến binh và Nghị định số
157/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 150/2006/NĐ-CP;
- Các Quyết định: số
290/2005/QĐ-TTg, số 188/2007/QĐ-TTg, số 142/2008/QĐ-TTg, số 38/2010/QĐ-TTg, số
53/2010/QĐ-TTg,
số 62/2011/QĐ-TTg, số 40/2011/QĐ-TTg;
- Quyết định số
49/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế
độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống
Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế;
đ) Chế độ mai táng phí đối với thanh niên xung
phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng kinh phí chi thường
xuyên thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, thân nhân của
người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
do ngành
Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
Điều 3. Quản lý và sử dụng kinh phí
Kinh phí thực hiện các chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng, người trực tiếp tham
gia kháng chiến và chi phí quản lý thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với
cách mạng do ngân sách trung ương đảm bảo được bố trí trong dự toán chi ngân
sách nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và thực hiện như sau:
1. Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ủy quyền cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện nhiệm
vụ chi của ngân sách trung ương tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều
14 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP.
2. Cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan được cấp có thẩm quyền giao thực hiện quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng,
thân nhân người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến
do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và các cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng mở tài khoản dự toán tại Kho bạc
Nhà nước và thực hiện rút dự toán theo quy định.
3. Việc quản lý, sử
dụng, hạch toán kế toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về kế toán, các quy định cụ thể tại Thông
tư này và quy chế phân cấp quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi
người có công với cách mạng của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Chương II
CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ƯU
ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, THÂN NHÂN NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG VÀ NGƯỜI
TRỰC TIẾP THAM GIA KHÁNG CHIẾN
Điều 4. Chi chế độ trợ
cấp, phụ cấp
1. Chi chế độ trợ cấp hằng
tháng, phụ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng theo quy định
tại Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và quy định của Chính
phủ.
2. Chi chế độ trợ cấp
hằng tháng,
trợ cấp một lần đối với người trực tiếp tham gia kháng chiến do
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, gồm:
a) Trợ cấp hằng tháng đối
với:
- Cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an
nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số
53/2010/QĐ-TTg;
- Quân nhân tham gia
kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục
viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg và Quyết định số
38/2010/QĐ-TTg;
b) Trợ cấp hằng tháng
và trợ cấp một lần đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm
vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục
viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg;
c) Trợ cấp một lần đối
với:
- Quân nhân, cán bộ đi
chiến trường B, C, K trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước không có thân nhân phải
trực tiếp nuôi dưỡng và quân nhân, cán bộ được Đảng cử lại miền Nam sau Hiệp
định Giơ-ne-vơ năm 1954 theo Nghị định số 23/1999/NĐ-CP;
- Người trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và
Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg;
- Thanh niên xung phong
đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg;
thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến theo Nghị định số
112/2017/NĐ-CP;
- Người được cử làm
chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg và
Quyết định số 62/2015/QĐ-TTg;
d) Trợ cấp hằng tháng,
trợ cấp một lần đối với các đối tượng chính sách khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Chi chế độ ưu đãi
1. Các khoản chi trực
tiếp cho người thụ hưởng:
a) Chi điều dưỡng, phục
hồi sức khỏe tại nhà;
b) Chi hỗ trợ mua
phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức
năng cần thiết;
c) Trợ cấp
ưu đãi
giáo dục khi theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến
trình độ đại học;
d) Chi hỗ trợ thăm
viếng mộ liệt sĩ;
đ) Chi hỗ trợ di chuyển
hài cốt liệt sĩ;
e) Chi trợ cấp
một lần
khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa
kế của liệt sĩ;
g) Các khoản chi trợ
cấp mai táng, trợ cấp thờ cúng liệt sĩ;
h)
Chi tiền
ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang
hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;
i) Cấp tiền mua Báo
Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người
hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa
19 tháng 8 năm 1945;
k) Chi quà tặng của Chủ
tịch nước.
2. Các khoản chi giao
cho cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thuộc ngành Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện:
a) Điều dưỡng, phục hồi
sức khỏe tập trung;
b) Hỗ trợ thuốc, điều
trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng đang được nuôi
dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng của ngành lao động (bao gồm các đối tượng theo
quy định tại khoản 5 Điều 184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP);
c) Hỗ trợ phục vụ công
tác nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công tại cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng và đón tiếp (bao gồm các đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 184
Nghị định số 131/2021/NĐ-CP);
d) Hỗ trợ người có công
đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng người có công về thăm gia đình;
đ) Hỗ trợ đón tiếp thân nhân của người có công
với cách mạng đến thăm người có công với cách mạng đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi
dưỡng;
e) Hỗ trợ cơ sở vật
chất phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng;
3. Các khoản chi giao
cho cơ quan được giao chủ trì thực hiện:
a) Chi đóng bảo hiểm y
tế;
b) Hỗ trợ chi phí báo
tử liệt sĩ;
c) Quà tặng của lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương đối với cơ sở nuôi dưỡng người có công với
cách mạng, người có công với cách mạng và gia đình người có công với cách mạng;
d) Đón tiếp Đoàn đại biểu
người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đến thăm cơ
quan trung ương;
đ) Chi xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;
e) Chi hỗ trợ công tác
mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ;
g) Chi khác theo quy
định của pháp luật.
4. Mức chi các nội dung
chi tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định tại Nghị định số
75/2021/NĐ-CP. Riêng mức chi tại điểm i khoản 1 Điều này thực hiện theo giá bán
lẻ Báo Nhân dân; mức chi tại điểm k khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định của
Chủ tịch nước.
Điều 6. Thanh toán chi
phí giám định y khoa
1. Cơ quan, đối tượng phải
thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện theo quy định tại Điều 163 Nghị
định số 131/2021/NĐ-CP.
2. Số tiền thanh toán
căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định và mức phí giám định y khoa theo quy định
tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa ban hành kèm theo Thông tư số
243/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa.
Điều 7. Chi phí quản lý
1. Ngân sách trung ương
đảm bảo chi phí quản lý để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ về quản lý đối
tượng, hồ sơ, quản lý tài chính, kế toán và tổ chức thực hiện chi trả.
Mức chi phí quản lý bằng 1,7% tổng kinh phí
thực hiện các chính sách ưu đãi người có công với cách mạng (trừ kinh phí hỗ
trợ các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng và chi công
tác mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ) và được bố trí trong dự toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hằng năm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; trong đó chi phí phục vụ chi trả chế độ đến người thụ
hưởng tối đa bằng 0,75% tổng số kinh phí chi trả chế độ của toàn ngành. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phân bổ tỷ lệ chi phí quản
lý và tỷ lệ chi phí phục vụ chi trả chế độ phù hợp với đặc thù của từng địa
phương, bảo đảm trong phạm vi dự toán được giao cho công tác quản lý của toàn
ngành.
2. Nội dung và mức chi
phí quản lý:
a) Chi phổ biến chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng: Nội dung và mức chi theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;
b) Chi thông tin, tuyên
truyền về chính sách, công tác quản lý, chăm sóc người có công với cách mạng: Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền
chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
c) Chi hỗ trợ ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý hồ sơ, đối
tượng, chi trả chế độ ưu đãi, công tác mộ liệt sĩ: Thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản
lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
d)
Chi văn
phòng phẩm, in ấn, phô tô tài liệu, biểu mẫu, thông báo, báo cáo, mua sách, tài
liệu phục vụ cho công tác quản lý: Mức chi thanh toán theo thực tế trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Chi phí chuyển tiền cho người thụ hưởng
chính sách, cho cơ quan dịch vụ chi trả, chi phí làm thẻ ATM
cho người thụ
hưởng có yêu cầu thanh toán qua ngân hàng; chi phí vận chuyển tiền mặt; chi phí
thuê địa điểm chi trả, lực lượng bảo vệ, nước uống cho người thụ hưởng tại các điểm
chi trả: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ, hợp đồng (trong trường hợp thuê dịch
vụ) và trong phạm vi dự toán được giao;
e) Chi trả thù lao cho
người trực tiếp chi trả trợ cấp đến người thụ hưởng (đối
với trường hợp cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan được cấp
có thẩm quyền giao thực hiện chi trả): Mức chi trả thù lao cho người trực tiếp chi
trả trợ cấp do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định phù hợp
với điều kiện thực tế tại địa phương và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
g) Chi thuê tổ chức
dịch vụ chi trả trợ cấp cho người thụ hưởng:
- Mức chi phí chi trả
cho tổ chức dịch vụ chi trả được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số
tiền chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp cho người thụ hưởng do Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội quyết định tùy theo điều kiện địa bàn và thực tế số
lượng đối tượng của từng địa phương;
- Tổ chức dịch vụ chi
trả tự quyết định và chịu trách nhiệm về chi phí cho việc: Mua sắm két sắt, máy
đếm tiền, bao gói đựng tiền, máy phát số thứ tự (nếu có); thuê phương tiện vận
chuyển tiền, địa điểm chi trả, lực lượng bảo vệ; chi phí chuyển tiền, chi phí gửi
tiền qua đêm, phí rút tiền mặt, phí dịch vụ chuyển tiền vào tài khoản của người
thụ hưởng; chi phí làm thẻ ATM cho người thụ hưởng có yêu cầu thanh toán qua
ngân hàng; thù lao cho việc chi trả; chi nước uống tại các điểm chi trả; chi
phí bảo quản, lưu trữ danh sách chi trả; sửa chữa cơ sở vật chất, máy móc,
trang thiết bị tại các điểm chi trả; phí quản lý hệ thống; phí thuê hạ tầng kỹ
thuật phục vụ việc chi trả và các chi phí khác;
- Tổ chức dịch vụ chi
trả chịu trách nhiệm chi trả đủ số tiền trợ cấp, phụ cấp đến đối tượng thụ
hưởng theo đúng thời gian quy định. Đối với kinh phí đã giao cho tổ chức dịch
vụ để chi trả cho đối tượng, trường hợp để xảy ra mất,
thất thoát
tiền trợ cấp của đối tượng thụ hưởng thì tổ chức dịch vụ chi trả chịu trách
nhiệm bồi hoàn 100% số tiền mất, thất thoát;
h) Chi xét duyệt, thẩm định,
điều chỉnh hồ sơ người có công: Mức hỗ trợ tối đa 60.000 đồng/hồ sơ. Căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương và dự toán được giao, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quyết định cụ thể mức hỗ trợ và phân bổ kinh phí cho các
cơ quan, đơn vị tham gia xét duyệt, thẩm định, điều chỉnh hồ sơ;
i) Chi tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết, tọa đàm trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm về tổ
chức thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30
tháng 3 năm
2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là Thông tư số
40/2017/TT-BTC);
k) Chi hỗ trợ công tác
thanh tra, kiểm tra; lập dự toán, xét duyệt, thẩm định quyết toán kinh phí thực
hiện chính sách ưu đãi người có công; chi công tác phí thẩm định, thực chứng,
giải quyết hồ sơ người có công: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công
tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC;
l) Chi làm đêm,
thêm giờ
theo quy định của Bộ luật Lao động, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động và Thông
tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm
thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức;
m) Chi xăng dầu, thông
tin liên lạc phục vụ công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có công: Mức
chi thực hiện theo hóa đơn, chứng từ, hợp đồng (trong trường hợp giao khoán
công việc và thuê dịch vụ);
n) Chi mua sắm, sửa chữa
tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chi trả và quản lý đối
tượng, quản lý kinh phí: Thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
o) Chi phí giám định
tài liệu kỹ thuật hình sự hồ sơ người có công: Mức chi theo hóa đơn của cơ sở
giám định;
p) Chi thuê mướn, hợp đồng
giao khoán công việc và chi khác phục vụ công tác quản lý: Mức chi thực hiện
theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp giao khoán công
việc và thuê dịch vụ);
q) Chi đón tiếp người
có công với cách mạng: Mức chi theo mức chi tiếp khách trong nước quy định tại
Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế
độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
3. Chi công tác quản lý
tại Trung ương theo các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này được phân bổ,
sử dụng và quyết toán trong chi thường xuyên hằng năm của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
4. Đối với chi phí quản
lý thực hiện các chính sách, chế độ trợ cấp một lần đối với người trực tiếp
tham gia kháng chiến theo các Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, số 142/2008/QĐ-TTg,
số 53/2010/QĐ-TTg,
số 62/2011/QĐ-TTg
và số 57/2013/QĐ-TTg:
Thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư liên
tịch: số 21/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 26 tháng 02 năm 2008 của Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC; số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg; số 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC
ngày 8
tháng 11 năm 2010 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg; số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg; số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối
với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết
định số 40/2011/QĐ-TTg.
Điều 8. Chi trả chế độ ưu đãi người có công với
cách mạng thông qua tổ chức dịch vụ chi trả
1. Việc lựa chọn tổ
chức dịch vụ chi trả chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, đảm bảo có mạng lưới điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn, có thể đảm
nhiệm việc chi trả tại nhà cho một số đối tượng đặc thù và có ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại để kết hợp hoạt động chi trả với quản lý đối tượng, đảm
bảo việc chi trả chế độ đúng, đủ, kịp thời và an toàn.
2. Việc chi trả thông
qua tổ chức dịch vụ chi trả được lập thành hợp đồng giữa cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội tùy theo phân cấp của từng địa phương) hoặc cơ quan được
cấp có thẩm quyền giao thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ ưu
đãi người có công với cách mạng và tổ chức dịch vụ chi trả, trong đó ghi rõ
phạm vi đối tượng chi trả, phương thức chi trả (gồm chi trả trực tiếp bằng tiền
mặt, chi trả qua hệ thống ngân hàng và các phương thức không dùng tiền mặt theo
quy định của pháp luật), phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời
hạn chi trả đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả, thời hạn thanh quyết
toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thỏa thuận khác có liên quan đến việc chi
trả.
3. Trước ngày 25 hằng
tháng, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ danh sách đối tượng thụ
hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng
trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và
mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả tháng trước (nếu
có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi
của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch
vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của
tổ chức dịch vụ chi trả.
Trường hợp thời gian chi trả trợ cấp, phụ cấp
gần ngày
Tết Nguyên đán hoặc trong thời gian xảy ra thiên tai, dịch bệnh hoặc vì lý do
bất khả kháng do cấp có thẩm quyền xác định, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội xem xét, quyết định việc thực hiện chi trả gộp 02 tháng cho người thụ hưởng.
4. Hằng tháng, tổ chức
dịch vụ chi trả tổng hợp, báo cáo danh sách đối tượng đã nhận tiền, số tiền đã chi
trả; danh sách đối tượng chưa nhận tiền để chuyển chi trả vào tháng sau, số
kinh phí còn lại chưa chi trả và chuyển chứng từ (danh sách đã ký nhận và chứng
từ chuyển khoản ngân hàng) cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trước
ngày 20 hằng tháng. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp quyết
toán kinh phí chi trả theo quy định.
Chương III
LẬP DỰ TOÁN, PHÂN BỔ DỰ
TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN
1. Dự toán kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được lập chi tiết theo từng
loại trợ cấp hằng tháng, trợ cấp một lần, chi thực hiện các chế độ, chính sách,
chi phí quản lý theo quy định tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP, Nghị định sửa đổi,
bổ sung (nếu có) của Chính phủ, khoản 4 Điều 5 và Điều 7 Thông tư này.
2. Việc lập dự toán
kinh phí hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn Luật. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn cụ thể quy trình
và trình tự thời gian lập dự toán như sau:
a) Cơ quan được giao quản
lý và sử dụng kinh phí người có công với cách mạng và cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng lập dự toán của năm kế hoạch gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 tháng 6 hằng năm;
b) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội lập dự toán phần chi tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện, xem xét dự toán của các cơ quan quản lý và sử dụng kinh phí người có
công với cách mạng và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với
cách mạng; tổng hợp dự toán của toàn tỉnh, thành phố gửi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội trước ngày 05 tháng 7 hằng năm;
c) Bộ Lao động - thương
binh và Xã hội xem xét dự toán của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng
hợp dự toán của cả nước gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 tháng 7 hằng năm;
d) Bộ Tài chính xem xét
và tổng hợp dự toán kinh phí chi ưu đãi người có công với cách mạng vào dự toán
chi ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán cho Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
3. Đối với dự toán kinh
phí hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ và hỗ trợ cơ sở vật
chất phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng
thuyết minh:
a) Hỗ trợ xây mới vỏ mộ
liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ (không gắn với dự án xây dựng, nâng cấp
nghĩa
trang); hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên
liệt sĩ: Dự kiến số lượng vỏ mộ liệt sĩ xây mới, số lượng mộ cải tạo, sửa
chữa, bảo trì và kinh phí thực hiện theo định mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP;
b) Hỗ trợ cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa, bảo trì công trình ghi công liệt sĩ, cơ sở vật chất phục vụ nuôi
dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng: Tên công trình hoặc
thiết bị cần cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì; lý do, mục tiêu cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa, bảo trì; dự kiến khối lượng công việc; dự kiến
kinh phí; dự kiến thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành và kinh phí thực
hiện theo định mức hỗ trợ quy định tại khoản 2, 3 Điều 11 và điểm a khoản 10 Điều
13 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP;
c) Hỗ trợ mua sắm trang
thiết bị, phương tiện, công cụ, dụng cụ của các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng
người có công với cách mạng: Dự kiến số đối tượng, giường điều dưỡng, cơ sở điều
dưỡng và kinh phí thực hiện theo định mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 10 Điều
13 Nghị định số 75/2021/NĐ-CP.
Điều 10. Phân bổ, giao dự toán
1. Căn cứ dự toán ngân
sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính giao dự toán kinh phí
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng cho Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Chi trợ cấp ưu đãi
theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh Bà mẹ Việt Nam
anh hùng, gồm:
- Chi trợ cấp, phụ cấp
thường xuyên và trợ cấp một lần;
- Chi cấp phương tiện
trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng; điều
trị, điều dưỡng;
- Chi công việc (trong đó
chi tiết: công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ; hỗ trợ cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng;
chi phí quản lý).
b) Chi trợ cấp một lần
theo Pháp lệnh Bà mẹ Việt Nam anh hùng và các Nghị định của Chính phủ, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ đối với thanh niên xung phong, người tham gia kháng
chiến.
2. Căn cứ dự toán được
giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ và giao dự toán cho các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chi tiết nhiệm vụ chi trước ngày 25 tháng 12
năm trước; đồng thời ủy quyền cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phân
bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan, đơn vị được giao quản
lý và sử dụng kinh phí người có công với cách mạng, cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng và kinh phí chi tại Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) trước ngày 31 tháng 12 năm trước; gửi Bộ Tài chính, Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch để thực hiện.
Hồ sơ, tài liệu gửi Bộ Tài chính gồm:
a) Thuyết minh căn cứ
và báo cáo phân bổ;
b) Đối với các công
trình hỗ trợ xây mới vỏ mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ (không gắn
với dự án xây dựng, nâng cấp nghĩa trang); hỗ trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa
mộ liệt sĩ bao gồm cả bia ghi tên liệt sĩ: Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại điểm
b khoản 5
Điều 152 Nghị định 131/2021/NĐ-CP;
c) Đối với các dự án hỗ
trợ cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo trì cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp
người có công với cách mạng: Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 134 Nghị định 131/2021/NĐ-CP.
3. Bộ Tài chính thực
hiện kiểm tra dự toán Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có Quyết định giao
cho các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết từng nhiệm vụ
của dự toán ngân sách đã được giao; không đúng chính sách, chế độ quy định, hồ
sơ thuyết minh không đầy đủ, thì yêu cầu Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều
chỉnh lại, bổ sung hồ sơ. Thời gian Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội điều
chỉnh, bổ sung hồ sơ chậm nhất trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp được giao
bổ sung dự toán, chậm nhất 10 ngày làm việc, kể từ ngày được giao dự toán bổ
sung, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị theo quy định.
Điều 11. Kiểm soát chi
Việc kiểm soát chi, tạm ứng, thanh toán kinh
phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về thủ
tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày
22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và quy định tại điểm
b và điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Điều 12. Điều chỉnh dự toán
1. Điều chỉnh dự toán
trong phạm vi nội bộ cấp tỉnh
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định việc điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các đơn vị sử dụng ngân sách
(cơ quan quản lý và sử dụng kinh phí người có công với cách mạng, cơ sở nuôi
dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng) và phần kinh phí chi tại Sở
trong phạm vi dự toán đã được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
giao. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét sự cần thiết, căn cứ điều
chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan để
quyết định điều chỉnh dự toán. Quyết định điều chỉnh dự toán được gửi đến
đơn vị sử
dụng ngân sách, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ thực hiện điều
chỉnh dự toán trên hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
2. Điều chỉnh dự toán giữa
các tỉnh trong phạm vi cả nước
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định điều chỉnh dự toán giữa các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao. Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của
các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan để quyết định điều chỉnh dự toán.
Quyết định điều chỉnh dự toán được gửi đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh có liên quan để thực hiện và gửi Bộ
Tài chính để kiểm tra và phê duyệt trên hệ thống TABMIS.
3. Việc điều chỉnh dự
toán trong nội bộ tỉnh, giữa các tỉnh phải bảo đảm trong phạm vi tổng mức dự
toán và chi tiết từng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao. Thời gian điều
chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15
tháng 11 năm hiện hành.
Trường hợp điều chỉnh nhiệm vụ chi trong phạm
vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ
chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung
trong năm của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính: Để đảm bảo việc phân
bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi có quyết định
điều chỉnh dự toán. Thời hạn Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội gửi Bộ Tài
chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Điều 13. Hạch toán, quyết toán kinh phí
1. Kinh phí thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được hạch toán và quyết toán vào
Chương của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (mã số 024); cấp Chương ngân sách
trung ương (mã số 01), loại 370 khoản 371. Đối với chi đóng bảo hiểm y tế, hạch
toán loại 130 khoản 133 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với khoản chi hỗ
trợ cho các dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì các công trình ghi công
liệt sĩ; cơ sở vật chất cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với
cách mạng: Việc quyết toán căn cứ quyết định đầu tư, quyết định phân bổ (hỗ trợ
vốn) của cấp có thẩm quyền theo phân cấp của địa phương, chứng từ chuyển tiền
của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (hoặc cơ quan được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội giao dự toán) cho chủ đầu tư, cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội (hoặc cơ quan được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giao dự
toán) quyết toán và hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Chủ đầu tư có
trách nhiệm trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết toán, trong đó ghi rõ phần
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương; gửi văn bản phê duyệt quyết toán cho
cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ quyết toán kinh phí.
3. Việc xét duyệt, thẩm
định và thông báo quyết toán năm thực hiện theo quy định tại Thông tư số
137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm
định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn cụ thể quy trình
và trình tự thời gian gửi báo cáo quyết toán năm như sau:
a) Cơ quan được giao quản
lý và sử dụng kinh phí người có công với cách mạng và cơ sở nuôi dưỡng, điều
dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng lập báo cáo quyết toán theo quy
định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 30 tháng 4 hằng năm;
b) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xét duyệt và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho các cơ
quan quản lý và sử dụng kinh phí người có công với cách mạng, cơ sở nuôi dưỡng,
điều dưỡng người có công với cách mạng và phần kinh phí chi tại Sở; tổng hợp
báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng của tỉnh (kèm theo thông báo xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực
thuộc, các mẫu biểu báo cáo quyết toán theo quy định và giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước (nếu có)) gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05
tháng 7 hằng năm;
c) Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán cho các Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp báo cáo quyết toán theo kết quả thẩm
định gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 10 hằng năm;
d) Bộ Tài chính thẩm định
và thông báo kết quả thẩm định quyết toán kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tổng hợp
vào quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 14. Xử lý kinh phí cuối năm
1. Việc xử lý số dư
kinh phí chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người
trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động- Thương binh và Xã hội quản lý
cuối năm thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của
Luật Ngân sách nhà nước.
2. Thời hạn chi, tạm
ứng và hạch toán các khoản chi ngân sách thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
26 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 163/2016/NĐ-CP.
Điều 15. Truy thu, truy lĩnh đối với các trường
hợp hưởng sai chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
1. Truy thu
a) Trường hợp đúng đối
tượng được hưởng nhưng phải điều chỉnh giảm mức trợ cấp
thì đối
tượng phải nộp trả ngân sách trung ương phần chênh lệch đã hưởng mức trợ cấp
cao hơn mức trợ cấp được điều chỉnh theo quyết định điều chỉnh mức trợ cấp của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Trường hợp đối tượng
lợi dụng chính sách của Nhà nước để được hưởng chế độ không đúng quy định thì đối
tượng phải nộp trả ngân sách trung ương toàn bộ số tiền đã được hưởng theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cơ quan Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn
đốc thu hồi, xử lý các khoản trợ cấp của đối tượng đã hưởng không đúng quy định
theo quyết định của cấp có thẩm quyền vào ngân sách trung ương; báo cáo kết quả
thực hiện trong báo cáo quyết toán hằng năm của cơ quan gửi Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp, gửi Bộ Tài chính.
2. Truy lĩnh
a) Trường hợp đối tượng
chưa được hưởng hoặc chưa được hưởng đầy đủ mức trợ cấp
thì được
truy lĩnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan Lao động - Thương binh
và Xã hội thực hiện chi trả một lần cho đối tượng vào tháng liền sau với tháng
ghi trong quyết định điều chỉnh mức trợ cấp;
b) Kinh phí thực hiện
truy lĩnh trợ cấp từ nguồn kinh phí thực hiện chính chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng. Trường hợp dự toán được giao không đảm bảo để thực hiện chi
trả, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị bổ sung dự
toán gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp gửi Bộ Tài chính.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2022.
2. Thông tư số
101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và
người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động- Thương binh và Xã hội
quản lý và Thông tư số 148/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài
chính quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sĩ
còn thiếu thông tin hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nguồn kinh phí thực hiện chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng và tổ chức thực hiện chi trả kịp thời, đúng chế
độ, đúng đối tượng theo quy định và phân cấp thẩm quyền quản lý kinh
phí người có công với cách mạng tại địa phương.
2. Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm thanh toán kịp thời kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở đề
nghị của Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Đối với các khoản
lĩnh trùng, cấp trùng, chi sai chế độ: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện
xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi, nộp ngân sách trung
ương theo quy định.
4. Việc mua sắm tài
sản, hàng hóa, dịch vụ, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng cơ sở vật chất
thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, xây dựng và theo phân cấp của cấp có thẩm
quyền tại địa phương.
5. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế.
6. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung
ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí
thư; - Văn phòng Chủ tịch
nước; - Hội đồng dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối
cao; - Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia; - Các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; - Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương
của các đoàn thể; - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Kho bạc Nhà nước tỉnh, TP trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn
bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo, Cổng TTĐT
Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ Tài
chính; - Các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính; - Lưu: VT, HCSN
(250b) |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Võ Thành Hưng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét