BỘ CÔNG AN Số: 49/2017/TT-BCA |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 26 tháng
10 năm 2017 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC KỸ THUẬT HÌNH SỰ;
THÀNH PHẦN, SỐ NGƯỜI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHI GIÁM ĐỊNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÁM
NGHIỆM TỬ THI, MỔ TỬ THI VÀ KHAI QUẬT TỬ THI
Căn cứ
Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ
khoản 2, khoản 3 Điều 6 Quyết định số 01/2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 01 năm 2014
của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp;
Theo đề
nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông
tư quy định chi tiết chế độ bồi dưỡng giám định tư pháp lĩnh vực kỹ thuật hình
sự; thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp
khám nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi.
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư
này quy định chi tiết mức bồi dưỡng giám định tư pháp, thời gian, số người làm
giám định đối với từng loại việc giám định kỹ thuật hình sự; thành phần, số
người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám nghiệm tử thi,
mổ tử thi và khai quật tử thi.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Giám
định viên kỹ thuật hình sự.
2. Người
giúp việc cho giám định viên kỹ thuật hình sự bao gồm: trợ lý giám định viên;
kỹ thuật viên; cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với
trường hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
3. Điều tra
viên, kiểm sát viên, thẩm phán thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường
hợp khám nghiệm tử thi, mổ tử thi, khai quật tử thi.
Điều 3.
Mức bồi dưỡng giám định kỹ thuật hình sự một ngày công đối với một người thực
hiện giám định
1. Mức
150.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Mức
300.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định sau: giám định súng,
đạn, âm thanh; giám định tài liệu phải sử dụng các thiết bị chuyên dụng phát ra
tia bức xạ hoặc tia laser; giám định kỹ thuật số, điện tử; giám định dấu vết va
chạm cơ học trong vụ tai nạn giao thông, dấu vết công cụ, dấu vết khóa, khớp
phải sử dụng thiết bị chuyên dụng phát ra tia bức xạ hoặc laser; giám định dấu
vết đường vân phải phát hiện dấu vết không thuộc khoản 3 Điều này; giám định
ADN xác định huyết thống cha, mẹ - con từ người sống mà mẫu giám định không bị
nhiễm HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A
quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm; giám định hình thái động vật, thực vật, vi sinh vật, vải sợi, dấu
vết sinh vật từ cơ thể người không thuộc khoản 3 Điều này.
3. Mức
500.000 đồng/ngày/người áp dụng đối với các việc giám định sau: giám định cháy,
nổ; chất ma túy; ADN; giám định ký tự đóng chìm trên vật liệu bị tẩy xóa, đục
sửa, đóng lại; giám định dấu vết đường vân phải sử dụng một trong các phương
pháp như xông keo, Ninhydrin, Iot, hạt nhỏ, Amilo Black để phát hiện dấu vết;
giám định hóa pháp lý phải sử dụng hóa chất nguy hiểm để giám định thuộc danh
mục hóa chất ban hành kèm theo Nghị định số 108/2008/NĐ-CP và Nghị định số
26/2011/NĐ-CP; giám định tinh dịch, máu khi đối tượng giám định bị nhiễm
HIV/AIDS, mang nguồn bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm thuộc nhóm A quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 4.
Thời gian giám định
1. Thời
gian giám định được tính từ bước giám định đến khi có kết luận giám định. Thời
gian giám định không được vượt quá thời hạn giám định theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2015.
2. Trường
hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
này thì cơ quan tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu
rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Điều 5.
Số người giám định trong một vụ giám định
1. Đối với
trường hợp giám định thông thường: thực hiện giám định cá nhân theo quy định
của Luật giám định tư pháp.
2. Đối với
trường hợp giám định tập thể thực hiện: không quá 03 giám định viên và 03 người
giúp việc.
3. Đối với
trường hợp giám định do Hội đồng giám định thực hiện: số lượng giám định viên
do Bộ trưởng quyết định, số lượng người giúp việc không vượt quá số lượng giám
định viên.
4. Trường
hợp trong một trưng cầu giám định có yêu cầu nhiều lĩnh vực chuyên môn giám
định khác nhau thì số giám định viên và người giúp việc cho giám định viên mỗi
lĩnh vực giám định không vượt quá số người thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này.
Điều 6.
Thành phần, số người thực hiện nhiệm vụ khi giám định đối với trường hợp khám
nghiệm tử thi, mổ tử thi và khai quật tử thi
1. Phân
công không quá 03 cán bộ kỹ thuật hình sự thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm,
mổ và khai quật 01 tử thi.
2. Điều tra
viên:
a) Phân
công 01 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử
thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.
b) Phần
công không quá 02 điều tra viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai
quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở
lên.
3. Kiểm sát
viên:
a) Phân
công 01 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai quật 01 tử
thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp huyện.
b) Phân
công không quá 02 kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ khi khám nghiệm, mổ và khai
quật 01 tử thi đối với vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của Công an cấp tỉnh trở
lên.
4. Thẩm
phán: 01 người khi cần thiết phải tham gia theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 7.
Hiệu lực thi hành
Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành
1. Các đồng
chí Tổng cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công
an, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan đến hoạt động giám định
tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục
Cảnh sát chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện Thông tư, nếu có vướng mắc. Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan gửi ý kiến về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát)
để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi
nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét