BỘ TÀI CHÍNH Số: 98/2020/TT-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2020 |
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
______________________
Căn cứ Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14
ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14
ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng
1.
Thông tư này hướng dẫn hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, bao gồm:
quỹ thành viên, quỹ đóng, quỹ mở, quỹ hoán đổi danh mục (quỹ ETF Exchange
Traded Fund), quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản.
2.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
a)
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ),
ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký;
b)
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c)
Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con (sau đây gọi chung là Sở giao
dịch chứng khoán);
d)
Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng
khoán và các nhà đầu tư của quỹ đầu tư chứng khoán;
đ)
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, cổ
đông của công ty đầu tư chứng khoán;
e)
Thành viên lập quỹ, đại lý phân phối và các tổ chức và cá nhân có liên quan đến
hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ
gốc hoặc bản sao được chứng thực bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản
sao đã được đối chiếu khớp đúng với bản chính.
2. Chứng khoán cơ cấu là chứng khoán cơ sở
có trong cơ cấu chỉ số tham chiếu của quỹ ETF, không bao gồm chứng khoán phái
sinh.
3. Đại lý phân phối là tổ chức đã ký hợp
đồng phân phối chứng chỉ quỹ với công ty quản lý quỹ.
4. Đại lý ký danh là đại lý phân phối đứng
tên tài khoản ký danh, thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ thay mặt cho các nhà
đầu tư tại sổ phụ.
5. Giá trị tài sản ròng tham chiếu trên một đơn
vị quỹ ETF (iNAV) là giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ ETF được
xác định trong phiên giao dịch.
6. Hồ sơ cá nhân bao gồm bản thông tin cá
nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao
hợp lệ Hộ chiếu của cá nhân nước ngoài hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
7. Giao dịch hoán đổi là việc đổi danh mục
chứng khoán cơ cấu lấy lô chứng chỉ quỹ ETF và ngược lại. Giao dịch này được
thực hiện giữa quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều lệ quỹ.
8. Lệnh giao dịch hoán đổi bao gồm lệnh
mua, trong đó thành viên lập quỹ, nhà đầu tư yêu cầu quỹ tiếp nhận danh mục
chứng khoán cơ cấu và phát hành các lô chứng chỉ quỹ ETF và lệnh bán, trong đó
thành viên lập quỹ, nhà đầu tư yêu cầu quỹ tiếp nhận các lô chứng chỉ quỹ ETF
và hoàn trả danh mục chứng khoán cơ cấu.
9. Một lô chứng chỉ quỹ ETF bao gồm tối
thiểu 100.000 chứng chỉ quỹ ETF. Lô chứng chỉ quỹ ETF là đơn vị giao dịch trong
giao dịch hoán đổi danh mục giữa quỹ ETF và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư.
10.
Ngày giao dịch chứng chỉ quỹ là ngày
mà công ty quản lý quỹ, thay mặt quỹ, phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ hoặc
lô chứng chỉ quỹ từ thành viên lập quỹ, nhà đầu tư theo cơ chế giao dịch của
quỹ.
11.
Ngày định giá là ngày mà công ty quản
lý quỹ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
12.
Người được hưởng lợi là tổ chức, cá
nhân không đứng danh chủ sở hữu tài sản, nhưng có đầy đủ các quyền sở hữu đối
với tài sản đó.
13.
Người điều hành quỹ là người hành
nghề chứng khoán có chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ được công ty quản lý quỹ
chỉ định để quản lý, điều hành hoạt động đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán.
14.
Quỹ trái phiếu là quỹ đầu tư vào các
loại trái phiếu, công cụ thị trường tiền tệ, tiền gửi có kỳ hạn và các công cụ
có thu nhập cố định khác với tỷ trọng đầu tư vào các tài sản này chiếm từ 80%
giá trị tài sản ròng trở lên.
15.
Quỹ chỉ số là quỹ mở đầu tư vào danh
mục chứng khoán cơ sở cấu thành chỉ số chứng khoán, trong đó chỉ số chứng khoán
do Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam xây dựng, quản lý và đáp ứng quy định
pháp luật về quỹ hoán đổi danh mục.
16.
Tổ chức quản lý bất động sản là doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản hoạt động theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản, được công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ đầu tư
bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản ủy quyền thực hiện việc
bảo quản, giữ gìn, trông coi, vận hành và khai thác bất động sản theo hợp đồng
quản lý bất động sản.
17.
Thành viên lập quỹ là công ty chứng
khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán, ngân hàng lưu
ký đã ký hợp đồng lập quỹ ETF với công ty quản lý quỹ.
18.
Tổ chức tạo lập thị trường quỹ ETF là
công ty chứng khoán làm thành viên lập quỹ được công ty quản lý quỹ lựa chọn để
ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tạo lập thị trường cho quỹ ETF.
19.
Tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
là ngân hàng lưu ký, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được
công ty quản lý quỹ ủy quyền cung cấp một hoặc một số hoạt động thuộc dịch vụ
quản trị quỹ đầu tư, dịch vụ đại lý chuyển nhượng.
20.
Dịch vụ quản trị quỹ đầu tư bao gồm
các hoạt động sau:
a)
Ghi nhận kế toán các giao dịch của quỹ: ghi nhận biến động phản ánh dòng tiền
ra, vào quỹ;
b)
Lập báo cáo tài chính quỹ; phối hợp, hỗ trợ tổ chức kiểm toán của quỹ trong
việc thực hiện kiểm toán cho quỹ;
c)
Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng
chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ theo quy định của pháp
luật và tại Điều lệ quỹ;
d)
Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ.
21.
Dịch vụ đại lý chuyển nhượng bao gồm
các hoạt động sau:
a)
Lập và quản lý sổ chính; mở và theo dõi quản lý hệ thống các tài khoản cá nhân,
tài khoản ký danh; xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ mở;
b)
Ghi nhận các lệnh hoán đổi danh mục, lệnh mua, lệnh bán, lệnh chuyển đổi của
nhà đầu tư, thành viên lập quỹ; chuyển quyền sở hữu chứng chỉ quỹ; cập nhật sổ
chính;
c)
Hỗ trợ nhà đầu tư, thành viên lập quỹ thực hiện các quyền liên quan tới việc sở
hữu chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ;
d)
Tổ chức các cuộc họp Ban đại diện quỹ, Đại hội nhà đầu tư của quỹ; duy trì kênh
liên lạc với nhà đầu tư, đại lý phân phối, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức có thẩm quyền khác;
đ)
Cung cấp cho nhà đầu tư báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động quỹ, Bản cáo bạch,
Bản cáo bạch tóm tắt, sao kê tài khoản giao dịch, xác nhận giao dịch và các tài
liệu khác.
22.
Sổ đăng ký nhà đầu tư chính (sau đây gọi
tắt là sổ chính) là tài liệu dưới dạng văn bản, tập dữ liệu điện tử hoặc cả
hai ghi nhận các thông tin về nhà đầu tư sở hữu chứng chỉ quỹ do công ty quản
lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng lập và quản lý.
23. Sổ đăng ký nhà đầu tư phụ (sau đây
gọi tắt là sổ phụ) là sổ ghi nhận các thông tin về nhà đầu tư sở hữu chứng
chỉ quỹ do đại lý ký danh lập và quản lý theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ.
24. Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở là tài khoản
thông qua đó, nhà đầu tư mua, bán, sở hữu chứng chỉ của một hay nhiều quỹ mở do
công ty quản lý quỹ quản lý. Tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ mở do đại lý
phân phối phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng mở và quản
lý. Tài khoản này có hai loại:
a) Tài khoản của nhà đầu tư là tài khoản
thuộc sở hữu của nhà đầu tư và đứng tên nhà đầu tư;
b) Tài khoản ký danh là tài khoản
thuộc sở hữu của các nhà đầu tư tại sổ phụ và đứng tên đại lý ký danh. Tài
khoản này được chia thành các tiểu khoản tách biệt, độc lập, ứng với mỗi nhà
đầu tư tại sổ phụ.
25. Tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao
dịch chứng chỉ quỹ là tài khoản tiền mà đại lý ký danh mở tại ngân hàng
giám sát và chỉ để thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng chỉ quỹ.
26.
Thành viên độc lập của Ban đại diện quỹ
là thành viên không phải là người có liên quan với công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát.
27.
Thời điểm đóng sổ lệnh là thời điểm
cuối cùng mà đại lý phân phối nhận lệnh giao dịch từ nhà đầu tư để thực hiện
trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Thời điểm đóng sổ lệnh được quy định tại
Điều lệ quỹ, công bố công khai tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt và không
được muộn quá thời điểm đóng cửa thị trường của Sở giao dịch chứng khoán tại
ngày giao dịch gần nhất trước ngày giao dịch chứng chỉ quỹ đối với quỹ mở,
không được muộn quá thời điểm đóng cửa thị trường của Sở giao dịch chứng khoán
tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ đối với quỹ ETF.
28.
Tổ chức cung cấp báo giá là công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các hệ thống báo giá được công ty quản lý quỹ
lựa chọn để cung cấp báo giá tài sản không phải là chứng khoán niêm yết hoặc
chứng khoán đăng ký giao dịch.
29.
Vốn điều lệ quỹ, vốn điều lệ công ty đầu
tư chứng khoán là số vốn góp của nhà đầu tư, cổ đông và được ghi trong Điều
lệ quỹ đóng, quỹ thành viên, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán hoặc là số vốn
huy động được trong đợt phát hành chứng chỉ quỹ mở lần đầu ra công chúng.
Điều 3. Quy định chung về quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
1.
Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán (trừ trường hợp công ty đầu
tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn) phải được quản lý bởi công ty quản lý
quỹ và các hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán
được thực hiện thông qua công ty quản lý quỹ.
2.
Tài sản của quỹ thành viên, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải được lưu
ký tại 01 ngân hàng lưu ký. Tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng phải được lưu ký tại 01 ngân hàng giám sát. Hoạt động quản lý
vốn và tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải
được giám sát bởi ngân hàng giám sát.
3.
Tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thuộc sở hữu của
các nhà đầu tư, cổ đông tương ứng với tỷ lệ vốn góp, không phải là tài sản của
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc ngân hàng lưu ký. Công ty quản lý
quỹ chỉ được sử dụng tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán để thanh toán các nghĩa vụ thanh toán của quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, không được sử dụng để thanh toán hoặc bảo lãnh thanh toán các nghĩa vụ
tài chính của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký hoặc
bất kỳ tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức và trong mọi trường hợp.
4.
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được tham
gia góp vốn thành lập quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán; mua
chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán. Tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp nhà
nước tham gia góp vốn thành lập quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; mua chứng chỉ
quỹ, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
Điều 4. Điều lệ, Bản cáo bạch, Bản cáo
bạch tóm tắt
1.
Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán lần đầu do công ty quản lý quỹ
xây dựng và phải có tối thiểu các nội dung theo quy định tại Điều
103 Luật chứng khoán và theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư này. Nhà đầu tư đăng ký mua chứng chỉ quỹ, cổ phiếu công
ty đầu tư chứng khoán chào bán lần đầu ra công chúng được coi là đã thông qua
bản Điều lệ. Điều lệ quỹ thành viên, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ bao gồm các nội dung có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán phải được
Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán
thông qua.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ, Điều
lệ công ty đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ tự quản lý vốn phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Thông tư này.
4.
Công ty quản lý quỹ phải xây dựng Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán. Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt phải được trình
bày dễ hiểu và bao gồm các nội dung tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục
III, IV, V, VI ban hành kèm theo Thông tư này. Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm
tắt nêu rõ ngân hàng giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan chỉ xác nhận
các thông tin có liên quan đến ngân hàng giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ có
liên quan và chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hoạt động của ngân
hàng giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan trên cơ sở hợp đồng ký với
công ty quản lý quỹ, phù hợp với quy định pháp luật và các thông tin mà ngân
hàng giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan cung cấp để xây dựng Bản cáo
bạch, Bản cáo bạch tóm tắt.
5. Bản cáo bạch, Bản
cáo bạch tóm tắt phải được cập nhật khi phát sinh các thông tin quan trọng hoặc
được cập nhật định kỳ theo tần suất quy định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán. Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về việc sửa đổi, bổ sung Bản cáo bạch theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVIII
ban hành kèm theo Thông tư này. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp Bản cáo
bạch cập nhật cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nếu không nhận được ý kiến phản
hồi bằng văn bản, công ty quản lý quỹ được cung cấp Bản cáo bạch cho các tổ
chức cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý phân phối và nhà đầu tư.
Chương
II
QUỸ
THÀNH VIÊN
Điều 5. Danh mục và hoạt động đầu tư của
quỹ
1.
Danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được
quy định tại Điều lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch.
2.
Quỹ được phép đầu tư vào các loại tài sản sau đây:
a)
Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng;
b)
Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật;
c)
Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương;
d)
Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng;
đ)
Trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật
Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm
hữu hạn;
e)
Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ;
g)
Các chứng khoán và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3.
Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu tư công cụ thị trường tiền tệ quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều này của các tổ chức tín dụng đã được Ban đại
diện quỹ phê duyệt.
4.
Quỹ thành viên được tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp Điều lệ
quỹ có quy định và được Đại hội nhà đầu tư chấp thuận bằng văn bản, quỹ thành
viên được đầu tư vào bất động sản đáp ứng điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy
định pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5.
Trong hoạt động quản lý quỹ thành viên, công ty quản lý quỹ bảo đảm:
a)
Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để đầu tư vào chính quỹ đó;
b)
Không được sử dụng vốn, tài sản của quỹ để cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ khoản
vay nào; không được bảo lãnh phát hành chứng khoán;
c)
Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng do các công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế
sau:
-
Không đầu tư quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng,
cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ
đại chúng, cổ phiếu của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
d)
Trường hợp Điều lệ quỹ có quy định, quỹ được vay thế chấp, thấu chi hoặc các
hình thức khác từ ngân hàng lưu ký, vay mua chứng khoán (giao dịch ký quỹ) theo
nguyên tắc sau:
-
Việc vay tài sản phải phù hợp với quy định của pháp luật;
-
Hạn mức vay do Đại hội nhà đầu tư quyết định, nhưng phải bảo đảm tổng nợ và các
khoản phải trả của quỹ không vượt quá 30% tổng tài sản của quỹ tại mọi thời
điểm;
-
Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ
chức và hoạt động đối với bộ phận lưu ký tài sản của quỹ; hoạt động tín dụng là
độc lập với hoạt động lưu ký và không thuộc phạm vi điều chỉnh của hợp đồng lưu
ký;
-
Công ty quản lý quỹ phải cung cấp thông tin về quyền lợi của ngân hàng lưu ký
và khả năng xung đột lợi ích cho Đại hội nhà đầu tư xem xét, quyết định.
6.
Công ty quản lý quỹ và các tổ chức tham gia góp vốn thành lập quỹ thành viên
không được sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để quảng cáo, kêu gọi
góp vốn.
7.
Quỹ thành viên thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại khoản
9 Điều 24 Thông tư này.
Điều 6. Giá trị tài sản ròng, giao dịch
tài sản của quỹ
1.
Công ty quản lý quỹ xác định hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký thực hiện cung
cấp dịch vụ quản trị quỹ định kỳ hàng tháng xác định giá trị tài sản ròng của
quỹ và giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Việc xác định giá trị tài
sản ròng của quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 20 Thông
tư này. Danh sách các tổ chức báo giá, sổ tay định giá phải được Ban đại diện
quỹ phê duyệt.
2.
Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản cho quỹ thành viên, công ty quản
lý quỹ phải tuân thủ các quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 7. Phân phối lợi nhuận
1.
Quỹ thực hiện chia lợi tức bằng tiền hoặc chứng chỉ quỹ. Tối thiểu 15 ngày
trước khi phân phối lợi tức, công ty quản lý quỹ phải thông báo đến nhà đầu tư
bằng phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc hoặc thư điện tử đã đăng
ký. Thông báo phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Việc chi trả lợi tức quỹ bảo đảm nguyên tắc:
a)
Lợi tức phân phối cho nhà đầu tư được lấy từ nguồn lợi nhuận trong kỳ hoặc lợi
nhuận lũy kế sau khi quỹ đã hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định
pháp luật;
b)
Mức chi trả lợi tức phải phù hợp với chính sách phân phối lợi nhuận của quỹ quy
định tại Điều lệ quỹ và được Đại hội nhà đầu tư thông qua;
c)
Sau khi chi trả, quỹ vẫn phải đảm bảo có nguồn vốn để thanh toán đủ các khoản
nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và giá trị tài sản ròng quỹ sau khi chi trả
lợi tức phải không thấp hơn 50 tỷ đồng;
d)
Trường hợp phân phối lợi tức bằng chứng chỉ quỹ, quỹ phải có đủ nguồn vốn đối
ứng từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần
nhất đã được kiểm toán hoặc soát xét.
3.
Thông tin về hoạt động phân chia lợi nhuận của quỹ đã thực hiện phải được cập
nhật tại Bản cáo bạch sửa đổi, bổ sung.
Điều 8. Chi phí của quỹ
Chi
phí của quỹ là các khoản sau:
1.
Chi phí quản lý quỹ trả cho công ty quản lý quỹ.
2.
Chi phí lưu ký tài sản quỹ, chi phí giám sát (nếu có) trả cho ngân hàng lưu ký
hoặc ngân hàng giám sát.
3.
Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán.
4.
Chi phí thẩm định giá trả cho các doanh nghiệp thẩm định giá (nếu có); chi phí
dịch vụ tư vấn pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả
cho Ban đại diện quỹ.
5.
Chi phí dự thảo, in ấn, gửi Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài
chính và các tài liệu khác cho thành viên góp vốn; chi phí công bố thông tin
của quỹ; chi phí tổ chức họp Đại hội nhà đầu tư, Ban đại diện quỹ.
6.
Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của quỹ và các chi phí
khác theo quy định của pháp luật.
7.
Chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu
có) hoặc các tổ chức cung cấp dịch vụ khác.
Điều 9. Nhà đầu tư, Đại hội nhà đầu tư,
Ban đại diện quỹ
1.
Quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ thành viên thực hiện theo quy
định tại Điều lệ quỹ và phù hợp với quy định có liên quan tại Điều 16 Thông tư
này.
2.
Đại hội nhà đầu tư, điều kiện, thể thức tiến hành họp Đại hội nhà đầu tư, thông
qua quyết định Đại hội nhà đầu tư của quỹ thành viên thực hiện theo quy định
tại Điều 17 và Điều 18 Thông tư này, trừ nghĩa vụ công bố thông tin.
3.
Ban đại diện quỹ, thành viên Ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định tại Điều
lệ quỹ và phù hợp với quy định có liên quan tại Điều 19 Thông tư này. Cơ cấu
Ban đại diện quỹ không phải tuân quy định tại khoản 5 Điều 19 Thông tư này trừ
trường hợp Điều lệ quỹ có quy định khác.
Điều 10. Chuyển nhượng phần vốn góp quỹ
thành viên
1.
Thành viên góp vốn được tự do chuyển nhượng phần vốn góp tại quỹ trừ trường hợp
bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ. Việc
chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp tại quỹ phải bảo đảm:
a)
Bên nhận chuyển nhượng đáp ứng được các quy định liên quan tại khoản 4 Điều 3
Thông tư này;
b)
Sau khi chuyển nhượng, quỹ vẫn đáp ứng điều kiện có từ 2 đến 99 thành viên góp
vốn và chỉ bao gồm thành viên là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn tất giao dịch chuyển nhượng, công ty
quản lý quỹ gửi thông báo kết quả giao dịch cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với các
giao dịch chiếm từ 5% trở lên vốn điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ gửi kèm hợp
đồng chuyển nhượng giữa các thành viên góp vốn của quỹ có xác nhận của công ty
quản lý quỹ.
3.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lập và lưu trữ sổ đăng ký thành viên góp vốn
và mọi thông tin liên quan đến việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên.
Ngân hàng lưu ký có thể cung cấp dịch vụ lập và lưu trữ sổ đăng ký thành viên
góp vốn trên cơ sở hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với công ty quản lý quỹ.
Điều 11. Hợp nhất, sáp nhập quỹ
1.
Tối thiểu 30 ngày trước ngày họp Đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải
cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập bao
gồm:
a)
Phương án hợp nhất, sáp nhập;
b)
Dự thảo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập;
c)
Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, các báo cáo tài chính quý của tất cả
các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập tới quý gần nhất;
d)
Dự thảo Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch (nếu có), Bản cáo bạch tóm tắt (nếu có) của
quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập.
2.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định hợp
nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ phải thông báo về quyết định hợp nhất, sáp
nhập quỹ cho các chủ nợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo,
chủ nợ có quyền yêu cầu quỹ thanh toán các khoản phải trả. Quá thời hạn nêu
trên, công ty quản lý quỹ không nhận được yêu cầu từ các chủ nợ, nghĩa vụ thanh
toán sẽ do quỹ hợp nhất, nhận sáp nhập thực hiện.
3.
Trường hợp các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập được quản lý bởi cùng một công ty
quản lý quỹ, mọi chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí hành chính và các dịch
vụ khác liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập quỹ không được hạch toán vào chi
phí của quỹ, trừ trường hợp Đại hội nhà đầu tư có quyết định khác.
4.
Công ty quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ có trách nhiệm:
a)
Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực thông tin về quá trình hợp
nhất, sáp nhập cho nhà đầu tư;
b)
Quyền lợi, nghĩa vụ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan
theo nguyên tắc tự nguyện và phù hợp với quy định của pháp luật;
c)
Thanh toán các khoản nợ của quỹ cho chủ nợ theo yêu cầu của chủ nợ. Việc thanh
toán phải hoàn tất chậm nhất tại ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ
hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực đối với các chủ nợ yêu cầu quỹ
thanh toán theo đúng quy định tại khoản 2 Điều này.
5.
Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập là ngày các Đại hội nhà đầu tư thông qua quyết
định hợp nhất, sáp nhập. Kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra Quyết định
hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
(nếu có) có trách nhiệm:
a)
Tiếp nhận bàn giao toàn bộ sổ sách, chứng từ, danh mục chứng khoán và các tài
sản khác kèm các tài liệu khác có liên quan tới quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
b)
Bảo đảm quỹ hợp nhất, sáp nhập tiếp nhận, kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích
hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; tiếp tục thực hiện các hợp đồng kinh
tế của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c)
Hoàn tất thủ tục đăng ký sở hữu cho quỹ hợp nhất, sáp nhập các tài sản tiếp
nhận từ các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập theo quy định pháp luật có liên quan;
d)
Đại diện cho quỹ hợp nhất, nhận sáp nhập thực hiện các nghĩa vụ của quỹ theo
quy định của pháp luật có liên quan.
6.
Tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng hợp nhất, sáp nhập, phương án hợp nhất, sáp
nhập, quỹ có thể chuyển đổi chứng chỉ quỹ kết hợp thanh toán bằng tiền. Giá trị
khoản thanh toán bằng tiền cho một chứng chỉ quỹ không vượt quá 10% giá trị tài
sản ròng trên một chứng chỉ quỹ tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập.
7.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày hợp nhất, sáp nhập, công ty quản lý
quỹ công bố thông tin về việc hợp nhất, sáp nhập. Nội dung công bố thông tin
bao gồm:
a)
Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
b)
Nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bị hợp nhất, bị
sáp nhập tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập; tỷ lệ chuyển đổi chứng chỉ quỹ; tỷ
lệ thanh toán bằng tiền trên một chứng chỉ quỹ (nếu có).
8.
Kể từ thời điểm Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ hình thành sau hợp
nhất, sáp nhập có hiệu lực:
a)
Quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập chấm dứt tồn tại, đồng thời quỹ hợp nhất, nhận sáp
nhập kế thừa toàn bộ tài sản, nợ, quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ khác
của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập;
b)
Nhà đầu tư của các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập được nhận tài sản dưới dạng
chứng chỉ của quỹ hợp nhất, nhận sáp nhập theo tỷ lệ chuyển đổi xác định tại
ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;
c)
Chứng chỉ quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập bị hủy.
Điều 12. Giải thể quỹ
1.
Đại hội nhà đầu tư thống nhất ngày giải thể quỹ. Kể từ ngày giải thể quỹ, công
ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) không được:
a)
Thực hiện các hoạt động đầu tư, giao dịch mua các tài sản cho quỹ;
b)
Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản
của quỹ;
c)
Tặng, cho tài sản của quỹ cho tổ chức, cá nhân khác;
d)
Thanh toán hợp đồng trong đó giá trị phần nghĩa vụ của quỹ lớn hơn giá trị phần
nghĩa vụ của bên kia hoặc thanh toán nợ cho các chủ nợ đồng thời là bên nợ của
quỹ mà không thực hiện bù trừ;
đ)
Thực hiện các giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của quỹ.
2.
Tài sản của quỹ đang giải thể bao gồm:
a)
Tài sản và quyền về tài sản mà quỹ có tại thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
b)
Các khoản lợi nhuận, các tài sản và các quyền về tài sản mà quỹ sẽ có do việc
thực hiện các giao dịch được xác lập trước thời điểm quỹ buộc phải giải thể;
c)
Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của quỹ. Trường hợp thanh toán tài
sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo
đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài
sản của quỹ.
3.
Đại hội nhà đầu tư chỉ định một công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho
đơn vị có lợi ích công chúng hoặc duy trì Ban đại diện quỹ đương nhiệm để thực
hiện kiểm tra, đánh giá, giám sát quá trình thanh lý và phân phối tài sản quỹ.
4.
Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (trong trường hợp
không có công ty quản lý quỹ) chịu trách nhiệm thực hiện việc thanh lý, phân
chia tài sản cho nhà đầu tư theo phương án đã được Đại hội nhà đầu tư thông
qua. Thời hạn thanh lý tài sản, phân chia tài sản cho nhà đầu tư thực hiện theo
phương án giải thể nhưng không quá 02 năm kể từ ngày giải thể quỹ. Quá hạn nêu
trên, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) thực
hiện hoàn trả danh mục cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều này. Trong
thời gian quỹ đang thanh lý tài sản để giải thể, giá dịch vụ quản lý, giá dịch
vụ giám sát và các chi phí khác được thu theo biểu giá dịch vụ đã được Đại hội
nhà đầu tư thông qua.
5.
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) khi thực
hiện thanh lý tài sản của quỹ phải bảo đảm:
a)
Đối với chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch phải thực hiện thông qua hệ
thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán;
b)
Đối với tài sản không phải là chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch phải được
sự chấp thuận của tổ chức kiểm toán độc lập hoặc Ban đại diện quỹ theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
6.
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) hoàn trả
danh mục của quỹ cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư. Việc
hoàn trả danh mục cho nhà đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc:
a)
Quỹ đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ theo quy định và thứ tự tại điểm
a, b khoản 4 Điều 104 Luật chứng khoán;
b)
Danh mục hoàn trả cho nhà đầu tư phải đầy đủ các loại tài sản, cơ cấu theo danh
mục của quỹ;
c)
Trong trường hợp là chứng khoán đăng ký, lưu ký tập trung, việc chuyển giao tài
sản cho nhà đầu tư được công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám
sát (nếu có) thực hiện theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam.
Trường
hợp là các tài sản phải đăng ký sở hữu khác, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu
ký, ngân hàng giám sát (nếu có) có trách nhiệm yêu cầu tổ chức tiếp nhận vốn
đầu tư, tổ chức phát hành, tổ chức quản lý sổ cổ đông đăng ký sở hữu tài sản
cho nhà đầu tư. Việc hoàn trả hoàn tất khi nhà đầu tư đã được đăng ký sở hữu
tài sản.
7.
Kết quả thanh lý tài sản của quỹ phải được xác nhận bởi ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát (nếu có), công ty quản lý quỹ và thông qua bởi tổ chức kiểm toán
độc lập hoặc Ban đại diện quỹ (nếu có) thực hiện việc giám sát quá trình thanh
lý tài sản.
8.
Kể từ ngày giải thể cho đến khi hoàn tất giải thể quỹ, định kỳ hàng tháng, công
ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước và cung cấp cho nhà đầu
tư về giá trị tài sản ròng, báo cáo về tài sản và danh mục đầu tư của quỹ theo
mẫu quy định tại Phụ lục IX, Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Công ty quản lý quỹ,
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát (nếu có) và các tổ chức, cá nhân có liên
quan phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ
báo cáo kết quả giải thể. Trường hợp hồ sơ báo cáo kết quả giải thể không chính
xác hoặc có tài liệu giả mạo, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng
giám sát (nếu có), các tổ chức, cá nhân có liên quan phải liên đới chịu trách
nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp
luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày báo cáo kết quả
giải thể đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Chương
III
QUỸ
ĐẠI CHÚNG
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUỸ ĐẠI CHÚNG
Điều 13. Hoạt động chào bán chứng chỉ
quỹ lần đầu ra công chúng
1.
Việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng chỉ được thực hiện sau khi Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán
chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải công bố bản
thông báo chào bán theo quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán, đồng thời gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản thông báo chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông
tư này.
3.
Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng của
quỹ mở tại ngân hàng giám sát, toàn bộ danh mục chứng khoán cơ cấu của thành
viên lập quỹ, nhà đầu tư phải được phong tỏa tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ
chứng khoán Việt Nam và chỉ được giải tỏa sau khi Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ có hiệu lực. Ngân hàng giám sát có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho quỹ
với lãi suất tối thiểu bằng lãi suất không kỳ hạn đang áp dụng cho thời gian
phong tỏa vốn.
Điều 14. Phân phối chứng chỉ quỹ
1.
Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải
phân phối chứng chỉ quỹ một cách công bằng, công khai, bảo đảm thời hạn đăng ký
mua chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; thời hạn này phải được
ghi trong bản thông báo chào bán.
Trường
hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký
chào bán, công ty quản lý quỹ phải phân phối hết số chứng chỉ quỹ được phép
chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
2.
Công ty quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng
có hiệu lực. Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong
thời hạn này, công ty quản lý quỹ được gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ
quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty
quản lý quỹ công bố thông tin, báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời
chịu mọi phí tổn, nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả
cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã góp, bao gồm cả lãi suất (nếu có), khi xảy ra
một trong các trường hợp dưới đây:
a)
Không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 108 Luật
Chứng khoán;
b)
Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn tất trong thời hạn dự kiến.
4.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý
quỹ phải hoàn tất việc trả tiền cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều
này, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
5.
Việc đình chỉ, hủy bỏ đợt chào bán chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Luật Chứng khoán.
6.
Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng để tăng vốn, trình tự, thủ tục
thông báo phát hành, phân phối quyền mua thực hiện theo quy định tại Điều 13,
khoản 1, 2 Điều này và các quy định khác có liên quan của pháp luật về chứng
khoán áp dụng cho tổ chức niêm yết và của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 15. Xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ
quỹ
1.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh có hiệu lực, công ty quản lý quỹ
thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng xác
nhận quyền sở hữu cho nhà đầu tư với số lượng chứng chỉ quỹ đã mua và lập sổ
đăng ký nhà đầu tư với các nội dung chủ yếu sau:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty quản lý quỹ; tên, địa chỉ trụ sở chính
của ngân hàng giám sát; tên đầy đủ của quỹ; mã chứng khoán niêm yết của quỹ
(nếu có);
b)
Tổng số chứng chỉ quỹ được quyền chào bán, tổng số chứng chỉ quỹ, lô chứng chỉ
quỹ đã bán, cơ cấu và chi tiết danh mục, tổng giá trị vốn huy động được cho
quỹ;
c)
Danh sách nhà đầu tư, thành viên lập quỹ (nếu có): họ tên, số Giấy chứng minh
nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác, địa chỉ liên lạc (đối với cá nhân); tên đầy đủ, tên viết tắt, số
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ chức);
số tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu có); số tài khoản của nhà đầu tư hoặc số
tiểu khoản kèm theo số tài khoản ký danh; số lượng chứng chỉ quỹ sở hữu; tỷ lệ
sở hữu; ngày đăng ký mua và ngày thanh toán;
d)
Ngày lập sổ đăng ký nhà đầu tư.
2.
Đại lý ký danh được mở, quản lý sổ phụ trên cơ sở hợp đồng ký với công ty quản
lý quỹ, hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng. Sổ phụ bao gồm đầy
đủ thông tin về nhà đầu tư với nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này. Chi
phí quản lý sổ phụ không được hạch toán vào quỹ.
3.
Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng phải luôn có
đầy đủ thông tin về sở hữu của từng nhà đầu tư, kể cả nhà đầu tư giao dịch trên
tài khoản ký danh. Thông tin về tài sản của nhà đầu tư trên sổ chính, kể cả nhà
đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh là bằng chứng xác nhận quyền sở hữu
chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư. Quyền sở hữu của nhà đầu tư được xác lập kể từ
thời điểm thông tin về sở hữu của nhà đầu tư được cập nhật tại sổ chính.
4.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực,
công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thực hiện
việc đăng ký, lưu ký đối với chứng chỉ quỹ niêm yết theo quy định pháp luật về
đăng ký, lưu ký chứng khoán. Số lượng các lô chứng chỉ quỹ ETF được phát hành,
mua lại tại ngày giao dịch tiếp theo được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam tự động cập nhật, đăng ký, lưu ký vào hệ thống theo hướng dẫn
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
5.
Trừ trường hợp công ty quản lý quỹ đã thực hiện lấy ý kiến nhà đầu tư trong
giai đoạn chào bán, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký
lập quỹ có hiệu lực, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:
a)
Biên bản họp hoặc biên bản kiểm phiếu và Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư;
b)
Danh sách và hồ sơ cá nhân của các thành viên Ban đại diện quỹ.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư
1.
Nhà đầu tư có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a)
Các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 101 Luật Chứng
khoán;
b)
Quyền được đối xử công bằng, mỗi chứng chỉ quỹ đều tạo cho người sở hữu quyền,
nghĩa vụ, lợi ích ngang nhau;
c)
Quyền tự do chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, trừ trường hợp bị hạn chế chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ;
d)
Quyền được tiếp cận đầy đủ các thông tin định kỳ và thông tin bất thường về
hoạt động của quỹ;
đ)
Quyền và nghĩa vụ tham gia các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư và thực hiện quyền
biểu quyết dưới hình thức trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền hoặc
thực hiện bỏ phiếu từ xa (gửi thư, fax, thư điện tử, tham dự hội nghị trực
tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác);
e)
Nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ trong thời hạn quy định tại
Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của quỹ trong phạm vi số tiền đã thanh toán khi mua chứng chỉ quỹ;
g)
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán và Điều
lệ quỹ.
2.
Nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ đang
lưu hành hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ quỹ có các quyền sau
đây:
a)
Xem xét và trích lục sổ biên bản và các Nghị quyết của Ban đại diện quỹ, báo
cáo tài chính năm và báo cáo của ngân hàng giám sát liên quan đến hoạt động của
quỹ;
b)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ triệu tập họp Đại hội nhà đầu tư bất thường trong
các trường hợp sau:
-
Có căn cứ xác thực về việc công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát vi phạm
quyền của nhà đầu tư hoặc nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát
hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền quy định tại Điều lệ quỹ, hợp đồng giám
sát hoặc được giao bởi Đại hội nhà đầu tư, gây tổn thất cho quỹ;
-
Ban đại diện quỹ đã hết nhiệm kỳ trên 06 tháng mà chưa được bầu thay thế;
-
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
c)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát giải trình các vấn đề bất
thường liên quan đến tài sản và hoạt động quản lý, giao dịch tài sản của quỹ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát phải trả lời nhà đầu tư;
d)
Kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội nhà đầu tư. Kiến nghị phải
bằng văn bản và được gửi đến công ty quản lý quỹ chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ quỹ có quy định thời hạn khác;
đ)
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
3.
Nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư sở hữu từ 10% trở lên tổng số chứng chỉ quỹ
đang lưu hành hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ quỹ có các quyền
đề cử người vào Ban đại diện quỹ. Trình tự, thủ tục đề cử thực hiện theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp áp dụng đối với việc đề cử người vào Hội
đồng quản trị của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% trở lên tổng số cổ
phần phổ thông.
4.
Yêu cầu, kiến nghị của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư theo quy định tại khoản
2, 3 Điều này phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc,
số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác; tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số Quyết định
thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư là tổ
chức; số lượng chứng chỉ quỹ nắm giữ và thời điểm nắm giữ của từng nhà đầu tư,
tổng số chứng chỉ quỹ của cả nhóm nhà đầu tư và tỷ lệ sở hữu trong tổng số
chứng chỉ quỹ đang lưu hành của quỹ; nội dung yêu cầu, kiến nghị; căn cứ và lý
do. Trường hợp triệu tập Đại hội nhà đầu tư bất thường theo quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này, phải kèm theo các tài liệu xác minh lý do việc triệu tập Đại
hội nhà đầu tư bất thường; hoặc các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá
thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ quỹ, hợp đồng giám sát.
Điều 17. Đại hội nhà đầu tư
1.
Đại hội nhà đầu tư do công ty quản lý quỹ triệu tập và quyết định những nội
dung sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ quỹ;
b)
Thay đổi cơ bản trong chính sách, mục tiêu đầu tư của quỹ quy định tại Điều lệ
quỹ; thay đổi mức giá dịch vụ trả cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
thay đổi công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
c)
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể quỹ; thay đổi vốn điều lệ của quỹ
đóng; thay đổi thời hạn hoạt động của quỹ;
d)
Phương án phân phối lợi tức;
đ)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên Ban đại diện quỹ; quyết định
mức thù lao và chi phí hoạt động của Ban đại diện quỹ; thông qua việc lựa chọn
tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm của
quỹ, doanh nghiệp thẩm định giá độc lập (nếu có); thông qua các báo cáo tình
hình tài chính, báo cáo về tài sản và hoạt động hằng năm của quỹ;
e)
Xem xét và xử lý vi phạm của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và Ban đại
diện quỹ gây tổn thất cho quỹ;
g)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ
giao dịch tại Đại hội nhà đầu tư;
h)
Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật về chứng khoán và Điều
lệ quỹ.
2.
Đại hội nhà đầu tư thường niên được tổ chức trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Ban đại diện quỹ, cuộc họp Đại hội nhà
đầu tư thường niên có thể gia hạn nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc
năm tài chính và phải thông báo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp Điều lệ
quỹ có quy định, việc họp Đại hội nhà đầu tư thường niên được tổ chức dưới hình
thức lấy ý kiến bằng văn bản.
3.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm triệu tập họp bất thường Đại hội nhà đầu tư
trong các trường hợp sau:
a)
Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát hoặc Ban đại diện quỹ xét thấy là
cần thiết vì quyền lợi của quỹ;
b)
Theo yêu cầu của nhà đầu tư hoặc nhóm nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 2
Điều 16 Thông tư này;
c)
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
Việc
tổ chức họp bất thường Đại hội nhà đầu tư được thực hiện trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày công ty quản lý quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp bất thường Đại
hội nhà đầu tư.
4.
Chương trình và nội dung họp Đại hội nhà đầu tư được công ty quản lý quỹ xây
dựng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp về chương trình họp, nội dung họp
Đại hội đồng cổ đông. Tối thiểu 07 ngày làm việc trước khi diễn ra cuộc họp Đại
hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước toàn
bộ chương trình, nội dung họp và các tài liệu có liên quan đồng thời công bố
thông tin về việc triệu tập họp Đại hội nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do và
mục tiêu của cuộc họp.
5.
Trường hợp công ty quản lý quỹ không triệu tập họp Đại hội nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều này, công ty quản lý quỹ phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với quỹ (nếu có). Trường hợp
công ty quản lý quỹ tiếp tục không triệu tập họp Đại hội nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều này, trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban đại diện quỹ
hoặc ngân hàng giám sát thay thế công ty quản lý quỹ triệu tập họp Đại hội nhà
đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
Điều 18. Điều kiện, thể thức tiến hành
họp, thông qua quyết định Đại hội nhà đầu tư
1.
Cuộc họp Đại hội nhà đầu tư được tiến hành khi có số nhà đầu tư tham dự đại
diện cho trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Hình thức tham gia có thể là trực
tiếp hoặc ủy quyền tham gia hoặc hoặc thực hiện bỏ phiếu từ xa (gửi thư, fax,
thư điện tử, tham dự hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện
tử khác) theo quy định tại Điều lệ quỹ.
2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này, cuộc họp lần thứ hai được triệu tập trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Trong trường hợp này, Đại
hội nhà đầu tư được tiến hành không phụ thuộc vào số nhà đầu tư tham dự.
3.
Đại hội nhà đầu tư thông qua Nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
4.
Nghị quyết Đại hội nhà đầu tư về các nội dung quy định tại điểm b, c khoản 1
Điều 17 Thông tư này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp
Đại hội nhà đầu tư. Trong trường hợp này, quyết định tại cuộc họp được thông
qua khi số nhà đầu tư đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả nhà
đầu tư dự họp tán thành hoặc một tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ quỹ quy định.
5.
Quyết định của Đại hội nhà đầu tư được thông qua tại cuộc họp khi được số nhà
đầu tư đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả nhà đầu tư dự họp
tán thành hoặc một tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ quỹ quy định, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản phải
được quy định rõ tại Điều lệ quỹ, theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ phải tuân thủ thời hạn gửi phiếu và
tài liệu họp cho nhà đầu tư như trường hợp mời họp Đại hội nhà đầu tư.
7.
Trường hợp lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư dưới hình thức bằng văn bản, quyết
định của Đại hội nhà đầu tư được thông qua khi được số nhà đầu tư đại diện trên
50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả nhà đầu tư có quyền biểu quyết tán
thành hoặc một tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ quỹ quy định.
8.
Công ty quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ có trách nhiệm xem xét, bảo đảm các Nghị
quyết của Đại hội nhà đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ.
Trường hợp quyết định của Đại hội nhà đầu tư không phù hợp với quy định của
pháp luật và Điều lệ quỹ thì phải tổ chức họp Đại hội nhà đầu tư để lấy ý kiến
lại hoặc lấy ý kiến nhà đầu tư bằng văn bản.
9.
Nhà đầu tư quỹ mở phản đối quyết định đã được thông qua bởi Đại hội nhà đầu tư
về các nội dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 17 Thông tư này có quyền
yêu cầu công ty quản lý quỹ mua lại chứng chỉ quỹ của mình hoặc chuyển đổi sang
quỹ khác cùng loại hình của công ty quản lý quỹ. Yêu cầu phải bằng văn bản,
trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của nhà đầu tư, số lượng đơn vị quỹ, lý do yêu cầu
mua lại hoặc đề nghị chuyển đổi sang quỹ khác do công ty quản lý. Yêu cầu phải
được nhà đầu tư gửi tới trụ sở chính của công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định về
các vấn đề nêu trên.
10.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày công bố kết quả họp Đại hội nhà đầu tư, công
ty quản lý quỹ phải hoàn tất việc mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà
đầu tư phản đối quyết định của Đại hội nhà đầu tư theo quy định tại khoản 9
Điều này. Trong trường hợp này, mức giá mua lại được xác định trên cơ sở giá
trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ tại kỳ giao dịch chứng chỉ quỹ gần nhất
kể từ khi Công ty quản lý quỹ nhận được yêu cầu của nhà đầu tư và nhà đầu tư
không phải thanh toán giá dịch vụ mua lại, giá dịch vụ chuyển đổi.
Điều 19. Ban đại diện quỹ
1.
Ban đại diện quỹ đại diện cho nhà đầu tư, có từ 03 đến 11 thành viên, được bầu
tại cuộc họp Đại hội nhà đầu tư hoặc được nhà đầu tư cho ý kiến bằng văn bản.
2.
Quyền và nghĩa vụ của Ban đại diện quỹ được quy định tại Điều lệ quỹ và tối
thiểu phải bao gồm các quyền, nghĩa vụ sau:
a)
Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư; thực hiện các hoạt động phù hợp với quy
định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư;
b)
Phê duyệt sổ tay định giá giá trị tài sản ròng của quỹ; danh sách các tổ chức
báo giá, các tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 5, khoản 3 Điều 20
Thông tư này;
c)
Chấp thuận các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này;
d)
Quyết định mức lợi tức phân phối theo phương án phân phối lợi nhuận đã được Đại
hội nhà đầu tư thông qua; thời điểm thực hiện, cách thức, hình thức phân phối
lợi nhuận;
đ)
Quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật;
e)
Trường hợp Điều lệ quỹ đã có quy định và Đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy
quyền, Ban đại diện quỹ được quyết định các vấn đề quy định tại điểm b, c, d,
đ, e, g và h khoản 1 Điều 17 Thông tư này. Trong trường hợp này, công ty quản
lý quỹ phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin Quyết định của Ban đại diện
quỹ theo quy định về công bố thông tin đối với Quyết định của Đại hội nhà đầu
tư;
g)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát kịp thời cung cấp đầy đủ các
tài liệu, thông tin về hoạt động quản lý quỹ và hoạt động giám sát;
h)
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và các quy định tại
Điều lệ quỹ.
3.
Thành viên Ban đại diện quỹ có quyền và nghĩa vụ sau:
a)
Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán áp dụng đối với thành viên Hội đồng
quản trị của công ty niêm yết và Điều lệ quỹ;
b)
Thực hiện các nhiệm vụ của mình một cách trung thực, cẩn trọng vì quyền lợi tốt
nhất của quỹ; không được ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm của mình đối với quỹ;
c)
Tham dự đầy đủ các cuộc họp Ban đại diện quỹ và có ý kiến rõ ràng về các vấn đề
được đưa ra thảo luận.
4.
Tối thiểu 2/3 số thành viên của Ban đại diện quỹ là các thành viên độc lập theo
nguyên tắc sau:
a)
Không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,
hoặc đại diện theo ủy quyền của các tổ chức này;
b)
Đáp ứng các quy định khác tại Điều lệ quỹ.
5. Trong
Ban đại diện quỹ phải có:
a)
Tối thiểu 01 thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán;
b)
Tối thiểu 01 thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong hoạt
động phân tích đầu tư chứng khoán hoặc quản lý tài sản;
c)
Tối thiểu 01 thành viên có trình độ chuyên môn về pháp luật.
Trường
hợp là quỹ đầu tư bất động sản dưới hình thức quỹ đóng thì không phải tuân thủ
quy định tại điểm a khoản này mà phải có tối thiểu 01 thành viên độc lập có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thẩm
định giá bất động sản.
6.
Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ
sung thành viên Ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ quỹ phù
hợp với các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và chứng khoán áp dụng đối
với thành viên Hội đồng quản trị và Hội đồng quản trị.
7.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi thành viên Ban
đại diện quỹ, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
gửi danh sách Ban đại diện quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm
theo Thông tư này và hồ sơ cá nhân các thành viên mới của Ban đại diện quỹ.
8.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ cấu Ban đại diện quỹ, thành viên Ban đại
diện quỹ không còn đáp ứng điều kiện theo quy định, Ban đại diện quỹ có trách
nhiệm lựa chọn thành viên Ban đại diện quỹ đáp ứng quy định làm thành viên Ban
đại diện quỹ tạm thời thay thế. Thành viên tạm thời thay thế thực hiện quyền và
nghĩa vụ của thành viên Ban đại diện quỹ cho tới khi Đại hội nhà đầu tư chính
thức bổ nhiệm thành viên thay thế.
9.
Quyết định của Ban đại diện quỹ được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc theo hình thức khác quy định tại Điều lệ quỹ. Mỗi
thành viên Ban đại diện quỹ có một phiếu biểu quyết.
10.
Cuộc họp Ban đại diện quỹ được tổ chức khi có tối thiểu 2/3 số thành viên dự
họp, trong đó số thành viên độc lập phải chiếm đa số (trên 50% số thành viên dự
họp trở lên). Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua
bỏ phiếu bằng văn bản hoặc hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ. Quyết
định của Ban đại diện quỹ được thông qua nếu được đa số thành viên và đa số
thành viên độc lập dự họp thông qua.
11.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm hỗ trợ về nhân sự, thiết bị kỹ thuật, soạn
thảo tài liệu trong các cuộc họp Ban đại diện quỹ. Ban đại diện quỹ tổ chức họp
tối thiểu 01 quý một lần hoặc theo yêu cầu của công ty quản lý quỹ. Trình tự tổ
chức cuộc họp, gửi tài liệu họp Ban đại diện quỹ thực hiện theo quy định cuộc
họp Hội đồng quản trị của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ quỹ. Hình thức tham gia
cuộc họp có thể là trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua các phương tiện truyền
tin nghe, nhìn hoặc các hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
12.
Biên bản họp Ban đại diện quỹ phải được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký và chủ
tọa phiên họp phải ký tên vào các biên bản cuộc họp. Trường hợp chủ tọa, thư ký
từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Ban đại diện
quỹ tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung thì biên bản này có hiệu lực. Biên bản
họp Ban đại diện quỹ phải được lưu giữ tại công ty quản lý quỹ theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp và Điều lệ quỹ.
13.
Trong trường hợp Điều lệ quỹ không có quy định, thù lao và lợi ích khác của
thành viên Ban đại diện quỹ được thực hiện theo quy định sau đây:
a)
Thành viên Ban đại diện quỹ được trả thù lao theo công việc, thanh toán các chi
phí ăn, ở, đi lại và các chi phí hợp lý khác căn cứ vào số ngày làm việc, tính
chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày theo quy định tại Điều lệ
quỹ và quyết định của Đại hội nhà đầu tư. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập của thành viên Ban đại diện quỹ theo quy định của pháp
luật liên quan;
b)
Tổng mức thù lao và chi phí thanh toán cho Ban đại diện quỹ trong năm không
vượt quá tổng ngân sách hoạt động trong năm của Ban đại diện quỹ đã được Đại
hội nhà đầu tư thông qua. Các khoản này được tính vào chi phí hoạt động quản lý
của quỹ và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của
quỹ.
Điều 20. Giá trị tài sản ròng của quỹ
1.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, giá
trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF và giá trị tài sản ròng trên một
chứng chỉ quỹ, trong đó:
a)
Giá trị tài sản ròng của quỹ được xác định bằng tổng giá trị tài sản trừ đi
tổng nợ phải trả của quỹ. Tổng giá trị tài sản của quỹ được xác định theo giá
thị trường hoặc giá trị hợp lý của tài sản (trong trường hợp không xác định
được giá thị trường). Tổng nợ phải trả của quỹ là các khoản nợ hoặc nghĩa vụ
thanh toán của quỹ tính đến ngày gần nhất trước ngày định giá. Giá trị tài sản
ròng được làm tròn theo quy định trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Phần dư
phát sinh từ việc làm tròn giá trị tài sản ròng của quỹ được hạch toán vào quỹ.
Phương pháp xác định giá thị trường, giá trị hợp lý các tài sản có trong danh
mục, giá trị các khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và quy định nội bộ tại sổ
tay định giá hoặc được Ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản. Bất động sản
phải được định giá tối thiểu một lần trong năm;
b)
Giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ bằng giá trị tài sản ròng của quỹ
chia cho tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành;
c)
Giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ ETF bằng giá trị tài sản ròng
của quỹ chia cho tổng số lô chứng chỉ quỹ.
2.
Công ty quản lý quỹ phải xây dựng sổ tay định giá bao gồm tối thiểu những nội
dung sau:
a)
Nguyên tắc, tiêu chí lựa chọn, thay đổi các tổ chức cung cấp báo giá. Các tổ
chức cung cấp báo giá không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ
và ngân hàng giám sát;
b)
Nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá tài sản của quỹ.
Các nguyên tắc, quy trình thực hiện và các phương pháp định giá phải rõ ràng,
hợp lý, phù hợp với quy định pháp luật và Điều lệ quỹ.
3.
Sổ tay định giá, danh sách tối thiểu 03 tổ chức cung cấp báo giá không phải là
người có liên quan của công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, phải được Ban
đại diện quỹ phê duyệt và cung cấp cho ngân hàng giám sát để giám sát việc tính
toán giá trị tài sản ròng.
4.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
a)
Xác định giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ của
quỹ đóng định kỳ tối thiểu một lần trong một tuần;
b)
Xác định giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ của
quỹ mở theo ngày giao dịch, đảm bảo tối thiểu một lần trong một tuần;
c)
Xác định giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ,
giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ của quỹ ETF hàng ngày.
5.
Giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ,
giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ phải được ngân hàng giám sát xác
nhận. Việc xác nhận giá trị thực hiện bằng văn bản hoặc truy xuất thông qua hệ
thống thông tin điện tử của ngân hàng giám sát đã được công ty quản lý quỹ chấp
thuận.
6.
Các giá trị tài sản ròng theo quy định tại khoản 4, 5 Điều này phải được công
bố trên các trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng
khoán. Việc công bố giá trị tài sản ròng cho nhà đầu tư được thực hiện tại ngày
làm việc tiếp theo của ngày định giá. Nội dung thông tin về giá trị tài sản
ròng thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư
này.
7.
Công ty quản lý quỹ hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ tính giá trị tài sản ròng tham
chiếu được công ty quản lý quỹ ủy quyền có trách nhiệm xác định iNAV trên cơ sở
giá thị trường của chứng khoán cơ cấu từ giao dịch được thực hiện gần nhất.
iNAV chỉ là giá trị tham chiếu, không phải là giá trị để xác định giá giao
dịch. iNAV được cập nhật tối thiểu 15 giây một lần và được công bố trên các
trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ hoặc hệ thống của Sở giao dịch
chứng khoán.
8.
Công ty quản lý quỹ được ủy quyền cho ngân hàng giám sát xác định giá trị tài
sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ, giá trị tài
sản ròng trên một chứng chỉ quỹ. Trong trường hợp này, công ty quản lý quỹ và
ngân hàng giám sát phải có cơ chế và quy trình đối chiếu, soát xét, kiểm tra,
giám sát bảo đảm hoạt động xác định giá trị tài sản ròng được tính chính xác và
phù hợp Điều lệ quỹ, sổ tay định giá và các quy định của pháp luật.
9.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện giá trị tài sản ròng bị định giá sai,
ngân hàng giám sát phải thông báo và yêu cầu công ty quản lý quỹ kịp thời điều
chỉnh hoặc ngược lại trong trường hợp ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ xác
định giá trị tài sản ròng.
10.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện giá trị tài sản ròng bị
định giá sai, công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát (trong trường hợp
ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng) phải điều
chỉnh lại và công bố thông tin theo quy định, đồng thời thông báo cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước về việc định giá sai, bao gồm nguyên nhân xảy ra sự việc,
thời gian bị định giá sai, biện pháp xử lý. Nội dung thông báo phải được công
ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát cùng ký xác nhận.
11.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giá trị tài sản ròng của quỹ giảm
xuống dưới 30 tỷ đồng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước và đề xuất phương án khắc phục.
Điều 21. Giao dịch tài sản của quỹ
1.
Các giao dịch mua, bán chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch
chứng khoán cho quỹ phải được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch tập trung
của Sở giao dịch chứng khoán.
2.
Đối với các giao dịch vào các tài sản được phép đầu tư theo phương thức thỏa
thuận (trừ trường hợp giao dịch thực hiện trên hệ thống giao dịch của Sở giao
dịch chứng khoán), công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:
a)
Được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban đại diện quỹ về khoảng giá dự kiến,
thời điểm thực hiện, đối tác giao dịch hoặc tiêu chí xác định đối tác giao
dịch, loại tài sản giao dịch trước khi thực hiện giao dịch;
b)
Trường hợp mức giá thực tế mua cao hơn hoặc giá bán thực tế thấp hơn giá tham
chiếu của các tổ chức cung cấp báo giá hoặc vượt quá khoảng giá đã được chấp
thuận theo quy định tại điểm a khoản này, công ty quản lý quỹ phải giải thích
rõ lý do để Ban đại diện quỹ xem xét, quyết định.
3.
Đối với giao dịch bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 53 Thông tư
này.
Điều 22. Thông tin, quảng cáo, giới
thiệu về quỹ
1.
Công ty quản lý quỹ được quảng cáo, cung cấp thông tin và giới thiệu về quỹ qua
các phương tiện thông tin đại chúng; phương tiện truyền tin và các phương tiện
quảng cáo khác.
2.
Công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông
tin, giới thiệu các quỹ chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng hoặc quỹ đã chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp đó là các
hội thảo giới thiệu quỹ cho cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3.
Nội dung thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải trung thực, khách quan,
chính xác, rõ ràng, không gây hiểu nhầm chứng chỉ quỹ với các công cụ đầu tư
tài chính khác. Các thông tin phải được cập nhật tới thời điểm gần nhất. Công
ty quản lý quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm về
nội dung, tính pháp lý những thông tin đã cung cấp trong các hoạt động thông
tin, quảng cáo, giới thiệu chứng chỉ quỹ của mình.
4.
Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được bao hàm các nhận định khiến nhà
đầu tư hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng, cam kết hoặc dự
báo về kết quả đầu tư trong tương lai của quỹ. Quy định tại khoản này không áp
dụng trong trường hợp quỹ mở đầu tư hoàn toàn vào trái phiếu, các chứng khoán
có thu nhập cố định, quỹ bảo toàn vốn.
5.
Công ty quản lý quỹ, tổ chức và cá nhân có liên quan không được bảo đảm chắc
chắn kết quả đầu tư của quỹ là tốt hơn quỹ khác, danh mục tham chiếu công bố
tại Bản cáo bạch hay các chỉ số kinh tế khác.
6.
Thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ nếu có nội dung đề cập tới các cơ quan
quản lý nhà nước phải thể hiện rõ các cơ quan này chỉ xác nhận tính hợp pháp
trong quá trình thành lập và hoạt động của quỹ, không hàm ý bảo đảm về nội dung
thông tin, quảng cáo, cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ, không bảo
đảm về tài sản của quỹ, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của
quỹ. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được sử dụng danh nghĩa, biểu
tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán
bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của nhà đầu tư để
quảng cáo, giới thiệu quỹ, chào mời mua chứng chỉ quỹ.
Điều 23. Khuyến cáo
1.
Tài liệu thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải có các khuyến cáo như sau:
a)
Nhà đầu tư cần đọc kỹ Bản cáo bạch trước khi mua chứng chỉ quỹ và nên chú ý tới
các khoản giá dịch vụ khi giao dịch chứng chỉ quỹ;
b)
Giá giao dịch chứng chỉ quỹ có thể thay đổi phụ thuộc vào tình hình thị trường
và nhà đầu tư có thể chịu thiệt hại về số vốn đầu tư vào quỹ;
c)
Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ trước đây chỉ mang tính tham khảo và
không có nghĩa là việc đầu tư sẽ sinh lời cho nhà đầu tư.
2. Tài liệu thông tin,
quảng cáo, giới thiệu quỹ phải khuyến cáo nhà đầu tư về các loại hình rủi ro
khi đầu tư vào quỹ.
Mục
2. QUỸ ĐÓNG
Điều 24. Danh mục và hạn mức đầu tư của
quỹ
1.
Danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được
quy định tại Điều lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch.
2.
Quỹ được phép đầu tư vào các loại tài sản sau đây:
a)
Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng;
b)
Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật;
c)
Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương;
d)
Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng;
đ)
Trái phiếu chưa niêm yết của các tổ chức phát hành hoạt động theo pháp luật
Việt Nam; cổ phiếu của công ty cổ phần, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm
hữu hạn;
e)
Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ;
g)
Bất động sản đáp ứng điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản.
3.
Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu tư công cụ thị trường tiền tệ quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều này của các tổ chức tín dụng đã được Ban đại
diện quỹ phê duyệt.
4.
Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với các quy định tại Điều lệ quỹ và
phải bảo đảm:
a)
Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị
chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
b)
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành
và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này của một tổ chức
phát hành, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
c)
Không đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại
điểm đ và g khoản 2 Điều này;
d)
Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại
điểm a, b, d, đ khoản 2 Điều này phát hành bởi các công ty trong cùng một nhóm
công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ,
công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm
công ty con có cùng một công ty mẹ;
đ)
Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó;
e)
Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng do công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn mức sau:
-
Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại
chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ
đại chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
5.
Cơ cấu đầu tư của quỹ đóng chỉ được vượt mức so với các hạn mức đầu tư đã quy
định tại điểm a, b, c, d, và e khoản 4 Điều này và chỉ do các nguyên nhân sau:
a)
Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b)
Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;
c)
Hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành;
d)
Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tăng vốn, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà
thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký lập quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh;
đ)
Quỹ đang trong thời gian giải thể.
6.
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày có các sai lệch phát sinh do các nguyên nhân
quy định tai điểm a, b, c và d khoản 5 Điều này, công ty quản lý quỹ có nghĩa
vụ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và điều chỉnh lại cơ cấu danh mục
đầu tư cho phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều này.
7.
Trường hợp sai lệch do công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư
theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ phải điều
chỉnh lại danh mục đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát hiện ra sai
lệch. Công ty quản lý quỹ phải bồi thường thiệt hại cho quỹ (nếu có) và chịu
mọi chi phí phát sinh liên quan đến việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư. Nếu
phát sinh lợi nhuận phải hạch toán ngay mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ.
8.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc điều chỉnh lại danh
mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo quy định, đồng thời
thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các sai lệch cơ cấu danh mục đầu
tư, nguyên nhân, thời điểm phát sinh hoặc phát hiện ra sự việc, mức độ thiệt
hại và bồi thường thiệt hại cho quỹ (nếu có) hoặc lợi nhuận tạo cho quỹ (nếu
có), biện pháp khắc phục, thời gian thực hiện, kết quả khắc phục.
9.
Quỹ thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho phép đầu tư gián
tiếp ra nước ngoài và bảo đảm các nguyên tắc sau:
a)
Quỹ đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước
ngoài;
b)
Quỹ chỉ được đầu tư gián tiếp ra nước ngoài vào các tài sản đã được quy định
tại Điều lệ quỹ và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c)
Quỹ không được đầu tư quá 20% giá trị tài sản ròng của quỹ ra nước ngoài và
không vượt quá hạn mức đầu tư đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác
nhận.
d)
Cơ cấu đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài,
điều chỉnh hạn mức đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của quỹ phải tuân thủ quy
định về cơ cấu đầu tư, hạn mức đầu tư, điều chỉnh hạn mức đầu tư theo các quy
định tại Điều này.
Điều 25. Hoạt động vay, cho vay, giao
dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ
1.
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng vốn và tài sản của quỹ để cho vay hoặc
bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào.
2.
Công ty quản lý quỹ không được phép vay để đầu tư, trừ trường hợp vay ngắn hạn
theo quy định của pháp luật về ngân hàng để trang trải các chi phí cần thiết
cho quỹ hoặc thực hiện thanh toán các giao dịch chứng chỉ quỹ với nhà đầu tư.
Tổng giá trị các khoản vay ngắn hạn của quỹ không được quá 5% giá trị tài sản
ròng của quỹ tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa 30 ngày.
3.
Công ty quản lý quỹ không được sử dụng tài sản của quỹ để thực hiện các giao
dịch ký quỹ (vay mua chứng khoán) cho quỹ hoặc cho bất kỳ cá nhân, tổ chức
khác; không được sử dụng tài sản của quỹ thực hiện các giao dịch bán khống, cho
vay chứng khoán.
4.
Trường hợp có quy định tại Điều lệ quỹ, quỹ được thực hiện giao dịch mua bán
lại công cụ nợ của Chính phủ theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý giao
dịch công cụ nợ của Chính phủ.
Điều 26. Phân phối lợi nhuận, chi phí
của quỹ
1.
Quỹ thực hiện phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư theo các quy định tại Điều
7 Thông tư này.
2.
Chi phí của quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
Điều 27. Hợp nhất, sáp nhập quỹ
Việc
hợp nhất, sáp nhập quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều 28. Giải thể quỹ
1.
Việc giải thể quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, sau khi có văn bản chấp thuận việc giải thể quỹ của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, công ty quản lý quỹ thực hiện thủ tục hủy niêm yết, hủy đăng ký
chứng chỉ quỹ.
Mục
3. QUỸ MỞ
Điều 29. Tài khoản giao dịch của nhà đầu
tư, tiểu khoản giao dịch của nhà đầu tư
1.
Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ tại đại lý phân phối. Nhà đầu
tư được lựa chọn mở một trong hai loại tài khoản khi giao dịch chứng chỉ quỹ,
bao gồm:
a)
Tài khoản của nhà đầu tư (đứng tên nhà đầu tư);
b)
Tiểu khoản giao dịch trên tài khoản ký danh đứng tên của đại lý ký danh (gọi
tắt là tiểu khoản của nhà đầu tư).
2.
Trước khi mở tài khoản cho nhà đầu tư, bao gồm cả tiểu khoản của nhà đầu tư,
đại lý phân phối phải tổng hợp, thẩm định thông tin nhận biết nhà đầu tư, người
được hưởng lợi (nếu có) và thông tin phòng chống rửa tiền theo các nội dung
theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này. Công ty quản
lý quỹ, đại lý phân phối và tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan phải thiết
lập hệ thống để quản lý, lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu về nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền và quy định pháp luật có liên
quan.
3.
Đại lý phân phối khi yêu cầu nhà đầu tư cung cấp thông tin theo quy định tại
khoản 2 Điều này, được quyết định gặp mặt trực tiếp hoặc không gặp mặt trực
tiếp nhà đầu tư. Trường hợp không gặp mặt trực tiếp nhà đầu tư, công ty quản lý
quỹ, đại lý phân phối phải đảm bảo có các biện pháp, hình thức, công nghệ để
nhận biết, thu thập đầy đủ thông tin và xác minh chính xác nhà đầu tư theo quy
định của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về phòng chống rửa tiền, pháp luật
về giao dịch điện tử, các quy định pháp luật có liên quan về đảm bảo an toàn,
bảo mật thông tin nhà đầu tư. Trường hợp yêu cầu thông tin về nhà đầu tư không
được đáp ứng, đại lý phân phối có quyền từ chối mở tài khoản, tiểu khoản cho
nhà đầu tư.
4.
Tài khoản của nhà đầu tư, tiểu khoản của nhà đầu tư phải gồm các nội dung sau:
a)
Số tài khoản giao dịch/số tiểu khoản giao dịch;
b)
Số lượng đơn vị quỹ;
c)
Số lượng đơn vị quỹ tăng, giảm, lý do việc tăng, giảm;
d)
Các thông tin cá nhân khác của nhà đầu tư bao gồm:
-
Đối với cá nhân: họ và tên của nhà đầu tư; số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ
Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác; địa chỉ
liên lạc, số điện thoại liên lạc, địa chỉ email (nếu có);
-
Đối với tổ chức: tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, số Giấy phép thành lập và
hoạt động, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ và tên, số Giấy chứng
minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác; địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên lạc, địa chỉ email (nếu có)
của cá nhân được tổ chức ủy quyền giao dịch chứng chỉ quỹ.
5.
Việc quản lý tài khoản của nhà đầu tư, tiểu khoản của nhà đầu tư phải bảo đảm
nguyên tắc sau:
a)
Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
phải mở, quản lý tài khoản độc lập, tách biệt tới từng đại lý ký danh và từng
nhà đầu tư. Đại lý phân phối có trách nhiệm cập nhật thông tin về các hoạt động
mở, đóng tài khoản của nhà đầu tư cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan;
b)
Đại lý ký danh phải mở, quản lý tiểu khoản giao dịch độc lập, tách biệt tới
từng nhà đầu tư. Tổng số dư trên các tiểu khoản phải khớp với số dư trên tài
khoản ký danh, số dư trên từng tiểu khoản phải khớp với số liệu sở hữu chứng
chỉ quỹ của từng nhà đầu tư đó tại sổ chính;
c)
Đại lý ký danh phải cung cấp thông tin về tiểu khoản của từng nhà đầu tư cho
công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan; thường xuyên đối
chiếu, soát xét bảo đảm số dư trên tiểu khoản phù hợp với số liệu, thực trạng
sở hữu của nhà đầu tư đó tại sổ chính.
6.
Trước khi mở tài khoản, nhà đầu tư nước ngoài phải đăng ký mã số giao dịch
chứng khoán theo quy định.
7.
Đại lý phân phối, công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
phải cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác mã số giao dịch chứng khoán và trạng
thái sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 30. Quy định chung về giao dịch
chứng chỉ quỹ
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ có hiệu lực,
công ty quản lý quỹ phải tổ chức giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư. Hoạt
động giao dịch phải được tổ chức định kỳ theo quy định tại Điều lệ quỹ và đã
được công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch tối
thiểu 02 lần trong 01 tháng.
2.
Nhà đầu tư thực hiện giao dịch chứng chỉ quỹ tại các đại lý phân phối được công
bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt hoặc trên trang thông tin điện tử của
công ty quản lý quỹ. Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan phải thiết lập hệ thống tiếp nhận lệnh giao dịch bảo đảm
nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch tại các đại lý phân phối.
3.
Đại lý phân phối chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh đã
được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI
ban hành kèm theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được đại lý phân phối lưu trữ
theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận đầy
đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh từ
nhà đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực tuyến
qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác phải tuân thủ theo
quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp dữ liệu
điện tử.
4.
Công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan chỉ thực hiện các
lệnh nhận được trước thời điểm đóng sổ lệnh. Các lệnh nhận sau thời điểm đóng
sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực hiện tại ngày giao dịch chứng
chỉ quỹ kế tiếp theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ nhưng không
quá ngày giao dịch chứng chỉ quỹ tiếp theo, công ty quản lý quỹ, đại lý phân
phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, có trách nhiệm cập nhật đầy đủ
thông tin về sở hữu sau giao dịch của nhà đầu tư tại sổ chính và gửi nhà đầu tư
bản xác nhận giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo
Thông tư này.
6.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ (nhưng không
quá thời điểm phân bổ kết quả giao dịch), nếu đại lý phân phối phát hiện lỗi
giao dịch do nhầm lẫn, sai sót trong quá trình tổng hợp thông tin, nhận lệnh,
chuyển, nhập lệnh vào hệ thống, đại lý phân phối phải thông báo cho công ty
quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan và yêu cầu sửa lỗi giao
dịch. Quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư
về các lỗi giao dịch.
7.
Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan
phải có sổ lệnh lưu trữ đầy đủ thông tin về các lệnh giao dịch chứng chỉ quỹ
của nhà đầu tư theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư
này. Đại lý phân phối có trách nhiệm cung cấp sao kê tài khoản, tiểu khoản theo
yêu cầu của nhà đầu tư.
8.
Trường hợp công ty quản lý quỹ có từ hai quỹ mở trở lên và có quy định tại Điều
lệ các quỹ, Bản cáo bạch, nhà đầu tư được chuyển đổi quỹ. Lệnh chuyển đổi được
thực hiện theo nguyên tắc sau:
a)
Lệnh bán đối với chứng chỉ quỹ bị bán được thực hiện trước, sau đó mới thực
hiện lệnh mua chứng chỉ của quỹ mục tiêu;
b)
Các lệnh được thực hiện tại các ngày giao dịch chứng chỉ của các quỹ tương ứng;
c)
Nhà đầu tư chỉ phải thanh toán giá dịch vụ chuyển đổi (nếu có) theo quy định
tại Điều lệ quỹ, không phải thanh toán giá dịch vụ mua lại, giá dịch vụ phát
hành đối với các lệnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản này.
Điều 31. Lệnh mua chứng chỉ quỹ
1.
Việc thực hiện lệnh mua phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a)
Lệnh mua của nhà đầu tư phải gửi kèm các tài liệu hợp lệ xác nhận việc nhà đầu
tư đã hoàn tất việc thanh toán vào tài khoản của quỹ hoặc ngân hàng giám sát
xác nhận với công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối hoặc tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan đã nhận đầy đủ tiền mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký
danh. Việc xác nhận hoàn tất việc thanh toán được thực hiện bằng văn bản, thư
điện tử hoặc truy xuất thông qua hệ thống thông tin điện tử của ngân hàng giám
sát đã được công ty quản lý quỹ chấp thuận;
b)
Đại lý ký danh được thực hiện thanh toán trên cơ sở giá trị chênh lệch giữa
lệnh mua và lệnh bán;
c)
Nhà đầu tư thanh toán giao dịch mua chứng chỉ quỹ dưới hình thức chuyển khoản
hoặc hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch. Tiền mua
chứng chỉ quỹ phải chuyển trực tiếp vào tài khoản của quỹ tại ngân hàng giám
sát theo quy định tại khoản 2 Điều này, không thanh toán vào tài khoản khác của
đại lý phân phối;
d)
Giá trị giao dịch của lệnh mua phải không nhỏ hơn giá trị mua tối thiểu (nếu
có) quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
đ)
Số lượng đơn vị quỹ bán cho nhà đầu tư hoặc đại lý ký danh có thể là số lẻ ở
dạng thập phân, làm tròn tới số hạng thứ hai sau dấu phẩy.
2.
Công ty quản lý quỹ mở tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám sát để nhận
tiền thanh toán mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư, đại lý ký danh. Đại lý ký
danh mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ mở tại ngân hàng
giám sát theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 77 Thông tư này để nhận tiền gửi
thanh toán giao dịch của nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh.
3.
Tiền mua chứng chỉ quỹ khi chuyển vào tài khoản tiền của quỹ tại ngân hàng giám
sát được giải ngân để đầu tư ngay trong ngày giao dịch chứng chỉ quỹ. Ngân hàng
giám sát có trách nhiệm thanh toán tiền lãi cho quỹ, với lãi suất tối thiểu
bằng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn đang áp dụng, kể từ ngày quỹ nhận được tiền
mua chứng chỉ quỹ từ nhà đầu tư.
4.
Trường hợp lệnh mua chứng chỉ quỹ và việc thanh toán cho lệnh mua được thực
hiện bởi cá nhân, tổ chức khác không phải là nhà đầu tư, phiếu lệnh và tài liệu
xác nhận việc thanh toán phải nêu rõ tên, số tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ,
số tiểu khoản giao dịch hoặc số Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác hoặc số Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và giá trị thanh toán của nhà đầu tư.
Điều 32. Lệnh bán chứng chỉ quỹ
1.
Việc thực hiện lệnh bán phải tuân thủ nguyên tắc sau:
a)
Lệnh bán của nhà đầu tư chỉ được thực hiện khi nhà đầu tư, đại lý ký danh có đủ
số lượng đơn vị quỹ để bán theo yêu cầu và số lượng đơn vị quỹ còn lại sau giao
dịch của nhà đầu tư không thấp hơn số lượng tối thiểu (nếu có) để duy trì tài
khoản, tiểu khoản quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch;
b)
Lệnh bán có thể không thực hiện, hoặc chỉ được thực hiện một phần theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 Thông tư này;
c)
Thời hạn thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch
nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Thông tư này;
d)
Tiền bán chứng chỉ quỹ được quỹ chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của nhà
đầu tư, đại lý ký danh đã đăng ký hoặc tài khoản ngân hàng do nhà đầu tư chỉ
định.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thanh toán theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, đại lý ký danh có trách nhiệm hoàn tất việc thanh
toán cho nhà đầu tư.
3.
Trường hợp Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch có quy định, công ty quản lý quỹ được
chuyển giao một phần danh mục đầu tư thay cho việc thanh toán bằng tiền cho nhà
đầu tư. Việc chuyển giao danh mục đầu tư phải đảm bảo:
a)
Chỉ thực hiện khi công ty quản lý quỹ xét thấy là cần thiết để không ảnh hưởng
tiêu cực tới giá trị tài sản ròng của quỹ. Việc thực hiện phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của Ban đại diện quỹ và phải báo cáo Đại hội nhà đầu tư gần
nhất;
b)
Được nhà đầu tư (bên nhận chuyển giao) chấp thuận bằng văn bản;
c)
Chỉ thực hiện đối với lệnh bán có tổng giá trị thanh toán lớn hơn 50 tỷ đồng
hoặc một giá trị khác lớn hơn theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
d)
Cơ cấu danh mục chuyển giao cho nhà đầu tư phải hoàn toàn giống cơ cấu danh mục
đầu tư của quỹ.
4.
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đảm bảo việc chuyển giao
danh mục đầu tư phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 33. Mua lại một phần, tạm dừng giao
dịch chứng chỉ quỹ mở
1.
Công ty quản lý quỹ có quyền chỉ đáp ứng một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh
chuyển đổi của nhà đầu tư khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a)
Tổng giá trị các lệnh bán (kể cả lệnh bán từ hoạt động chuyển đổi) trừ tổng giá
trị các lệnh mua (kể cả lệnh mua từ hoạt động chuyển đổi) tại ngày giao dịch
chứng chỉ quỹ lớn hơn 10% giá trị tài sản ròng của quỹ;
b)
Việc thực hiện toàn bộ lệnh giao dịch của nhà đầu tư dẫn tới:
-
Giá trị tài sản ròng của quỹ thấp hơn 50 tỷ đồng; hoặc
-
Giá trị phần đơn vị quỹ hoặc số đơn vị quỹ còn lại trên tài khoản của nhà đầu
tư thấp hơn giá trị tối thiểu hoặc số lượng đơn vị quỹ tối thiểu để duy trì tài
khoản của nhà đầu tư theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch (nếu có);
hoặc
-
Giá trị tài sản ròng còn lại hoặc số đơn vị quỹ còn lại của quỹ thấp hơn giá
trị tài sản ròng tối thiểu hoặc số đơn vị quỹ lưu hành tối thiểu đã được quy
định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch (nếu có); hoặc
-
Số lượng đơn vị quỹ lưu hành vượt quá khối lượng tối đa (nếu có) quy định tại
Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch.
c)
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch.
2.
Trường hợp thực hiện một phần lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi theo quy định
tại khoản 1 Điều này, theo quy định tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch, công ty quản
lý quỹ được áp dụng một trong hai nguyên tắc sau:
a)
Nguyên tắc ưu tiên về thời gian: lệnh chuyển tới đại lý phân phối trước được
thực hiện trước;
b)
Nguyên tắc cùng một tỷ lệ: phần giá trị được thực hiện sẽ được phân bổ cho tất
cả các nhà đầu tư đăng ký giao dịch theo cùng một tỷ lệ giữa giá trị thực hiện
và giá trị đăng ký giao dịch.
3.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu Điều lệ quỹ và Bản
cáo bạch có quy định, công ty quản lý quỹ được kéo dài thời hạn thanh toán tối
đa 30 ngày sau khi được Ban đại diện quỹ chấp thuận, kể từ ngày giao dịch chứng
chỉ quỹ.
4.
Công ty quản lý quỹ có thể tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ khi xảy ra một
trong các sự kiện sau:
a)
Công ty quản lý quỹ không thể thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ theo yêu cầu
do nguyên nhân bất khả kháng;
b)
Công ty quản lý quỹ không thể xác định giá trị tài sản ròng của quỹ vào ngày
định giá mua lại chứng chỉ quỹ do chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ bị
đình chỉ giao dịch theo quyết định của Sở giao dịch chứng khoán;
c)
Các sự kiện khác do Điều lệ quỹ quy định hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét
thấy là cần thiết.
5.
Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ban đại diện quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại
khoản 4 Điều này trừ trường hợp theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
phải tiếp tục thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở ngay sau khi các sự kiện
này chấm dứt.
6.
Thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ thực hiện theo quy định tại Điều lệ
quỹ nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ.
7.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm dừng giao dịch chứng
chỉ quỹ theo quy định tại khoản 6 Điều này, công ty quản lý quỹ phải tổ chức
họp để lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư về việc giải thể quỹ hoặc tách quỹ hoặc
tiếp tục kéo dài thời hạn tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ.
8.
Trong thời hạn triệu tập Đại hội nhà đầu tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc
tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ chấm dứt, công ty quản lý quỹ được hủy bỏ việc
triệu tập Đại hội nhà đầu tư.
Điều 34. Giá phát hành lần đầu, giá bán,
giá mua lại đơn vị quỹ mở
1.
Giá phát hành lần đầu của một đơn vị quỹ do công ty quản lý quỹ quy định tại
Điều lệ quỹ và đã được công bố tại Bản cáo bạch.
2.
Giá bán một đơn vị quỹ, là mức giá mà nhà đầu tư phải thanh toán cho công ty
quản lý quỹ, bằng giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tính tại ngày giao
dịch chứng chỉ quỹ cộng với giá dịch vụ phát hành (nếu có).
3.
Giá mua lại một đơn vị quỹ, là mức giá mà công ty quản lý quỹ phải thanh toán
cho nhà đầu tư, được xác định bằng giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ
tính tại ngày giao dịch chứng chỉ quỹ, trừ đi giá dịch vụ mua lại (nếu có).
4.
Giá dịch vụ mua lại, giá dịch vụ phát hành, giá dịch vụ chuyển đổi có thể được
quy định với các mức khác nhau, căn cứ vào thời hạn nắm giữ chứng chỉ quỹ, mục
tiêu đầu tư hoặc giá trị khoản đầu tư. Các mức giá dịch vụ tối đa phải được quy
định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch. Các mức giá dịch vụ cụ thể quy định tại
Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt hoặc trên trang thông tin điện tử của công
ty quản lý quỹ, đại lý phân phối. Giá dịch vụ phát hành tối đa 5% giá trị giao
dịch. Giá dịch vụ mua lại, giá dịch vụ chuyển đổi tối đa 3% giá trị giao dịch.
5.
Việc tăng các mức giá dịch vụ chỉ được thực hiện khi mức giá dịch vụ sau khi
tăng không vượt quá các mức quy định tại khoản 4 Điều này. Thời điểm áp dụng
mức giá dịch vụ mới tăng sớm nhất là sau 60 ngày kể từ ngày công ty quản lý quỹ
công bố về các mức giá dịch vụ mới trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 35. Danh mục và hạn mức đầu tư của
quỹ mở, quỹ chỉ số
1.
Danh mục đầu tư của quỹ phải phù hợp với mục tiêu và chính sách đầu tư đã được
quy định tại Điều lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch.
2.
Các loại tài sản mà quỹ được đầu tư bao gồm:
a)
Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng;
b)
Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật;
c)
Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương;
d)
Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng;
đ)
Cổ phiếu chào bán lần đầu ra công chúng, trái phiếu chào bán ra công chúng;
trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ bởi tổ chức niêm yết có bảo lãnh
thanh toán của tổ chức tín dụng hoặc cam kết mua lại của tổ chức phát hành tối
thiểu 1 lần trong 12 tháng và mỗi lần cam kết mua lại tối thiểu 30% giá trị đợt
phát hành;
e)
Chứng khoán phái sinh niêm yết giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và chỉ
nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở mà quỹ đang nắm giữ;
g)
Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ.
3.
Việc đầu tư vào các tài sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a)
Có quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
b)
Đã được Ban đại diện quỹ chấp thuận bằng văn bản về loại, mã chứng khoán, số
lượng, giá trị giao dịch, thời điểm thực hiện;
c)
Có đủ tài liệu chứng minh về bảo lãnh thanh toán hoặc tài liệu về cam kết mua
lại của tổ chức phát hành.
4.
Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ mở phải bảo đảm các hạn mức đầu tư sau:
a)
Trừ tiền gửi trên tài khoản thanh toán của quỹ tại ngân hàng giám sát, quỹ mở
không được đầu tư quá 49% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản theo quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều này. Quy định này không áp dụng đối với quỹ
trái phiếu;
b)
Không được đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá
trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
c)
Không được đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu
hành và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này của một tổ
chức phát hành, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
d)
Không được đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định
tại điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều này, phát hành bởi các công ty trong cùng
một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công
ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau;
nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ. Trong đó phần đầu tư vào chứng khoán
phái sinh tính bằng giá trị cam kết của hợp đồng xác định theo quy định tại Phụ
lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;
đ)
Không được đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều này;
e)
Tổng giá trị các hạng mục đầu tư lớn trong danh mục đầu tư của quỹ không được
vượt quá 40% tổng giá trị tài sản của quỹ, trừ trường hợp quỹ trái phiếu. Trong
đó, hạng mục đầu tư lớn của quỹ là hạng mục đầu tư vào các loại tài sản quy
định tại điểm b, d, đ và g khoản 2 Điều này (ngoại trừ chứng chỉ tiền gửi) phát
hành bởi cùng một tổ chức, có tổng giá trị chiếm từ 5% trở lên tổng giá trị tài
sản của quỹ;
g)
Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các giao dịch chứng khoán phái
sinh, dư nợ vay và các khoản phải trả của quỹ không được vượt quá giá trị tài
sản ròng của quỹ;
h)
Không được đầu tư vào chứng chỉ quỹ của chính quỹ đó;
i)
Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng khác, công ty đầu tư chứng khoán
đại chúng do công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế sau:
-
Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại
chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ
đại chúng, cổ phiếu của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
k)
Không được đầu tư trực tiếp vào bất động sản, đá quý, kim loại quý hiếm;
l)
Phải có chứng khoán của ít nhất 06 tổ chức phát hành, trừ trường hợp quỹ trái
phiếu.
5.
Cơ cấu đầu tư của quỹ mở chỉ được vượt mức so với các hạn chế đầu tư đã quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 4 Điều này và chỉ do các nguyên nhân
sau:
a)
Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b)
Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật, bao gồm
việc thực hiện lệnh giao dịch của nhà đầu tư;
c)
Hoạt động chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức phát hành;
d)
Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà
thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký lập quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh;
đ)
Quỹ đang trong thời gian giải thể.
6.
Công ty quản lý có nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin và điều chỉnh lại cơ cấu
đầu tư của quỹ theo các quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 24 Thông tư này.
7.
Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu tư công cụ thị trường tiền tệ quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều này của các tổ chức tín dụng trong danh sách đã
được Ban đại diện quỹ phê duyệt.
8.
Quỹ mở thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 9 Điều
24 Thông tư này.
9.
Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ, bán khống của
quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
10.
Quỹ chỉ số phải tuân thủ nghĩa vụ về công bố thông tin quy định tại khoản 2
Điều 49 Thông tư này. Trong đó, mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu được xác
định theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp mức sai lệch
nêu trên vượt quá hạn mức tối đa đã được quy định tại Điều lệ quỹ, công ty quản
lý quỹ có trách nhiệm công bố lý do, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ hoặc điều
chỉnh lại danh mục đầu tư để khắc phục tình trạng đó theo quy định tại Điều lệ
quỹ.
Điều 36. Đền bù thiệt
hại cho quỹ, nhà đầu tư
1. Công ty quản lý quỹ phải đền bù thiệt hại cho quỹ, nhà đầu
tư giao dịch chứng chỉ quỹ khi định giá sai giá trị tài sản ròng của
quỹ, với các mức sai lệnh như sau:
a)
Đạt từ 0,75% giá trị tài sản ròng trở lên đối với quỹ trái phiếu;
b)
Đạt từ 1% giá trị tài sản ròng trở lên đối với các quỹ khác.
2.
Công ty quản lý quỹ phải xây dựng phương án khắc phục, đền bù thiệt hại cho
quỹ, nhà đầu tư theo trình tự sau:
a)
Xác định lại giá trị tài sản ròng tại các kỳ định giá sai vượt mức;
b)
Xác định các khoản đền bù cho quỹ, nhà đầu tư tại các kỳ định giá sai. Công ty
quản lý quỹ không phải đền bù cho những nhà đầu tư thiệt hại ít hơn 100.000
đồng (hoặc một giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ quỹ quy định) nhưng toàn bộ
khoản tiền thanh toán của công ty quản lý quỹ phải được đưa vào quỹ, trừ trường
hợp Đại hội nhà đầu tư quyết định khác;
c)
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày định giá lại giá trị tài sản ròng, công ty
quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về phương án đền bù thiệt
hại cho quỹ, nhà đầu tư. Phương án đền bù thiệt hại phải nêu rõ nguyên nhân xảy
ra sự việc, thời gian quỹ bị định giá sai, mức độ thiệt hại của quỹ, nhà đầu
tư, kèm theo danh sách, mức đền bù của từng nhà đầu tư;
d)
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
công ty quản lý quỹ phải tiến hành các thủ tục đền bù cho quỹ và nhà đầu tư.
3.
Trong trường hợp quỹ bị định giá thấp, mức đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư
được xác định như sau:
a)
Đối với nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trước thời gian quỹ bị định giá sai và đã
bán chứng chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai: mức đền bù được xác định
dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ nhà đầu tư đã bán;
b)
Đối với quỹ: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn
vị quỹ mà quỹ đã phát hành trong thời gian bị định giá sai và hiện vẫn còn đang
lưu hành.
4.
Trong trường hợp quỹ bị định giá cao, mức đền bù cho quỹ và cho nhà đầu tư được
xác định như sau:
a)
Đối với nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ trong thời gian quỹ bị định giá sai và
tiếp tục sở hữu sau thời gian quỹ bị định giá sai: mức đền bù được xác định dựa
trên mức độ sai sót và số lượng đơn vị quỹ nhà đầu tư đã mua và còn tiếp tục
nắm giữ sau thời gian bị định giá sai;
b)
Đối với quỹ: mức đền bù được xác định dựa trên mức độ sai sót và số lượng đơn
vị quỹ mà quỹ đã phát hành ra trước thời gian quỹ bị định giá sai và quỹ đã mua
lại trong thời gian đó.
5.
Công ty quản lý quỹ phải chịu mọi chi phí đền bù cho quỹ và nhà đầu tư. Trường
hợp Điều lệ quỹ có quy định và Đại hội nhà đầu tư chấp thuận, chi phí đền bù
cho nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này được
hạch toán vào quỹ.
6.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù các thiệt hại gây ra cho quỹ trong
các trường hợp:
a)
Không tuân thủ chính sách đầu tư, đầu tư vào các tài sản bị hạn chế theo quy
định pháp luật và Điều lệ quỹ;
b)
Sử dụng vốn vay trái mục đích, không phù hợp với quy định của pháp luật; hoặc
vay vượt quá các hạn mức vay đã được quy định tại Điều lệ quỹ, quy định của
pháp luật;
c)
Đầu tư vượt các hạn chế đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 35
Thông tư này.
7.
Mức đền bù cho quỹ trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được xác
định trên cơ sở thiệt hại phát sinh từ phần đầu tư trái quy định, vượt hạn mức,
chi phí vay. Trường hợp các hoạt động đầu tư, kinh doanh nêu trên có phát sinh
lợi nhuận phải hạch toán toàn bộ lợi nhuận vào cho quỹ.
8.
Việc thanh toán các khoản đền bù cho quỹ, nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1,
khoản 6 Điều này được thực hiện thông qua ngân hàng giám sát. Công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm xây dựng cơ chế phối hợp thanh toán với ngân hàng giám sát
để kịp thời ra các chỉ thị thanh toán cho nhà đầu tư và quỹ.
9.
Việc bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư và quỹ phải được công ty quản lý quỹ
báo cáo tại báo cáo hoạt động hằng năm của quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều
79 Thông tư này, trong đó nêu rõ nguyên nhân, lý do, mức độ ảnh hưởng, số lượng
nhà đầu tư có quyền lợi bị ảnh hưởng đã được đền bù, mức đền bù cho mỗi nhà đầu
tư, mức đền bù cho quỹ, hình thức đền bù, phương thức thanh toán và các hoạt
động khắc phục khác (nếu có).
Điều 37. Phân phối lợi nhuận, chi phí
của quỹ
1.
Quỹ thực hiện phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư theo các quy định tại Điều
7 Thông tư này.
2.
Trường hợp có quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch, công ty quản lý quỹ
được phân chia tài sản của quỹ cho nhà đầu tư nhiều hơn lợi nhuận đã thực hiện,
nhưng phải bảo đảm giá trị tài sản ròng của quỹ sau khi thực hiện không được
thấp hơn 50 tỷ đồng. Kế hoạch, lộ trình thực hiện, quy mô tài sản phân chia,
nguồn vốn thực hiện phải được Đại hội nhà đầu tư chấp thuận.
3.
Chi phí của quỹ:
a)
Các khoản chi phí theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; xác nhận giao dịch,
sao kê tài khoản và các tài liệu khác cho nhà đầu tư;
b)
Chi phí dịch vụ quản trị quỹ, chi phí dịch vụ đại lý chuyển nhượng và các chi
phí hợp lệ khác mà công ty quản lý quỹ trả cho tổ chức cung cấp dịch vụ có liên
quan;.
4.
Giá dịch vụ môi giới, giá dịch vụ chuyển nhượng các giao dịch tài sản của quỹ
phải trả cho công ty chứng khoán không bao gồm bất kỳ một loại giá dịch vụ nào
khác, kể cả đó là giá dịch vụ trả cho dịch vụ khác hoặc giá dịch vụ trả cho bên
thứ ba (chi phí ngầm).
5.
Công ty quản lý quỹ và đại lý phân phối chịu trách nhiệm thanh toán chi phí in
ấn, phát hành các ấn phẩm quảng cáo, thông tin về sản phẩm quỹ.
Điều 38. Chia, tách quỹ mở
1.
Tối thiểu 30 ngày trước ngày họp Đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải
cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên quan tới việc chia, tách quỹ bao gồm:
a) Phương
án chia, tách quỹ;
b)
Dự thảo Điều lệ các quỹ hình thành sau khi chia, tách.
2.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thay mặt quỹ hoàn trả đầy đủ tất cả các
khoản nợ, thực hiện các nghĩa vụ tài chính của quỹ trước khi chia, tách quỹ.
3.
Ngày chia, tách quỹ là ngày Đại hội nhà đầu tư thông qua quyết định chia, tách
quỹ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết
định chấp thuận chia, tách quỹ, ngân hàng giám sát và các tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan có trách nhiệm chia, tách danh mục đầu tư của quỹ và thực hiện
các thủ tục đăng ký sở hữu các tài sản cho các quỹ mới hình thành sau chia,
tách theo quy định của pháp luật.
4.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của
các quỹ hình thành sau chia, tách có hiệu lực, công ty quản lý quỹ, tổ chức
cung cấp dịch vụ có liên quan, đại lý ký danh có trách nhiệm:
a)
Hoàn tất việc lập sổ chính, sổ phụ của các quỹ mới hình thành sau khi chia,
tách;
b)
Xác định giá trị tài sản ròng quỹ, giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ
sau chia, tách;
c)
Xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ từng nhà đầu tư sau chia, tách;
d)
Công bố thông tin về việc chia, tách quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Hợp nhất, sáp nhập quỹ
1.
Việc hợp nhất, sáp nhập quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2.
Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn 30
ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển
đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập.
3.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ của quỹ hình
thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
tiếp nhận và thực hiện các lệnh bán, lệnh mua, lệnh chuyển đổi của quỹ hợp
nhất, quỹ nhận sáp nhập.
Điều 40. Giải thể quỹ
1.
Việc giải thể quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Công ty quản lý quỹ,
tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan không được tổ chức các chương trình quảng
cáo, thông tin về quỹ để tiếp nhận, thực hiện các lệnh mua, lệnh bán, lệnh
chuyển đổi chứng chỉ quỹ, kể từ ngày quỹ buộc phải giải thể.
Mục
4. QUỸ ETF
Điều 41. Mức sai lệch so với chỉ số tham
chiếu
1.
Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm mức sai lệch giữa giá trị tài sản ròng trên
một lô chứng chỉ quỹ so với chỉ số tham chiếu của quỹ ETF không được lớn hơn
mức sai lệch tối đa theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán. Mức sai lệch so
với chỉ số tham chiếu được xác định theo Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.
Trường hợp mức sai lệch nêu trên vượt quá 80% của mức sai lệch tối đa theo quy
định của Sở giao dịch chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán đồng thời công bố thông
tin theo quy định trong thời hạn 24 giờ ngay sau khi phát sinh sự việc. Trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh mức sai lệch vượt quá, công ty quản lý
quỹ có trách nhiệm điều chỉnh lại danh mục đầu tư của quỹ, bảo đảm mức sai lệch
không vượt quá 80% của mức sai lệch tối đa.
Điều 42. Thành viên lập quỹ, đại lý phân
phối, tổ chức tạo lập thị trường
1.
Quyền của thành viên lập quỹ:
a)
Được cung cấp dịch vụ môi giới cho nhà đầu tư trong hoạt động hoán đổi danh mục
theo quy định tại Điều 43 Thông tư này;
b)
Được thực hiện các giao dịch tự doanh theo cơ chế hoán đổi danh mục chứng khoán
cơ cấu của mình lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF với quỹ ETF và ngược lại;
c)
Được vay chứng khoán cơ cấu để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF; hoặc vay
các lô chứng chỉ quỹ ETF để hoán đổi lấy danh mục chứng khoán cơ cấu. Hoạt động
vay chứng khoán, chứng chỉ quỹ ETF này phải được thực hiện trên hệ thống vay và
cho vay chứng khoán và theo hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam;
d)
Được thực hiện các giao dịch chứng chỉ quỹ ETF, chứng khoán cơ cấu khi đã có
lệnh đối ứng được khớp, bảo đảm có đủ tài sản tại thời điểm để thanh toán giao
dịch theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này.
2.
Trách nhiệm của thành viên lập quỹ:
a)
Nhận lệnh giao dịch (trực tiếp hoặc thông qua đại lý phân phối) và chuyển lệnh
giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản lý quỹ, Tổng công ty lưu ký và
bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy
đủ, kịp thời, chính xác. Quy định này chỉ áp dụng đối với thành viên lập quỹ là
công ty chứng khoán;
b)
Không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch của các nhà đầu tư. Lệnh giao dịch
của nhà đầu tư phải được xử lý độc lập, tách biệt với việc xử lý các lệnh giao
dịch của chính thành viên lập quỹ. Trong giao dịch hoán đổi lấy các lô chứng
chỉ quỹ ETF, thành viên lập quỹ chỉ được sử dụng tài sản trên tài khoản tự
doanh, tài sản của chính mình để hoán đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, không
được sử dụng tài sản của nhà đầu tư;
c)
Bảo đảm nhà đầu tư có đầy đủ tiền, chứng khoán để thực hiện giao dịch theo quy
định của pháp luật;
d)
Quản lý tách biệt tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản của từng nhà đầu tư,
độc lập với tài sản của mình. Không được sử dụng tài sản của nhà đầu tư dưới
mọi hình thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên
quan tới tài sản của nhà đầu tư; không được nhận ủy quyền của nhà đầu tư và
thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tài khoản của các nhà đầu tư. Các giao
dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu phù hợp
với quy định của pháp luật và theo lệnh, chỉ thị hợp pháp và bằng văn bản của
nhà đầu tư;
đ)
Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật
cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp
các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao
kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà
đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu
về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện nghĩa vụ báo
cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ;
e)
Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu
tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức này;
g)
Tuân thủ các nguyên tắc hoạt động của đại lý phân phối.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi thành viên lập quỹ, công ty
quản lý quỹ phải thông báo cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước kèm theo các tài
liệu sau:
a)
Danh sách thành viên lập quỹ trước và sau thay đổi;
b)
Biên bản thanh lý hợp đồng đối với thành viên lập quỹ (trường hợp chấm dứt);
c)
Hợp đồng với thành viên lập quỹ mới, kèm tài liệu chứng minh thành viên lập quỹ
đáp ứng điều kiện theo quy định (trường hợp bổ sung).
4.
Công ty quản lý quỹ được chỉ định một hoặc một số thành viên lập quỹ là tổ chức
tạo lập thị trường cho quỹ ETF. Hoạt động tổ chức tạo lập thị trường cho quỹ
ETF thực hiện theo quy chế hoạt động tổ chức tạo lập thị trường do Sở giao dịch
chứng khoán xây dựng và ban hành. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký
hợp đồng tạo lập thị trường, công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước bản sao hợp đồng tạo lập thị trường.
Điều 43. Giao dịch hoán đổi chứng chỉ
quỹ ETF (giao dịch sơ cấp)
1.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quỹ được niêm yết, công ty quản lý quỹ phải
tổ chức thực hiện giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ ETF cho nhà đầu tư. Hoạt
động giao dịch hoán đổi phải được tổ chức định kỳ theo quy định tại Điều lệ quỹ
và đã được công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt. Tần suất giao dịch
hoán đổi tối thiểu 02 lần trong 01 tháng.
2.
Giao dịch hoán đổi được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a)
Chỉ thành viên lập quỹ tham gia giao dịch hoán đổi trực tiếp với công ty quản
lý quỹ;
b)
Nhà đầu tư chỉ được thực hiện giao dịch hoán đổi tại thành viên lập quỹ nơi nhà
đầu tư mở tài khoản giao dịch chứng khoán và đã ký hợp đồng dịch vụ về giao
dịch hoán đổi;
c)
Đơn vị giao dịch hoán đổi là một lô chứng chỉ quỹ ETF. Số lượng chứng chỉ quỹ
trong một lô chứng chỉ quỹ được quy định tại Điều lệ quỹ, tối thiểu là 100.000
chứng chỉ quỹ. Trường hợp Điều lệ quỹ cho phép, công ty quản lý quỹ được điều
chỉnh số lượng chứng chỉ quỹ trong một lô chứng chỉ quỹ. Thời điểm áp dụng lô
chứng chỉ quỹ mới sớm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông tin về quy mô lô chứng
chỉ quỹ mới được công bố trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng
khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ,
thành viên lập quỹ và các đại lý phân phối;
d)
Thành viên lập quỹ chỉ được nhận lệnh giao dịch của nhà đầu tư khi phiếu lệnh
đã được điền chính xác và đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục
XVI ban hành kèm theo Thông tư này. Phiếu lệnh phải được thành viên lập quỹ lưu
trữ theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Đồng thời phải bảo đảm ghi nhận
đầy đủ, chính xác, kịp thời và rõ ràng về thời điểm nhận lệnh, người nhận lệnh
từ nhà đầu tư. Trường hợp lệnh nhận qua điện thoại, fax, lệnh giao dịch trực
tuyến qua internet hoặc các phương tiện điện tử, đường truyền khác phải tuân
thủ theo quy định về giao dịch điện tử và lưu trữ phiếu lệnh theo hình thức tệp
dữ liệu điện tử.
đ)
Lệnh giao dịch hoán đổi chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau:
-
Lệnh giao dịch hoán đổi được thành viên lập quỹ chuyển tới công ty quản lý quỹ
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng trước thời điểm đóng sổ
lệnh. Tùy theo quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch, các lệnh nhận sau thời
điểm đóng sổ lệnh bị hủy hoặc tiếp tục có giá trị để thực hiện tại ngày giao
dịch hoán đổi kế tiếp;
-
Lệnh giao dịch hoán đổi được Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
xác nhận về việc nhà đầu tư, thành viên lập quỹ có đầy đủ danh mục chứng khoán
cơ cấu hoặc số lô chứng chỉ quỹ, ngân hàng giám sát xác nhận số tiền nhà đầu
tư, thành viên lập quỹ nộp bổ sung để hoàn tất việc thanh toán giao dịch vào
ngày thanh toán. Trường hợp bán chứng chỉ quỹ ETF, số lượng chứng chỉ quỹ ETF
còn lại của thành viên lập quỹ sau khi bán không thấp hơn số lượng tối thiểu
(nếu có) để duy trì tư cách là thành viên lập quỹ theo quy định tại hợp đồng ký
với công ty quản lý quỹ.
e)
Giao dịch hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF và
ngược lại, được thực hiện dưới hình thức bút toán ghi sổ trên hệ thống tài
khoản lưu ký của các thành viên lập quỹ, nhà đầu tư và quỹ ETF tại Tổng công ty
lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Việc chuyển khoản danh mục chứng khoán
cơ cấu và chứng chỉ quỹ ETF trong hoạt động thanh toán thực hiện theo quy trình
đã được quy định rõ tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, phù hợp với hướng
dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và ngân hàng giám
sát.
3.
Quy trình giao dịch hoán đổi thực hiện như sau:
a)
Trước phiên giao dịch hoán đổi hoặc cuối ngày liền trước ngày giao dịch hoán
đổi, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thông báo cho thành viên lập quỹ và
công bố trên trang thông tin điện tử của công ty, Sở giao dịch chứng khoán,
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về danh mục chứng khoán cơ
cấu để hoán đổi lấy 01 lô chứng chỉ quỹ ETF. Thông tin bao gồm các mã chứng
khoán cơ cấu, tỷ trọng và số lượng từng mã chứng khoán cơ cấu trong danh mục
này. Danh mục chứng khoán cơ cấu nêu trên được xác định trên cơ sở giá cuối
ngày tại ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch hoán đổi chứng chỉ quỹ;
b)
Lệnh giao dịch hoán đổi của nhà đầu tư được chuyển trực tiếp tới thành viên lập
quỹ hoặc thông qua các đại lý phân phối theo quy định tại Điều lệ quỹ và hướng
dẫn tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt. Trường hợp thành viên lập quỹ không
thể tiếp nhận được lệnh từ nhà đầu tư do đại lý phân phối, thành viên lập quỹ
bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động, bị đình chỉ,
tạm ngừng hoạt động hoặc do các lỗi kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin
hoặc các nguyên nhân bất khả kháng thì lệnh giao dịch của nhà đầu tư được
chuyển thẳng tới công ty quản lý quỹ;
Lệnh
giao dịch hoán đổi của nhà đầu tư và thành viên lập quỹ được thành viên lập quỹ
chuyển tới công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển
nhượng hoặc Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trước thời điểm
đóng cửa thị trường theo quy định tại Điều lệ quỹ, hợp đồng lập quỹ và hướng
dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch hoán đổi (nhưng không quá
thời điểm phân bổ kết quả giao dịch), nếu phát hiện lỗi do nhầm lẫn, sai sót
trong quá trình đặt lệnh, tổng hợp thông tin, nhận lệnh, chuyển, nhập lệnh vào
hệ thống, đại lý phân phối, thành viên lập quỹ phải thông báo cho công ty quản
lý quỹ, ngân hàng giám sát, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
và đề nghị sửa lỗi giao dịch theo quy trình, hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký
và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Quá thời hạn nêu trên, đại lý phân phối, thành
viên lập quỹ chịu trách nhiệm trước nhà đầu tư về các lỗi giao dịch do mình
thực hiện;
d)
Sau khi tiếp nhận lệnh của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ, công ty quản lý quỹ
có trách nhiệm kiểm tra thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán
Việt Nam, ngân hàng giám sát khả năng thực hiện được lệnh của khách hàng bảo
đảm đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, xác nhận và thực hiện lệnh
giao dịch của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ theo các quy định tại khoản này và
hướng dẫn của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch hoán đổi nhưng không quá
ngày giao dịch chứng chỉ quỹ tiếp theo, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam, ngân hàng giám sát phải hoàn tất việc chuyển danh mục chứng
khoán cơ cấu từ tài khoản lưu ký của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ vào tài
khoản lưu ký của quỹ ETF hoặc ngược lại, đồng thời đăng ký, lưu ký chứng chỉ
quỹ ETF vào tài khoản của nhà đầu tư, thành viên lập quỹ; tiếp nhận hoặc hoàn
trả các khoản thanh toán bằng tiền quy định tại khoản 4 Điều này; công ty quản
lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng có trách nhiệm xác
nhận hoàn tất giao dịch và xác nhận quyền sở hữu cho thành viên lập quỹ, nhà
đầu tư.
4.
Danh mục chứng khoán cơ cấu là phương tiện thanh toán chủ yếu trong giao dịch
hoán đổi giữa quỹ và thành viên lập quỹ, nhà đầu tư trừ trường hợp:
a)
Khi hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF, giá trị
của danh mục chứng khoán cơ cấu thấp hơn giá trị tài sản ròng của các lô chứng
chỉ quỹ ETF. Phần chênh lệch phát sinh được thành viên lập quỹ, nhà đầu tư
thanh toán bổ sung bằng tiền vào tài khoản tiền của quỹ ETF mở tại ngân hàng
giám sát trước hoặc tại ngày thanh toán. Phần thanh toán bằng tiền, bao gồm
khoản thanh toán cho các lô lẻ chứng khoán cơ cấu; khoản thanh toán cho các
chứng khoán cơ cấu mà thành viên lập quỹ, nhà đầu tư bị hạn chế chuyển nhượng;
các khoản cổ tức, trái tức của chứng khoán cơ cấu và các khoản thanh toán bằng
tiền khác theo quy định tại Điều lệ quỹ, phù hợp với các quy định của pháp luật
liên quan;
b)
Khi hoán đổi các lô chứng chỉ quỹ ETF lấy danh mục chứng khoán cơ cấu, giá trị
các lô chứng chỉ quỹ ETF mà công ty quản lý quỹ tiếp nhận từ thành viên lập
quỹ, nhà đầu tư nhiều hơn giá trị danh mục chứng khoán cơ cấu. Phần chênh lệch
này được công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoàn trả lại bằng các chứng
chỉ quỹ ETF vào các tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư, thành viên lập
quỹ tại ngày thanh toán hoặc bằng tiền theo quy định tại Điều lệ quỹ.
5.
Trường hợp Điều lệ quỹ có quy định và đã được công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo
bạch tóm tắt, nhà đầu tư được thanh toán bằng tiền, hoặc bằng các tài sản khác
cho thành viên lập quỹ, đại lý phân phối. Thành viên lập quỹ, đại lý phân phối
có trách nhiệm mua đủ danh mục chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư trước khi đặt
lệnh giao dịch hoán đổi lấy chứng chỉ quỹ ETF cho nhà đầu tư. Cơ chế thanh
toán, tỷ lệ ký quỹ, việc bổ sung ký quỹ của nhà đầu tư đối với thành viên lập
quỹ, đại lý phân phối trong thời gian các tổ chức này thực hiện việc mua gom
chứng khoán cơ cấu để hoán đổi thực hiện theo quy định tại Điều lệ quỹ đã công
bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt.
6.
Trường hợp quỹ ETF tiếp nhận các lô chứng chỉ quỹ ETF của nhà đầu tư và hoàn
trả danh mục chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư, dẫn tới tỷ lệ sở hữu đối với
chứng khoán cơ cấu vượt quá hạn mức tối đa theo quy định của pháp luật (tính
tại ngày chuyển quyền chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư) hoặc dẫn tới nhà đầu
tư đó sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức hoặc nhà
đầu tư sở hữu cổ phiếu phát hành bởi chính nhà đầu tư đó thì Tổng công ty lưu
ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho công ty quản lý
quỹ và yêu cầu công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ, nhà đầu tư thực hiện:
a)
Trường hợp là nhà đầu tư nước ngoài, công ty quản lý quỹ phải bán số chứng
khoán cơ cấu vượt tỷ lệ sở hữu tối đa và thanh toán bằng tiền cho nhà đầu tư
này;
b)
Trường hợp chuyển hoàn danh mục chứng khoán cơ cấu cho nhà đầu tư dẫn tới nhà
đầu tư đó sở hữu từ 25% trở lên số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức hoặc
nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu phát hành bởi chính nhà đầu tư mà nhà đầu tư đó chưa
thực hiện thủ tục chào mua công khai hoặc giao dịch cổ phiếu quỹ theo quy định
của pháp luật liên quan, thì công ty quản lý quỹ có trách nhiệm bán phần chứng
khoán vượt trội so với tỷ lệ phải thực hiện chào mua công khai hoặc bán toàn bộ
phần chứng khoán phát hành bởi chính nhà đầu tư đó và thanh toán bằng tiền cho
các nhà đầu tư này;
Việc
thanh toán tiền cho các nhà đầu tư quy định tại khoản này phụ thuộc vào tiến độ
bán thanh lý phần chứng khoán vượt quá các tỷ lệ sở hữu tối đa hoặc tỷ lệ sở
hữu phải thực hiện chào mua công khai, giao dịch ký quỹ theo quy định. Khoản
thanh toán cho nhà đầu tư là giá trị giao dịch, sau khi khấu trừ thuế, chi phí
giao dịch theo quy định của pháp luật liên quan.
c)
Trường hợp các nhà đầu tư bị hạn chế sở hữu theo quy định của pháp luật hoặc
quy định tại Điều lệ của nhà đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm bán số chứng
khoán cơ cấu vượt hạn chế sở hữu trong ngày giao dịch kế tiếp sau ngày thanh
toán. Trong thời gian chưa điều chỉnh tỷ lệ sở hữu về các hạn mức theo quy định
của pháp luật, nhà đầu tư không được thực hiện quyền biểu quyết trong đại hội
cổ đông của các tổ chức phát hành đối với số chứng khoán cơ cấu vượt hạn chế sở
hữu theo quy định của pháp luật.
7.
Công ty quản lý quỹ có quyền tạm ngừng nhận, thực hiện các lệnh giao dịch hoán
đổi lấy các lô chứng chỉ quỹ ETF từ nhà đầu tư trong các trường hợp sau:
a)
Sở giao dịch chứng khoán thay đổi cơ cấu danh mục chỉ số tham chiếu;
b)
Tổ chức phát hành của loại chứng khoán chiếm một tỷ trọng nhất định trong danh
mục đầu tư của quỹ ETF đã được quy định tại Điều lệ quỹ và được công bố tại Bản
cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt bị phá sản, giải thể; hoặc chứng khoán chiếm một
tỷ trọng nhất định trong danh mục đầu tư của quỹ ETF đã được quy định tại Điều
lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt bị tạm ngừng giao
dịch, hủy niêm yết; hoặc danh mục chứng khoán cơ cấu, giá trị tài sản ròng của
quỹ ETF không thể xác định được tại ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch
hoán đổi do Sở giao dịch chứng khoán quyết định đình chỉ giao dịch chứng khoán
trong danh mục đầu tư của quỹ;
c)
Cơ cấu lại danh mục đầu tư nhằm giảm mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu;
d)
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam không thể thực hiện được việc hoán đổi danh mục do nguyên nhân
bất khả kháng;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ và công bố tại Bản cáo bạch,
Bản cáo bạch tóm tắt hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy là cần thiết.
8.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại khoản
7 Điều này, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng
thời công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng
khoán. Công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ, đại lý phân phối phải nối lại
việc tiếp nhận và thực hiện lệnh hoán đổi danh mục cho nhà đầu tư ngay sau khi
các sự kiện này chấm dứt.
9.
Thời hạn tạm ngừng giao dịch hoán đổi thực hiện theo quy định tại Điều lệ quỹ
nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm ngừng giao dịch. Trường hợp việc tạm
ngừng giao dịch hoán đổi do nguyên nhân quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều
này, thời hạn tạm ngừng không quá 03 ngày làm việc trước và sau khi kết thúc
các sự kiện đó.
10.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng giao dịch hoán
đổi theo quy định tại khoản 9 Điều này mà các nguyên nhân dẫn tới tình trạng
tạm ngừng hoạt động chưa được khắc phục, công ty quản lý quỹ phải tổ chức họp
Đại hội nhà đầu tư bất thường về việc giải thể quỹ hoặc tiếp tục kéo dài thời
hạn tạm ngừng giao dịch chứng chỉ quỹ. Trong thời hạn triệu tập Đại hội nhà đầu
tư, nếu các nguyên nhân dẫn tới việc tạm ngừng giao dịch chứng chỉ quỹ chấm
dứt, công ty quản lý quỹ được hủy bỏ việc triệu tập Đại hội nhà đầu tư.
11.
Giá dịch vụ phát hành, giá dịch vụ mua lại (nếu có) áp dụng đối với thành viên
lập quỹ quy định tại hợp đồng tham gia lập quỹ và không vượt quá 0,5% giá trị
giao dịch. Việc điều chỉnh giá dịch vụ trong phạm vi cho phép tại quy định này
được thực hiện theo thỏa thuận giữa công ty quản lý quỹ và các thành viên lập
quỹ.
12.
Giá dịch vụ phát hành, giá dịch vụ mua lại (nếu có) áp dụng đối với nhà đầu tư
không vượt quá 1% giá trị giao dịch. Các mức giá dịch vụ tối đa phải được quy
định tại Điều lệ quỹ. Các mức giá dịch vụ cụ thể quy định tại Bản cáo bạch, Bản
cáo bạch tóm tắt, trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, đại lý
phân phối. Việc tăng các mức giá dịch vụ chỉ được thực hiện khi mức giá dịch vụ
sau khi tăng không vượt quá 1% giá trị giao dịch. Thời điểm áp dụng mức giá
dịch vụ mới tăng sớm nhất là 60 ngày kể từ ngày công ty quản lý quỹ công bố về
các mức giá dịch vụ mới trên trang thông tin điện tử của công ty.
Điều 44. Giao dịch chứng chỉ quỹ ETF
trên Sở giao dịch chứng khoán (giao dịch thứ cấp)
1,
Nhà đầu tư, thành viên lập quỹ giao dịch chứng chỉ quỹ ETF đã niêm yết thông
qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a)
Nhà đầu tư, thành viên lập quỹ đặt lệnh giao dịch trên các tài khoản giao dịch
chứng khoán của mình. Hoạt động giao dịch và thanh toán giao dịch thực hiện
theo quy định về giao dịch chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công
ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b)
Đơn vị giao dịch thực hiện theo quy định của Sở giao dịch chứng khoán;
c)
Chứng chỉ quỹ ETF có thể được sử dụng trong hoạt động cho vay mua ký quỹ và các
hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán.
2.
Thành viên lập quỹ chỉ được bán chứng chỉ quỹ ETF (bán chứng khoán cơ cấu) trên
hệ thống của Sở giao dịch chứng khoán khi bảo đảm có đủ chứng chỉ quỹ ETF (có
đủ chứng khoán cơ cấu) để chuyển giao trước thời điểm thanh toán theo quy định
của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Số chứng chỉ quỹ ETF
(chứng khoán cơ cấu) này bao gồm số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu)
đã có sẵn trên tài khoản của thành viên lập quỹ tại ngày thực hiện giao dịch,
số chứng chỉ quỹ ETF (số chứng khoán cơ cấu) nhận được trước thời điểm thanh
toán từ giao dịch hoán đổi trên cơ sở danh mục chứng khoán cơ cấu (lô chứng chỉ
quỹ ETF) có được trong các giao dịch mua trên thị trường hoặc giao dịch vay
trên hệ thống của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã thực
hiện thành công trước đó.
Điều 45. Danh mục và hoạt động đầu tư
của quỹ ETF
1.
Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với danh mục của chỉ số tham chiếu về
cơ cấu, tỷ trọng tài sản và bảo đảm mức sai lệch xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 Thông tư này không vượt quá mức sai lệch tối đa quy định tại
Điều lệ quỹ, quy định của Sở giao dịch chứng khoán và các quy định của pháp
luật.
2.
Danh mục đầu tư của quỹ ETF bao gồm các chứng khoán cơ cấu trong danh mục của
chỉ số tham chiếu và các tài sản tại Việt Nam theo quy định tại điểm a, b, c,
d, e và g khoản 2 Điều 35 Thông tư này. Việc đầu tư vào chứng khoán phái sinh
chỉ nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu mức sai lệch so với chỉ số
tham chiếu;
3.
Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với các quy định tại Điều lệ quỹ và
phải bảo đảm:
a)
Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị
chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
b)
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành
và các tài sản (nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 35 Thông tư này của
một tổ chức phát hành, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
c)
Trừ trường hợp là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu,
không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại
điểm a, b, d và e khoản 2 Điều 35 Thông tư này, phát hành bởi các công ty trong
cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây:
công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của
nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;
d)
Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó;
đ)
Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng
khoán khác do công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế sau:
-
Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại
chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ
đại chúng, một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
e)
Không được đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng
ký giao dịch của công ty đại chúng, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu
hạn, trái phiếu phát hành riêng lẻ; trừ trường hợp đó là các tài sản quỹ được
hưởng lợi từ các quyền của chủ sở hữu;
g)
Không được đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi công ty quản lý quỹ, người có
liên quan của công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ trừ trường hợp đó là
chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu;
h)
Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các hợp đồng chứng khoán phái
sinh và dư nợ các khoản phải trả của quỹ, không được vượt quá giá trị tài sản
ròng của quỹ.
4.
Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ, bán khống của
quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
5.
Cơ cấu đầu tư của quỹ ETF chỉ được vượt mức so với các hạn chế đầu tư quy định
tại điểm a, b, c, đ khoản 3 Điều này và chỉ do các nguyên nhân sau đây:
a)
Quy định tại khoản a, b, c, đ khoản 5 Điều 35 Thông tư này;
b)
Cơ cấu danh mục chứng khoán của chỉ số tham chiếu thay đổi;
c)
Quỹ mới được cấp phép thành lập mà thời gian hoạt động chưa quá 03 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ.
6.
Công ty quản lý có nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin và điều chỉnh lại cơ cấu
đầu tư của quỹ theo các quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 24 Thông tư này.
7.
Quỹ ETF thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại khoản 9 Điều
24 Thông tư này.
8.
Công ty quản lý quỹ chỉ được gửi tiền và đầu tư công cụ thị trường tiền tệ quy
định tại điểm a, b khoản 2 Điều 35 của các tổ chức tín dụng trong danh sách đã
được Ban đại diện quỹ phê duyệt.
Điều 46. Phân phối lợi nhuận, chi phí
của quỹ
1.
Quỹ thực hiện phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư theo các quy định tại Điều
7 Thông tư này.
2. Chi phí của quỹ là các khoản sau:
a)
Các khoản chi phí theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 37 Thông tư này;
b)
Chi phí trả cho thành viên lập quỹ;
c)
Chi phí trả cho tổ chức quản lý và vận hành chỉ số tham chiếu.
3.
Chi phí in ấn, phát hành các ấn phẩm quảng cáo thực hiện theo quy định tại
khoản 5 Điều 37 Thông tư này.
Điều 47. Giải thể quỹ
1.
Việc giải thể quỹ thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9
Điều 12, khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
2.
Hoạt động thanh lý tài sản, thời hạn thanh lý tài sản của quỹ thực hiện theo
phương án giải thể đã được Đại hội nhà đầu tư thông qua, nhưng tối đa không quá
06 tháng, kể từ ngày công bố bản thông báo về việc giải thể quỹ. Trong thời
gian quỹ đang thanh lý tài sản để giải thể, giá dịch vụ quản lý, giá dịch vụ
giám sát và các chi phí khác được thu theo biểu giá dịch vụ đã được Đại hội nhà
đầu tư thông qua.
3.
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có trách nhiệm chuyển giao danh mục cơ
cấu cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư tại quỹ. Trường
hợp nhà đầu tư có yêu cầu bằng văn bản hoặc số lượng chứng chỉ quỹ quá nhỏ theo
quy định tại Điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ được bán thanh lý tài sản và
thanh toán tiền cho nhà đầu tư. Việc bán thanh lý tài sản là chứng khoán niêm
yết, đăng ký giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao
dịch chứng khoán hoặc giao dịch theo các phương thức khác bảo đảm lợi ích lớn
nhất cho quỹ và phù hợp với phương án giải thể đã được Đại hội nhà đầu tư thông
qua.
Điều 48. Quy định về hoạt động liên quan
của Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam
1.
Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm:
a)
Xây dựng, duy trì, quản lý chỉ số thị trường làm chỉ số tham chiếu của quỹ ETF
và được thu giá dịch vụ quản lý chỉ số theo quy định;
b)
Hướng dẫn việc niêm yết, hủy niêm yết, giao dịch chứng chỉ quỹ ETF;
c)
Xây dựng quy chế về hoạt động của tổ chức tạo lập thị trường; giám sát hoạt
động của tổ chức tạo lập thị trường đối với chứng chỉ quỹ ETF;
d)
Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam để giám sát, chia sẻ thông tin về các giao dịch của thành viên
lập quỹ bảo đảm đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
đ)
Cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng tham chiếu cho công ty quản lý
quỹ;
e)
Cung cấp các dịch vụ khác trên cơ sở hợp đồng ký với Tổng công ty lưu ký và bù
trừ chứng khoán Việt Nam, công ty quản lý quỹ và thành viên lập quỹ.
2.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm sau:
a)
Hướng dẫn việc hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy các lô chứng chỉ quỹ
ETF và ngược lại;
b)
Thực hiện chuyển nhượng ngoài hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán
khi thực hiện hoán đổi chứng khoán cơ cấu lấy lô chứng chỉ quỹ ETF và ngược
lại;
c)
Hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, phân bổ chứng chỉ quỹ ETF;
d)
Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin cho Sở giao dịch chứng
khoán về các hoạt động phát hành thêm, mua lại chứng chỉ quỹ ETF;
đ)
Giám sát hoạt động vay, cho vay chứng khoán cơ cấu, chứng chỉ quỹ ETF của thành
viên lập quỹ trên hệ thống của mình theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 42
Thông tư này; giám sát bảo đảm thành viên lập quỹ có đủ chứng khoán để thanh
toán khi thực hiện các giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 44 Thông tư này;
e)
Được cung cấp các dịch vụ cho quỹ ETF theo quy định tại khoản 20, 21 Điều 2
Thông tư này;
g)
Được thu giá dịch vụ chuyển nhượng chứng khoán cho các giao dịch hoán đổi theo
quy định;
h)
Hướng dẫn thành viên lập quỹ trong hoạt động vay, cho vay chứng chỉ quỹ ETF,
chứng khoán cơ cấu trong các giao dịch hoán đổi;
i)
Sau mỗi ngày giao dịch hoán đổi, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở giao dịch chứng khoán về khối lượng chứng
chỉ quỹ ETF được công ty quản lý quỹ phát hành, mua lại.
Điều 49. Công bố thông tin
1.
Trong thời hạn 24 giờ sau khi kết thúc phiên giao dịch tại ngày giao dịch hoán
đổi, công ty quản lý quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử của công ty
và Sở giao dịch chứng khoán các thông tin sau:
a)
Danh mục chứng khoán cơ cấu đã sử dụng để hoán đổi trong trường hợp có thay đổi
so với trước giờ giao dịch hoán đổi;
b)
Số lô chứng chỉ quỹ ETF đã phát hành, đã mua lại từ các thành viên lập quỹ, nhà
đầu tư; chênh lệch so với ngày giao dịch hoán đổi trước đó;
c)
Thông tin về khối lượng chứng chỉ quỹ ETF niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch
chứng khoán;
d)
Giá trị tài sản ròng của quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ quỹ,
giá trị tài sản ròng trên một chứng chỉ quỹ và biến động các giá trị này; biến
động giá trị tài sản ròng tham chiếu trong ngày; chỉ số tham chiếu và biến động
của chỉ số tham chiếu;
đ)
Việc sửa, hủy lỗi giao dịch (nếu có);
e)
Các thông tin khác nếu có liên quan (nếu có).
2.
Định kỳ hằng tuần, công ty quản lý quỹ công bố trên trang thông tin điện tử của
công ty mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu.
3.
Định kỳ hằng quý, công ty quản lý quỹ công bố trên trang thông tin điện tử của
công ty danh mục đầu tư của quỹ ETF theo quy định tại Điều lệ quỹ.
4.
Định kỳ 06 tháng và hằng năm, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin trên
trang thông tin điện tử của công ty các nội dung sau:
a)
Thông tin về hiệu quả hoạt động của quỹ ETF so với chỉ số tham chiếu (nếu có);
thông tin về các hoạt động phân phối lợi nhuận (nếu có);
b)
Tỷ lệ tổng chi phí quỹ ETF theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này trên
giá trị tài sản ròng trung bình của quỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban
hành kèm theo Thông tư này;
c) Việc công bố thông
tin về tỷ lệ chi phí được xác định trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc
Quý II và kết thúc năm.
Mục
5. QUỸ ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 50. Quy định chung về quỹ đầu tư
bất động sản
Quỹ
đầu tư bất động sản không được thực hiện các hoạt động xây dựng, triển khai và
phát triển dự án bất động sản. Phát triển dự án bất động sản bao gồm một hoặc
một số các hoạt động sau:
1.
Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thực hiện các dự án bất động sản;
2.
Đề xuất dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng để
kinh doanh;
3.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các
công trình xây dựng và nhà ở theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của
dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, bao gồm các công việc
như thiết kế chi tiết; đấu thầu và chọn thầu xây dựng; tổ chức thực hiện và
giám sát hoạt động xây dựng... theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản.
Điều 51. Danh mục và hoạt động đầu tư
của quỹ đầu tư bất động sản
1.
Danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản phải tuân thủ quy định tại khoản 1,
khoản 3 và khoản 9 Điều 24 Thông tư này.
2.
Danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản bao gồm các loại tài sản sau đây
tại Việt Nam:
a)
Tài sản theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
b)
Bất động sản đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều này.
3.
Cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản phải đáp ứng các quy định
sau:
a)
Đầu tư tối thiểu 65% giá trị tài sản ròng của quỹ vào các bất động sản ở Việt
Nam với mục đích cho thuê hoặc khai thác để thu lợi tức ổn định theo quy định
tại khoản 4 Điều này; chứng khoán của tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh
bất động sản có doanh thu từ việc sở hữu và kinh doanh bất động sản tối thiểu
là 65% tổng doanh thu tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất (sau đây gọi là
tổ chức kinh doanh bất động sản). Trường hợp chỉ đầu tư vào chứng khoán của tổ
chức kinh doanh bất động sản, quỹ đầu tư bất động sản phải đầu tư vào chứng
khoán của ít nhất 03 tổ chức phát hành;
b)
Không đầu tư quá 35% giá trị tài sản ròng của quỹ vào các tài sản quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này, không tính phần đầu tư vào chứng khoán của tổ chức
kinh doanh bất động sản. Việc đầu tư vào các tài sản này phải bảo đảm các giới
hạn sau:
-
Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát
hành, tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng do công ty khác
quản lý, trừ công cụ nợ của Chính phủ;
-
Không đầu tư quá 5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán và các tài sản
(nếu có) quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 24 Thông tư này của một tổ chức
phát hành, chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng do công ty khác quản lý, trừ
công cụ nợ của Chính phủ;
-
Không đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành bởi
các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các
trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ
phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ;
-
Không đầu tư quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
-
Không đầu tư quá 5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào tài sản quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
c)
Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó;
d)
Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ, bán khống của
quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
4.
Quỹ đầu tư bất động sản được đầu tư vào bất động sản đáp ứng các điều kiện sau:
a)
Là bất động sản được phép đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản. Bất động sản đầu tư phải ở Việt Nam với mục đích cho thuê
hoặc để khai thác nhằm mục đích thu lợi tức ổn định. Loại bất động sản đầu tư
phải phù hợp với chính sách và mục tiêu đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ và Bản
cáo bạch;
b)
Là nhà, công trình xây dựng đã hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây
dựng. Trường hợp bất động sản đang trong quá trình xây dựng, chỉ được đầu tư
khi bảo đảm đáp ứng các điều kiện sau:
-
Không phải là đất chưa có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về
kinh doanh bất động sản và đất đai;
-
Dự án xây dựng đã được thực hiện đúng tiến độ tính đến thời điểm quỹ tham gia
góp vốn;
-
Đã có hợp đồng giao dịch với các khách hàng tiềm năng, bảo đảm bất động sản có
thể bán được hoặc có thể sử dụng, cho thuê ngay sau khi hoàn tất;
-
Tổng giá trị các hạng mục bất động sản đang trong quá trình xây dựng không được
vượt quá 10% tổng giá trị tài sản của quỹ.
5.
Cơ cấu đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản chỉ được vượt mức so với các hạn chế
đầu tư đã quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này và chỉ do các nguyên nhân
sau:
a)
Biến động giá trên thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b)
Thực hiện các khoản thanh toán của quỹ theo quy định của pháp luật;
c)
Hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia, tách các tổ chức phát hành;
d)
Quỹ mới được cấp phép thành lập hoặc do tăng vốn, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà
thời gian hoạt động chưa quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký lập quỹ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh;
đ)
Quỹ đang trong thời gian giải thể.
6.
Trường hợp sai lệch phát sinh do các nguyên nhân quy định tại điểm a, b, c và d
khoản 5 Điều này, công ty quản lý quỹ phải điều chỉnh lại danh mục đầu tư bảo
đảm phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều này theo nguyên tắc sau:
a)
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày phát sinh sai lệch đối với danh mục chứng
khoán;
b)
Trong hạn 01 năm kể từ ngày phát sinh sai lệch đối với danh mục bất động sản.
7.
Trường hợp sai lệch là do công ty quản lý quỹ không tuân thủ các hạn chế đầu tư
theo quy định của pháp luật hoặc Điều lệ quỹ, công ty quản lý quỹ phải điều
chỉnh ngay danh mục đầu tư cho phù hợp với quy định của pháp luật. Công ty quản
lý phải bồi thường mọi thiệt hại cho quỹ (nếu có) và chịu mọi chi phí phát sinh
liên quan đến việc điều chỉnh lại danh mục đầu tư quy định tại khoản này. Nếu
phát sinh lợi nhuận, phải hạch toán mọi khoản lợi nhuận có được cho quỹ.
8.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất việc điều chỉnh lại danh
mục đầu tư, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin theo quy định; đồng thời
thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các sai lệch trong cơ cấu danh mục
đầu tư, nguyên nhân, thời điểm phát sinh hoặc phát hiện ra sự việc, mức độ
thiệt hại cho quỹ (nếu có) hoặc lợi nhuận tạo cho quỹ (nếu có), biện pháp khắc
phục, thời gian thực hiện và kết quả khắc phục.
Điều 52. Quản lý bất động sản trong danh
mục đầu tư
1.
Trước khi đầu tư vào bất động sản, công ty quản lý quỹ phải xây dựng kế hoạch
khai thác và sử dụng bất động sản đó trong 05 năm. Kế hoạch này phải được Ban
đại diện quỹ phê duyệt.
Bất
động sản phải được nắm giữ trong thời gian tối thiểu là 02 năm kể từ ngày mua,
trừ các trường hợp buộc phải bán tài sản theo yêu cầu của pháp luật hoặc theo
quyết định của Đại hội nhà đầu tư hoặc Ban đại diện quỹ phù hợp với thẩm quyền
được giao quy định tại Điều lệ quỹ.
2.
Công ty quản lý quỹ phải có bộ phận quản lý quỹ đầu tư bất động sản bao gồm các
nhân viên nghiệp vụ đáp ứng các yêu cầu sau:
a)
Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình
phạt tù hoặc bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định pháp luật;
b)
Chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
c)
Để quản lý danh mục đầu tư chứng khoán của quỹ đầu tư bất động sản, công ty
quản lý quỹ phải chỉ định tối thiểu 02 người điều hành quỹ;
d)
Để quản lý danh mục bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản, công ty quản lý
quỹ phải chỉ định tối thiểu 02 nhân viên có thẻ thẩm định viên về giá. Các nhân
viên này phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm thẩm định giá bất động sản tại
các tổ chức kinh doanh bất động sản, tổ chức kinh doanh dịch vụ bất động sản,
doanh nghiệp thẩm định giá.
Trường
hợp người điều hành quỹ quy định tại điểm c đồng thời đáp ứng tiêu chuẩn quy
định tại điểm d, thì người điều hành quỹ đó được kiêm nhiệm công tác quản lý
danh mục đầu tư bất động sản của quỹ đầu tư bất động sản.
3.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm:
a)
Thay mặt quỹ thực hiện đầy đủ quyền sở hữu, quyền sử dụng, nghĩa vụ, trách
nhiệm đối với tài sản của quỹ. Tự nguyện, trung thực vì lợi ích tốt nhất của
quỹ;
b)
Thường xuyên kiểm tra, giám sát và thực hiện mọi hoạt động bảo đảm chủ đầu tư
dự án, bên bán, bên thuê, bên thuê mua, tổ chức quản lý bất động sản và các đối
tác khác trong các hợp đồng kinh tế liên quan tới bất động sản của quỹ thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất
động sản và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c)
Kịp thời đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của quỹ theo quy định của
pháp luật về kinh doanh bất động sản. Bảo đảm có đầy đủ Giấy chứng nhận quyền
sở hữu bất động sản, quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền
sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đối với bất động sản đã có
sẵn; giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được
phê duyệt đối với bất động sản đang xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ
hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng đối với bất động sản
thuộc các dự án chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng; hồ sơ dự
án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà, công trình xây dựng đó
được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai; và
các văn bản, giấy tờ và các tài liệu pháp lý khác theo các quy định của pháp
luật liên quan;
d)
Trường hợp quỹ là đồng chủ sở hữu, đồng sử dụng bất động sản thì công ty quản
lý quỹ phải bảo đảm quỹ được tự do chuyển nhượng phần tài sản của quỹ tại mọi
thời điểm với mức giá không bị phụ thuộc bởi bên thứ ba, đồng thời phải có đầy
đủ các quyền sau:
-
Hưởng lợi từ hoạt động vận hành và khai thác bất động sản theo hợp đồng quản lý
bất động sản, tương ứng với tỷ lệ vốn góp;
-
Tham gia ý kiến, quyết định các vấn đề quan trọng, bao gồm việc thay đổi nội
dung hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng quản lý, vận hành bất động sản, hợp
đồng khai thác bất động sản, các thỏa thuận, hợp đồng kinh tế khác. Trường hợp
quỹ sở hữu bất động sản một cách gián tiếp, thông qua việc sở hữu cổ phần, phần
vốn góp của công ty sở hữu bất động sản, quỹ phải có đầy đủ các quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn, bao gồm quyền tự do chuyển nhượng tài sản (cổ phần,
phần vốn góp) của quỹ;
đ)
Ký các hợp đồng quản lý bất động sản và các hợp đồng kinh tế khác đối với tài
sản của quỹ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy
định pháp luật liên quan. Trường hợp ký mới, ký kéo dài, trong vòng 15 ngày, kể
từ ngày ký hợp đồng quản lý bất động sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
gửi hợp đồng này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
e)
Mua đầy đủ bảo hiểm cho các bất động sản trong danh mục đầu tư của quỹ. Tổ chức
bảo hiểm phải được Đại hội nhà đầu tư thông qua;
g)
Phối hợp với ngân hàng giám sát, bảo đảm lưu ký đầy đủ tại ngân hàng giám sát
mọi tài liệu liên quan tới bất động sản của quỹ, đặc biệt là các tài liệu xác
minh quyền sở hữu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 74 Thông tư này.
4.
Công ty quản lý quỹ phải ủy quyền cho tổ chức quản lý bất động sản để bảo quản,
giữ gìn, trông coi, bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, vận hành và khai thác bất động
sản theo hợp đồng quản lý bất động sản. Tiêu chí lựa chọn tổ chức quản lý bất
động sản, nguyên tắc của hợp đồng quản lý bất động sản phải được quy định tại
Điều lệ quỹ. Tổ chức quản lý bất động sản và hợp đồng quản lý bất động sản phải
được Đại hội nhà đầu tư thông qua.
5.
Tổ chức quản lý bất động sản có trách nhiệm:
a)
Giám sát thường xuyên, liên tục, quản lý mọi hoạt động kinh doanh, khai thác và
sử dụng bất động sản, bảo đảm bất động sản được quản lý, vận hành, khai thác,
sử dụng hiệu quả, an toàn; chất lượng dịch vụ cung cấp phù hợp với tiêu chí,
yêu cầu của công ty quản lý quỹ và các điều khoản tại hợp đồng quản lý bất động
sản;
b)
Tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định
của pháp luật khác khi quản lý, khai thác, sử dụng bất động sản. Cẩn trọng, tự
nguyện, trung thực và vì lợi ích cao nhất của quỹ;
c)
Mọi hoạt động sửa chữa, bảo trì, nâng cấp, mở rộng diện tích khai thác, sử
dụng, thay đổi kết cấu bất động sản chỉ được thực hiện sau khi đã có ý kiến
chấp thuận của công ty quản lý quỹ, Ban đại diện quỹ theo quy định của hợp đồng
quản lý bất động sản;
d)
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho công ty quản lý quỹ về tình hình kinh
doanh và triển vọng biến động phân khúc thị trường của loại bất động sản đang
quản lý. Định kỳ hằng năm, tổ chức quản lý bất động sản có trách nhiệm gửi Ban
đại diện quỹ, công ty quản lý quỹ báo cáo về kết quả hoạt động quản lý bất động
sản để tổng hợp, trình Đại hội nhà đầu tư thường niên. Báo cáo phải bao gồm đầy
đủ các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư
này;
đ)
Bảo mật mọi thông tin có liên quan tới bất động sản và các hoạt động kinh doanh
và khai thác bất động sản đang quản lý. Trừ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, tổ chức quản lý bất động sản không được cung cấp các thông tin nêu trên
cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào, kể cả các bộ phận kinh doanh khác của chính tổ
chức quản lý bất động sản;
e)
Tổ chức quản lý bất động sản chịu trách nhiệm bồi thường cho quỹ trong trường
hợp do sự không cẩn thận gây thiệt hại tài sản trong quá trình quản lý bất động
sản, kể cả trong trường hợp do lỗi, sai sót hoặc hành vi lừa đảo của nhân viên
của tổ chức này, hay của tổ chức, cá nhân là bên thứ ba cung cấp dịch vụ có
liên quan tới hoạt động quản lý bất động sản, trừ trường hợp Đại hội nhà đầu tư
có quyết định khác.
Điều 53. Hoạt động giao dịch bất động
sản của quỹ
1.
Trong giao dịch bất động sản của quỹ, công ty quản lý quỹ phải bảo đảm:
a)
Giá mua bất động sản không được vượt quá 110% và giá bán bất động sản không
được thấp hơn 90% so với giá tham chiếu do doanh nghiệp thẩm định giá xác định
trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm thực hiện giao dịch, trừ trường hợp
Đại hội nhà đầu tư có quyết định khác. Trường hợp cần thiết, Đại hội nhà đầu tư
hoặc Ban đại diện quỹ có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ, doanh nghiệp thẩm
định giá xác định lại giá tham chiếu trước khi thực hiện giao dịch;
Trường
hợp bất động sản được thẩm định giá bởi nhiều doanh nghiệp thẩm định giá, giá
tham chiếu được xác định bằng giá trị bình quân các mức giá xác định bởi các tổ
chức này;
b)
Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến Đại hội nhà đầu tư trong trường hợp:
-
Giá mua dự kiến cao hơn, hoặc giá bán dự kiến thấp hơn các mức quy định tại
điểm a khoản này; hoặc
-
Giao dịch có giá trị lớn hơn hoặc bằng 20% tổng giá trị tài sản của quỹ sau
giao dịch; hoặc giao dịch dẫn tới tổng giá trị các giao dịch đã thực hiện với
cùng một đối tác trong 12 tháng gần nhất lớn hơn hoặc bằng 20% tổng giá trị tài
sản của quỹ sau giao dịch; hoặc
-
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
c)
Công ty quản lý quỹ phải lấy ý kiến Ban đại diện quỹ trước khi thực hiện đối
với:
-
Giao dịch có giá trị đạt từ 10% đến 20% tổng giá trị tài sản của quỹ sau giao
dịch; hoặc giao dịch dẫn tới tổng giá trị các giao dịch đã thực hiện với cùng
một đối tác trong 12 tháng gần nhất đạt từ 10% đến 20% tổng giá trị tài sản của
quỹ sau giao dịch; hoặc
-
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
2.
Công ty quản lý quỹ được thực hiện các giao dịch bất động sản giữa quỹ với các
đối tượng dưới đây trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3
Điều này:
a)
Nhân viên công ty quản lý quỹ; thành viên Ban điều hành, Hội đồng quản trị hoặc
Hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty quản lý quỹ; cổ đông lớn hoặc thành
viên góp vốn từ 5% trở lên vốn điều lệ của công ty quản lý quỹ, người đại diện
ủy quyền của các đối tượng này; công ty quản lý quỹ; ngân hàng giám sát; nhà
đầu tư sở hữu từ 5% trở lên số lượng chứng chỉ quỹ của quỹ, người đại diện ủy
quyền của nhà đầu tư sở hữu từ 5% trở lên số lượng chứng chỉ quỹ của quỹ (nếu
có); thành viên Ban đại diện quỹ;
b)
Người có quyền lợi liên quan tới các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản
này, bao gồm:
-
Người có quan hệ hôn nhân và gia đình với cá nhân đó;
-
Tổ chức mà cá nhân đó cùng với người có quan hệ hôn nhân và gia đình (nếu có)
sở hữu trên 35% vốn điều lệ;
-
Nhóm các công ty có quan hệ sở hữu theo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 110 Luật Chứng khoán.
c)
Quỹ đầu tư bất động sản, bao gồm cả các công ty đầu tư chứng khoán bất động sản
quản lý bởi cùng công ty quản lý quỹ;
d)
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ.
3.
Điều kiện để thực hiện giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 2 Điều
này:
a)
Điều lệ quỹ có quy định cho phép thực hiện và đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản
cáo bạch tóm tắt;
b)
Giá giao dịch đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c)
Trường hợp giá trị giao dịch đạt trên 10% tổng giá trị tài sản của quỹ sau giao
dịch; hoặc giao dịch dẫn tới tổng giá trị các giao dịch thực hiện với cùng đối
tác đó trong 12 tháng gần nhất đạt trên 10% tổng giá trị tài sản của quỹ sau
giao dịch thì phải được của Đại hội nhà đầu tư thông qua. Trong trường hợp này,
nhà đầu tư tham gia trực tiếp giao dịch không được thực hiện quyền biểu quyết
tại cuộc họp Đại hội nhà đầu tư và quyết định thông qua giao dịch khi có số nhà
đầu tư đại diện 65% tổng số phiếu biểu quyết còn lại đồng ý;
d)
Bất động sản phải được thẩm định giá bởi hai doanh nghiệp thẩm định giá, trong
đó một tổ chức do Đại hội nhà đầu tư lựa chọn và một doanh nghiệp thẩm định giá
do ngân hàng giám sát chỉ định. Chi phí thẩm định giá được hạch toán vào quỹ;
đ)
Doanh nghiệp thẩm định giá và tổ chức tư vấn luật xác nhận các điều khoản của
hợp đồng giao dịch dự kiến là phù hợp với thực tế thị trường và giao dịch là
hợp pháp, phù hợp với quy định của pháp luật liên quan.
4.
Sau khi hoàn tất các giao dịch theo quy định tại điểm b, c khoản 1 và khoản 2
Điều này, thông tin chi tiết về giao dịch phải được công bố tại Bản cáo bạch
hoặc cung cấp cho tất cả các nhà đầu tư theo phương thức quy định tại Điều lệ
quỹ và Bản cáo bạch. Thông tin về giao dịch bao gồm:
a)
Thông tin đầy đủ về đối tác giao dịch và mối quan hệ giữa đối tác giao dịch với
quỹ;
b)
Thông tin đầy đủ về bất động sản giao dịch, bao gồm loại bất động sản; vị trí
bất động sản; thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản; quy mô,
diện tích của bất động sản; đặc điểm, tính chất, hiệu quả kinh tế sử dụng hoặc
khai thác (tỷ suất sử dụng/công suất phòng...), chất lượng của bất động sản;
thực trạng các công trình hạ tầng, các dịch vụ về kỹ thuật và xã hội có liên
quan đến bất động sản; tình trạng pháp lý của bất động sản bao gồm hồ sơ, giấy
tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản và giấy tờ có liên quan đến việc
tạo lập bất động sản; lịch sử về sở hữu, sử dụng bất động sản; các hạn chế về
quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có); giá giao dịch bất động sản;
quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan và các thông tin khác;
c)
Chứng thư thẩm định giá đối với bất động sản giao dịch bao gồm các thông tin
liên quan tới bất động sản được thẩm định giá; vị trí, quy mô của bất động sản;
tính chất và thực trạng của bất động sản; tình trạng pháp lý của bất động sản;
các hạn chế của bất động sản; các phương pháp thẩm định giá bất động sản; thời
điểm thẩm định giá bất động sản; giá của bất động sản và các nội dung khác liên
quan;
d)
Thông tin về lợi tức thu được từ khai thác bất động sản trước khi thực hiện
giao dịch (kèm theo tài liệu chứng minh), lợi tức dự kiến;
đ)
Các thông tin khác có liên quan.
5.
Trong mọi giao dịch bất động sản, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm chủ động
và kịp thời thông báo, cung cấp đầy đủ tài liệu và thông tin cần thiết về các
giao dịch (trước khi thực hiện và sau khi hoàn tất giao dịch) cho ngân hàng
giám sát, Ban đại diện quỹ trong thời hạn đủ để ngân hàng, Ban đại diện quỹ
thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các giao dịch của quỹ theo quy định của
pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ và các điều khoản của hợp đồng giám sát.
Điều 54. Doanh nghiệp thẩm định giá và
hoạt động thẩm định giá bất động sản
1.
Đại hội nhà đầu tư quyết định lựa chọn tối thiểu 01 doanh nghiệp thẩm định giá
để thẩm định giá bất động sản của quỹ với thời hạn cung cấp dịch vụ không vượt
quá 02 năm liên tục. Sau thời hạn nêu trên, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm
lựa chọn, trình Đại hội nhà đầu tư phê duyệt doanh nghiệp thẩm định giá thay
thế.
2.
Doanh nghiệp thẩm định giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a)
Là doanh nghiệp thẩm định giá đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
theo quy định pháp luật về giá;
b)
Không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,
nhà đầu tư lớn của quỹ; không phải là đối tác trong các giao dịch tài sản với
quỹ; không phải là người có liên quan tới đối tác trong giao dịch hạng mục bất
động sản mà tổ chức đó dự kiến thẩm định giá;
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ký hợp đồng, công ty quản lý quỹ có trách
nhiệm gửi hợp đồng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hợp đồng phải được Ban đại
diện quỹ phê duyệt thông qua và có các nội dung tối thiểu sau:
a)
Quy định về cơ chế chia sẻ thông tin, bảo đảm doanh nghiệp thẩm định giá có đủ
thông tin cần thiết cho việc thẩm định giá;
b)
Quy định về giá dịch vụ thẩm định giá, theo nguyên tắc mức giá dịch vụ không
phụ thuộc vào giá trị tài sản cần thẩm định giá;
c)
Quy định về việc chấm dứt, thanh lý hợp đồng, kéo dài hợp đồng.
4.
Doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề phải tuân thủ:
a)
Không được thẩm định giá đối với bất động sản mà doanh nghiệp thẩm định giá
hoặc thẩm định viên về giá cũng là đối tác giao dịch tài sản đó, hoặc là người
có liên quan tới đối tác giao dịch tài sản đó; không được cung cấp dịch vụ thẩm
định giá cho công ty quản lý quỹ mà doanh nghiệp thẩm định giá, hoặc thẩm định
viên về giá hành nghề là cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu từ 5% trở lên vốn
điều lệ tại công ty quản lý quỹ; hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em
ruột là thành viên trong Ban điều hành, hoặc kế toán trưởng của công ty quản lý
quỹ, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty quản
lý quỹ. Doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá hành nghề không được
giao dịch tài sản với quỹ làm ảnh hưởng tới nguyên tắc độc lập của hoạt động
thẩm định giá;
b)
Doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá hành nghề không được thông
đồng với công ty quản lý quỹ hoặc đối tác giao dịch tài sản của quỹ hoặc dùng
lợi ích vật chất, gây sức ép, mua chuộc đối với công ty quản lý quỹ, đối tác
giao dịch tài sản của quỹ nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá; gợi ý hoặc
nhận các lợi ích dưới bất kỳ hình thức nào ngoài giá dịch vụ thẩm định giá quy
định tại hợp đồng;
c)
Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá; cung cấp hồ sơ, tài liệu thẩm định
giá theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
d)
Chỉ được cung cấp dịch vụ thẩm định giá bất động sản cho cùng một quỹ đầu tư
bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động sản tối đa trong 02 năm liên
tục;
đ)
Tuân thủ đầy đủ các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của pháp luật về thẩm
định giá.
5.
Hoạt động thẩm định giá bất động sản của quỹ phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a)
Mỗi hạng mục bất động sản của quỹ phải được thẩm định giá định kỳ tối thiểu 01
lần trong 01 năm và tại các thời điểm khác theo yêu cầu của Ban đại diện quỹ,
Đại hội nhà đầu tư. Định kỳ 03 năm một lần, toàn bộ danh mục bất động sản của
quỹ phải được thẩm định giá lại, trừ trường hợp Đại hội nhà đầu tư có quyết
định khác. Các hoạt động thẩm định giá, thẩm định giá lại các bất động sản của
quỹ chỉ được thực hiện bởi doanh nghiệp thẩm định giá đã được Đại hội nhà đầu
tư phê duyệt;
b)
Ngoài việc thẩm định giá theo quy định tại điểm a, các bất động sản của quỹ còn
phải được thẩm định giá lại trước khi giao dịch hoặc trước khi quỹ phát hành
thêm chứng chỉ quỹ để tăng vốn. Việc thẩm định giá lại bất động sản quy định
tại khoản này có thể không cần thực hiện trong trường hợp thời điểm giao dịch
không vượt quá 06 tháng, kể từ thời điểm thẩm định giá gần nhất;
c)
Doanh nghiệp thẩm định giá chỉ xác định mức giá tại một địa điểm và thời điểm
nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá, phù hợp mục đích sử dụng nhất định
được nêu trong chứng thư thẩm định giá;
d)
Cơ sở thẩm định giá là giá trị thị trường và giá trị hợp lý xác định theo
nguyên tắc phù hợp với quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp
luật về giá. Giá trị bất động sản phải được thực hiện bởi tối thiểu hai phương
pháp. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định giá và kết quả thẩm định giá phải
được giải thích chi tiết. Phương pháp thẩm định giá lựa chọn phải phù hợp với
sổ tay định giá đã được phê duyệt bởi Đại hội nhà đầu tư và Ban đại diện quỹ
theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, phù hợp với thông lệ và các quy
định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về giá. Quy trình và
phương pháp thẩm định giá bất động sản tuân thủ quy định pháp luật về giá;
đ)
Thông tin, dữ liệu sử dụng trong hoạt động thẩm định giá phải được cập nhật đầy
đủ, chính xác, kịp thời và được điều chỉnh một cách khoa học và hợp lý. Việc
điều chỉnh dữ liệu, thông tin phải được giải thích chi tiết, cụ thể;
e)
Mỗi bất động sản chỉ được thẩm định giá bởi cùng một doanh nghiệp thẩm định giá
tối đa 02 lần liên tục;
g)
Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về
hoạt động thẩm định giá các hạng mục bất động sản đã thực hiện trong năm và gửi
Ban đại diện quỹ, công ty quản lý quỹ để tổng hợp trình Đại hội nhà đầu tư
thường niên. Báo cáo hoạt động thẩm định giá bao gồm các nội dung theo mẫu quy
định tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này.
6.
Thẩm định viên về giá hành nghề của doanh nghiệp thẩm định giá được giao trực
tiếp thực hiện thẩm định giá bất động sản, khi kết thúc công việc phải lập báo
cáo kết quả thẩm định giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm
định giá và ý kiến nhận xét của mình trong báo cáo kết quả thẩm định giá. Báo
cáo kết quả thẩm định giá phải tuân thủ quy định pháp luật về thẩm định giá.
7.
Báo cáo kết quả thẩm định giá phải được lập một cách độc lập, khách quan, trung
thực, có chữ ký của thẩm định viên về giá hành nghề trực tiếp thực hiện việc
thẩm định giá và Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp thẩm định giá hoặc
của người được ủy quyền bằng văn bản của Tổng giám đốc (Giám đốc) của doanh
nghiệp thẩm định giá. Báo cáo kết quả thẩm định giá phải có nội dung rõ ràng,
không gây hiểu nhầm, thông tin trong báo cáo phải đầy đủ và chính xác.
8.
Doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo kết quả thẩm định giá bằng văn bản
dưới hình thức chứng thư thẩm định giá cho công ty quản lý quỹ.
9.
Chứng thư thẩm định giá phải rõ ràng, chính xác và đầy đủ, không gây hiểu lầm
để nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư. Chứng thư thẩm định giá chỉ
có giá trị đối với tài sản định giá tại thời điểm thẩm định giá; có giá trị
ràng buộc trách nhiệm đối với doanh nghiệp thẩm định giá về kết quả thẩm định
giá và kết luận trong chứng thư thẩm định giá. Chứng thư thẩm định giá phải
tuân thủ quy định pháp luật về giá.
10.
Sau thời điểm thẩm định giá, trường hợp phát sinh những thay đổi lớn tác động
đến giá trị của tài sản thẩm định giá, thì doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm
định viên về giá hành nghề có trách nhiệm cập nhật những thay đổi đó vào báo
cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá. Trong trường hợp cần thiết,
công ty quản lý quỹ phải phát hành Bản cáo bạch bổ sung hoặc thay thế chứng thư
thẩm định giá trong Bản cáo bạch.
Điều 55. Phân phối lợi nhuận, chi phí
của quỹ
1.
Quỹ phân phối lợi nhuận cho các nhà đầu tư theo quy định tại Điều 7 Thông tư
này. Quỹ đầu tư bất động sản phải sử dụng tối thiểu 90% lợi nhuận thực hiện
trong năm để chi trả lợi tức cho nhà đầu tư.
2. Chi phí của quỹ là các khoản sau:
a)
Các khoản chi phí theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
b)
Chi phí duy trì, vận hành, khai thác bất động sản trả cho tổ chức quản lý bất
động sản.
Điều 56. Hợp nhất, sáp nhập, giải thể
quỹ
1.
Việc hợp nhất, sáp nhập quỹ đầu tư bất động sản thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Thông tư này.
2. Việc giải thể quỹ
đầu tư bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Trong quá
trình giải thể quỹ, khi bán thanh lý tài sản của quỹ phải tuân thủ quy định về
giao dịch mua, bán tài sản cho quỹ đầu tư bất động sản tại Điều 53 Thông tư
này.
Chương
IV
CÔNG
TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 57. Quy định chung về công ty đầu
tư chứng khoán
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho một công ty quản lý
quỹ quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được ủy thác vốn cho một công
ty quản lý quỹ quản lý hoặc tự quản lý.
2.
Công ty đầu tư chứng khoán không được thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện.
Công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản lý được sử
dụng trụ sở của công ty quản lý quỹ làm trụ sở chính.
3.
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty đầu tư
chứng khoán ủy thác vốn là người điều hành quỹ do công ty quản lý quỹ chỉ định
và phải tuân thủ các quy định áp dụng đối với người hành nghề chứng khoán,
người điều hành quỹ của pháp luật về hoạt động công ty quản lý quỹ. Các cá nhân
nêu trên được thay mặt công ty quản lý quỹ giao kết, thực hiện các giao dịch
chứng khoán, hợp đồng kinh tế theo ủy quyền của công ty đầu tư chứng khoán.
4.
Công ty đầu tư chứng khoán chỉ phát hành một loại cổ phiếu phổ thông và không
có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành, trừ trường hợp mua để hủy.
5.
Khi thực hiện các giao dịch mua, bán tài sản cho công ty đầu tư chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý phải tuân
thủ các quy định tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông
1.
Cổ đông công ty đầu tư chứng khoán có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán.
2.
Cổ đông, hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 5% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a)
Xem xét và trích lục sổ biên bản và các Nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo
cáo tài chính năm và các báo cáo của ngân hàng giám sát liên quan đến hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán;
b)
Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông bất thường trong các trường hợp sau:
-
Có căn cứ xác thực về việc Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán, công
ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát vi phạm quyền của cổ đông công ty đầu tư
chứng khoán, hoặc nghĩa vụ của người quản lý, công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty
đầu tư chứng khoán, hợp đồng giám sát hoặc được giao bởi Đại hội đồng cổ đông,
gây tổn thất cho công ty đầu tư chứng khoán;
-
Hội đồng quản trị đã hết nhiệm kỳ trên 06 tháng mà chưa được bầu thay thế;
-
Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
c)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát giải trình các vấn đề bất
thường liên quan đến tài sản và hoạt động quản lý, giao dịch tài sản của công
ty đầu tư chứng khoán. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải có công văn
trả lời cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn
bản;
d)
Kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải
bằng văn bản và được gửi đến công ty quản lý quỹ chậm nhất 03 ngày làm việc
trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy
định thời hạn khác;
đ)
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán.
3.
Cổ đông, hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành
hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có quyền đề cử người
vào Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục đề cử thực hiện theo quy định có liên
quan của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về chứng khoán đối với công ty
đại chúng.
4.
Yêu cầu, kiến nghị của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2, 3
Điều này phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số
Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác; tên, địa chỉ trụ sở chính, quốc tịch, số Quyết định
thành lập hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ
chức; số lượng cổ phiếu nắm giữ và thời điểm nắm giữ của từng cổ đông, tổng số
cổ phiếu của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty đầu tư chứng khoán; nội dung yêu cầu, kiến nghị; căn cứ và lý
do. Trường hợp triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này, phải kèm theo các tài liệu xác minh lý do việc triệu tập
Đại hội đồng cổ đông bất thường; hoặc các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của
Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý, công ty quản
lý quỹ, ngân hàng giám sát, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền
theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, hợp đồng giám sát.
Điều 59. Đại hội đồng cổ đông
1.
Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán do Hội đồng quản trị công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý hoặc công ty quản lý quỹ triệu tập và
quyết định những nội dung sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
b)
Thay đổi cơ bản trong chính sách, mục tiêu đầu tư; quyết định tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài tại công ty đầu tư chứng khoán; tăng mức giá dịch vụ trả
cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; thay thế công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát;
c)
Sáp nhập, hợp nhất; giải thể; thay đổi vốn điều lệ; thay đổi thời hạn hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán;
d)
Phương án phân phối lợi nhuận;
đ)
Chấp thuận các hợp đồng, giao dịch giữa công ty đầu tư chứng khoán với cổ đông
sở hữu trên 10% số cổ phiếu đang lưu hành, người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông đó, thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán. Trong trường
hợp này, cổ đông tham gia giao dịch trực tiếp không được biểu quyết. Hợp đồng,
giao dịch được chấp thuận khi có số cổ đông đại diện cho tối thiểu 65% tổng số
phiếu biểu quyết còn lại đồng ý;
e)
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; quyết định
mức thù lao và chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị; thông qua việc lựa chọn
tổ chức kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hằng năm,
doanh nghiệp thẩm định giá độc lập (nếu có); thông qua các báo cáo tài chính,
báo cáo về tài sản và hoạt động hằng năm của công ty đầu tư chứng khoán;
g)
Xem xét và xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ tự quản lý công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và thành viên
Hội đồng quản trị gây tổn thất cho công ty đầu tư chứng khoán;
h)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát xuất trình sổ sách hoặc giấy tờ
giao dịch tại Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán;
i)
Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, chứng
khoán và tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
2.
Chương trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán
được công ty quản lý quỹ xây dựng theo quy định pháp luật về doanh nghiệp. Đại
hội đồng cổ đông thường niên được tổ chức trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng
khoán, cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên có thể gia hạn, nhưng không
quá 06 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính và phải thông báo cho Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
3.
Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý, công ty quản
lý quỹ có trách nhiệm triệu tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông công ty đầu
tư chứng khoán trong các trường hợp sau:
a)
Công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát, hoặc Hội đồng quản trị công ty đầu
tư chứng khoán xét thấy là cần thiết vì quyền lợi của công ty đầu tư chứng
khoán;
b)
Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 58 Thông tư này;
c)
Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
4.
Việc tổ chức họp bất thường Đại hội đồng cổ đông được thực hiện trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự
quản lý, công ty quản lý quỹ nhận được yêu cầu triệu tập họp bất thường Đại hội
đồng cổ đông. Chậm nhất 07 ngày làm việc trước khi diễn ra cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý, công ty quản lý
quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước toàn bộ chương trình, nội dung họp và
các tài liệu có liên quan đồng thời công bố thông tin về việc triệu tập họp bất
thường Đại hội đồng cổ đông, trong đó nêu rõ lý do và mục tiêu của cuộc họp.
5.
Trường hợp Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý,
công ty quản lý quỹ không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông của công ty đầu tư
chứng khoán theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì Hội đồng quản trị
công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý, công ty quản lý quỹ phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại phát sinh đối với công
ty đầu tư chứng khoán (nếu có). Trường hợp công ty quản lý quỹ không triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản 3
Điều này trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, Hội đồng quản trị hoặc ngân hàng
giám sát thay thế công ty quản lý quỹ triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định tại Thông tư này.
Điều 60. Điều kiện, thể thức tiến hành
họp, thông qua quyết định Đại hội đồng cổ đông
1.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán được tiến hành khi có
số cổ đông tham gia đại diện cho trên 50% tổng số phiếu biểu quyết. Hình thức
tham gia có thể là trực tiếp hoặc ủy quyền tham gia hoặc thực hiện bỏ phiếu từ
xa (gửi thư, fax, thư điện tử, tham dự hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử
hoặc hình thức điện tử khác) theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán.
2.
Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại
khoản 1 Điều này, cuộc họp lần thứ hai được triệu tập trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cuộc họp lần thứ nhất dự định khai mạc. Trong trường hợp này, Đại
hội đồng cổ đông được tiến hành không phụ thuộc vào số nhà đầu tư tham dự.
3.
Đại hội đồng cổ đông thông qua Nghị quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu
quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
4.
Nghị quyết Đại hội đồng cổ về các nội dung quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều
59 Thông tư này phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, quyết định tại cuộc họp được thông qua
khi số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự
họp tán thành hoặc một tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ quỹ quy định.
5.
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số nhà đầu tư đại
diện cho trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6.
Nguyên tắc, nội dung, trình tự, thủ tục lấy ý kiến bằng văn bản phải được quy
định rõ tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, phù hợp với các nguyên tắc tại
quy định pháp luật về doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông phải tuân thủ thời hạn gửi phiếu và tài liệu họp cho cổ
đông như trường hợp mời họp Đại hội đồng cổ đông.
7.
Trường hợp lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông dưới hình thức bằng văn bản, thì
quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông qua khi được số cổ đông đại diện
trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông có quyền biểu quyết tán
thành.
8.
Công ty quản lý quỹ và Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán có trách
nhiệm xem xét, bảo đảm các Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư
chứng khoán là phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty đầu tư
chứng khoán. Trong trường hợp quyết định của Đại hội đồng cổ đông là không phù
hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán, thì phải
tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông để lấy ý kiến lại hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng
văn bản.
Điều 61. Hội đồng quản trị công ty đầu
tư chứng khoán
1.
Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành viên, được bầu tại các cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông hoặc được cổ đông cho ý kiến bằng văn bản.
2.
Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ quản
lý, tối thiểu 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị của công ty đầu tư chứng
khoán phải là các thành viên độc lập theo các nguyên tắc sau:
a)
Không phải là người có liên quan của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát,
hoặc đại diện theo ủy quyền của các tổ chức này;
b)
Đáp ứng các điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị theo quy định pháp luật
về doanh nghiệp.
3.
Quyền, nghĩa vụ và việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay đổi thành viên
Hội đồng quản trị thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, phù hợp với các
quy định của pháp luật doanh nghiệp và chứng khoán.
4.
Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải có:
a)
Tối thiểu 01 thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán;
b)
Tối thiểu 01 thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc
trong hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán hoặc quản lý tài sản;
c)
Tối thiểu 01 thành viên có trình độ chuyên môn về pháp luật.
Trường
hợp là công ty đầu tư chứng khoán bất động sản thì không phải tuân thủ quy định
tại điểm a khoản này mà phải có tối thiểu 01 thành viên độc lập có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, thẩm định giá
bất động sản.
5.
Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán có các quyền và nghĩa vụ sau:
a)
Đại diện cho quyền lợi của cổ đông; thực hiện các hoạt động phù hợp với quy
định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của cổ đông;
b)
Phê duyệt sổ tay định giá, danh sách các tổ chức cung cấp báo giá theo quy định
tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này; danh sách các tổ chức tín dụng theo quy định
tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này; chấp thuận các giao dịch quy định tại khoản 2,
3 Điều 21 Thông tư này; phê duyệt hồ sơ phát hành thêm cổ phiếu và các nội dung
có liên quan theo thẩm quyền được giao;
c)
Quyết định mức cổ tức phân phối theo phương án phân chia lợi nhuận quy định tại
Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán hoặc đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
thời điểm thực hiện, cách thức, hình thức phân phối lợi nhuận;
d)
Quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật;
đ)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát kịp thời cung cấp đầy đủ các
tài liệu, thông tin về hoạt động quản lý tài sản và hoạt động giám sát; và thực
hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán về quản
trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng và tại Điều lệ công ty đầu tư chứng
khoán;
e)
Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật về doanh nghiệp, chứng
khoán và tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
6.
Cuộc họp Hội đồng quản trị được tổ chức khi có tối thiểu 2/3 số thành viên dự
họp, trong đó số thành viên độc lập phải chiếm đa số (trên 50% số thành viên dự
họp trở lên). Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua
bỏ phiếu bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ công
ty đầu tư chứng khoán. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua nếu được
đa số thành viên và đa số các thành viên độc lập thông qua.
Điều 62. Chi trả cổ tức của công ty đầu
tư chứng khoán
1.
Công ty đầu tư chứng khoán được chi trả cổ tức cho các cổ đông theo chính sách
phân phối lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và theo
phương án phân chia đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán gần
nhất thông qua. Cổ tức chi trả cho cổ đông được trích từ lợi nhuận trong kỳ,
hoặc lợi nhuận lũy kế sau khi trích lập đầy đủ các quỹ theo quy định tại Điều
lệ công ty và hoàn tất mọi nghĩa vụ thuế, tài chính theo quy định của pháp
luật.
2.
Cổ tức có thể được thanh toán bằng tiền, bằng cổ phiếu phát hành thêm. Tối
thiểu 15 ngày trước khi phân phối lợi tức, công ty quản lý quỹ phải thông báo
đến địa chỉ hoặc thư điện tử đăng ký của nhà đầu tư. Thông báo thanh toán cổ
tức phải bao gồm tối thiểu các nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban
hành kèm theo Thông tư này.
3.
Việc chi trả cổ tức công ty đầu tư chứng khoán bảo đảm nguyên tắc:
a)
Phù hợp với chính sách phân chia lợi nhuận quy định tại Điều lệ công ty đầu tư
chứng khoán và đã công bố tại Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt;
b)
Thực hiện sau khi công ty đầu tư chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và trích lập đầy đủ các quỹ
theo quy định tại Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
c)
Sau khi chi trả, công ty đầu tư chứng khoán vẫn phải bảo đảm có nguồn vốn để
thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị
tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng;
d)
Mức chi trả cổ tức do Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị công ty đầu
tư chứng khoán quyết định, phù hợp với mục tiêu đầu tư, các quy định tại Điều
lệ công ty đầu tư chứng khoán về chính sách phân chia lợi nhuận của công ty đầu
tư chứng khoán.
Điều 63. Chi phí của công ty đầu tư
chứng khoán
Chi
phí của công ty đầu tư chứng khoán là các khoản chi phí sau:
1.
Chi phí quản lý quỹ trả cho công ty quản lý quỹ;
2.
Chi phí lưu ký tài sản quỹ, chi phí giám sát trả cho ngân hàng giám sát;
3.
Chi phí kiểm toán trả cho tổ chức kiểm toán;
4.
Chi phí định giá trả cho các doanh nghiệp thẩm định giá; chi phí dịch vụ tư vấn
pháp lý, dịch vụ báo giá và các dịch vụ hợp lý khác, thù lao trả cho Hội đồng
quản trị công ty đầu tư chứng khoán;
5.
Chi phí dự thảo, in ấn, gửi Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài
chính, và các tài liệu khác cho cổ đông; chi phí công bố thông tin của công ty
đầu tư chứng khoán; chi phí tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị;
6.
Chi phí duy trì, vận hành, khai thác bất động sản trả cho tổ chức quản lý bất
động sản (nếu có), chi phí nhân sự, trụ sở (đối với công ty đầu tư chứng khoán
riêng lẻ)
7.
Chi phí liên quan đến thực hiện các giao dịch tài sản của công ty đầu tư chứng
khoán và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
8.
Chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngân hàng lưu ký, giám sát hoặc các tổ
chức cung cấp dịch vụ khác.
Điều 64. Hợp nhất, sáp nhập công ty đầu
tư chứng khoán
1.
Việc hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán áp dụng tương tự việc hợp
nhất, sáp nhập quỹ thành viên theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
2.
Cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập có quyền yêu cầu công ty đầu tư chứng
khoán mua lại cổ phần. Mức giá mua lại theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở
giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu tại thời điểm mua lại. Chủ nợ có quyền
yêu cầu công ty đầu tư chứng khoán hoàn trả khoản vay trước khi thực hiện hợp
nhất, sáp nhập.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận thành lập và hoạt động của
công ty đầu tư chứng khoán hình thành sau hợp nhất, sáp nhập có hiệu lực, công
ty đầu tư chứng khoán hợp nhất, sáp nhập báo cáo hoặc thông qua công ty quản lý
quỹ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền xác nhận các công ty đầu tư chứng khoán có liên quan đã hoàn trả
con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế
của doanh nghiệp.
Điều 65. Giải thể công ty đầu tư chứng
khoán
Việc giải thể công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng áp dụng tương
tự việc giải thể quỹ thành viên, quỹ đóng theo quy định tại Điều 12 và Điều 28
Thông tư này.
Mục
2. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều 66. Hoạt động chào bán, phát hành
thêm, phân phối, xác nhận quyền sở hữu cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1.
Hoạt động chào bán, phát hành thêm, phân phối, xác nhận quyền sở hữu cổ phiếu
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng áp dụng tương ứng với chào bán, phát hành
thêm, phân phối, xác nhận quyền sở hữu chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán quy
định tại Điều 13, 14 và 15 Thông tư này.
2.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng chỉ được phát hành chứng khoán ra công
chúng trong trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập
công ty hoặc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc
phát hành cổ phiếu để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập.
3.
Đại lý phân phối của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tuân thủ quy định về
đại lý phân phối quy định tại Điều 76, 77 và 78 Thông tư này.
Điều 67. Danh mục và hoạt động đầu tư,
giao dịch tài sản của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1.
Công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không được kinh doanh, sản xuất và cung
cấp dịch vụ.
2.
Danh mục và hoạt động đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng tuân thủ
quy định tại Điều 24, Điều 25 Thông tư này.
Điều 68. Giá trị tài sản ròng của công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng
Công ty quản lý quỹ có
trách nhiệm xác định giá trị tài sản ròng, giá trị tài sản ròng trên một cổ
phiếu của công ty đầu tư chứng khoán định kỳ tối thiểu 01 lần trong 01 tuần
theo quy định tại Điều 20 Thông tư này.
Mục
3. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RIÊNG LẺ
Điều 69. Hoạt động của công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ
1.
Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải đảm bảo:
a)
Tuân thủ quy định tại Điều 50, khoản 1 Điều 67 Thông tư này;
b)
Không được phát hành chứng khoán ra công chúng;
c)
Được đầu tư không hạn chế vào các loại chứng khoán, các loại bất động sản và
tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp
luật có liên quan, ngoại trừ quy định tại điểm d khoản này.
d)
Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Thông tư này;
đ)
Hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài tuân thủ quy định tại khoản 9 Điều 24
Thông tư này.
2.
Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán đầu tư vào bất động sản, công ty đầu tư
chứng khoán phải lựa chọn doanh nghiệp thẩm định giá độc lập. Doanh nghiệp thẩm
định giá độc lập phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 54
Thông tư này. Hoạt động quản lý, giao dịch, định giá bất động sản thực hiện
theo quy định tại Điều 52, 53 và 54 Thông tư này.
3.
Trường hợp Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán có quy định, công ty đầu tư chứng
khoán được vay thế chấp, thấu chi hoặc các hình thức khác từ ngân hàng lưu ký,
vay mua chứng khoán (giao dịch ký quỹ), vay, cho vay chứng khoán, giao dịch bán
có cam kết mua lại chứng khoán theo nguyên tắc sau:
-
Việc vay tài sản, cho vay chứng khoán phải phù hợp với quy định của pháp luật;
-
Hạn mức vay do Đại hội đồng cổ đông quyết định, nhưng phải bảo đảm tổng nợ và
các khoản phải trả của công ty đầu tư chứng khoán không vượt quá 30% tổng tài
sản của công ty đầu tư chứng khoán tại mọi thời điểm;
-
Bộ phận tín dụng của ngân hàng lưu ký phải tách biệt hoàn toàn về cơ cấu tổ
chức và hoạt động đối với bộ phận lưu ký tài sản của công ty đầu tư chứng
khoán; hoạt động tín dụng là độc lập với hoạt động lưu ký và không thuộc phạm
điều chỉnh của hợp đồng lưu ký;
-
Công ty quản lý quỹ phải cung cấp thông tin về quyền lợi của ngân hàng lưu ký
và khả năng xung đột lợi ích cho Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng
khoán xem xét, quyết định.
4.
Định kỳ hằng tháng, công ty đầu tư chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ (nếu
có) xác định hoặc ủy quyền cho ngân hàng lưu ký thực hiện cung cấp dịch vụ quản
trị quỹ xác định giá trị tài sản ròng của công ty đầu tư chứng khoán và giá trị
tài sản ròng trên một cổ phiếu. Việc xác định giá trị tài sản ròng công ty đầu
tư chứng khoán thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 20 Thông tư
này.
5.
Công ty đầu tư chứng khoán có trách nhiệm:
a)
Lập và lưu trữ sổ đăng ký cổ đông và mọi thông tin liên quan đến việc chuyển
nhượng vốn góp giữa các cổ đông;
b)
Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hoạt động chuyển nhượng cổ phần giữa các
cổ đông của công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ khi hoàn tất việc chuyển
nhượng. Báo cáo nêu chi tiết về danh sách cổ đông (trước và sau khi chuyển
nhượng); số cổ phần (trước và sau khi chuyển nhượng); tỷ lệ sở hữu cổ phần
(trước và sau khi chuyển nhượng); mức thay đổi cổ phần; hình thức chuyển nhượng
cổ phần.
Điều 70. Quy định về nhân sự công ty đầu
tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn có mục tiêu đầu tư vào bất động sản
Công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ có mục tiêu đầu tư vào bất động sản phải có tối thiểu một nhân
viên có thẻ thẩm định viên về giá, hoặc đã thi đạt các môn thi dưới đây trong
kỳ thi thẩm định viên về giá: Nguyên lý hình thành giá cả thị trường; nguyên lý
căn bản về thẩm định giá; thẩm định giá bất động sản và thẩm định giá trị doanh
nghiệp.
Mục
4. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 71. Quy định chung về công ty đầu
tư chứng khoán bất động sản
1.
Công ty đầu tư chứng khoán bất động sản là quỹ đầu tư bất động sản được tổ chức
và hoạt động dưới hình thức công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
2.
Công ty đầu tư chứng khoán bất động sản không phải là tổ chức hoạt động kinh
doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Công
ty đầu tư chứng khoán bất động sản không được kinh doanh, sản xuất và cung cấp
các dịch vụ, chỉ được thực hiện đầu tư và phải ủy thác vốn cho một công ty quản
lý quỹ để thực hiện việc đầu tư này. Hoạt động quản lý vốn này được giám sát
bởi ngân hàng giám sát.
Điều 72. Danh mục và hoạt động đầu tư
của công ty đầu tư chứng khoán bất động sản
Danh mục và hoạt động
đầu tư của công ty đầu tư chứng khoán bất động sản phải tuân thủ quy định tại
Điều 51, 52, 53, 54, 55 và Điều 68 Thông tư này.
Chương
V
NGÂN
HÀNG GIÁM SÁT, NGÂN HÀNG LƯU KÝ, ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
Điều 73. Các quy định chung về ngân hàng
giám sát
1.
Ngân hàng giám sát do công ty quản lý quỹ lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 116 Luật Chứng khoán.
2.
Ngân hàng giám sát phải hoàn toàn độc lập và tách biệt với công ty quản lý quỹ
mà ngân hàng cung cấp dịch vụ giám sát.
3.
Nếu phát sinh các trường hợp khiến cho ngân hàng giám sát không còn đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 117 Luật Chứng khoán và
khoản 1, khoản 2 Điều này, trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm phát sinh,
ngân hàng giám sát phải thông báo cho công ty quản lý quỹ và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
4.
Để giám sát hoạt động của quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán, ngân hàng giám sát phải có tối thiểu 02 nhân viên có các chứng chỉ
sau:
a)
Chứng chỉ chuyên môn về pháp luật chứng khoán;
b)
Chứng chỉ chuyên môn cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán; hoặc đã
có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc đã thi đạt chứng chỉ quốc tế
về phân tích đầu tư chứng khoán CFA từ bậc 1 trở lên (Chartered Financial
Analyst level 1), CIIA từ bậc 1 trở lên (Certified International Investment
Analyst level 1); hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại các
quốc gia là thành viên của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD);
c)
Chứng chỉ kế toán, hoặc kiểm toán; hoặc chứng chỉ kế toán trưởng hoặc đã có các
chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ACCA (Association of
Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA
(Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants) hoặc bằng đại
học trở lên chuyên ngành kế toán, kiểm toán;
d)
Thẻ thẩm định viên về giá; hoặc đã thi đạt các môn trong kỳ thi thẩm định viên
về giá: Nguyên lý hình thành giá cả thị trường; nguyên lý căn bản về thẩm định
giá; thẩm định giá bất động sản và thẩm định giá trị doanh nghiệp (đối với nhân viên
thực hiện giám sát quỹ đầu tư bất động sản, công ty đầu tư chứng khoán bất động
sản).
Điều 74. Hoạt động lưu ký của ngân hàng
lưu ký, ngân hàng giám sát
1.
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát được lựa chọn tổ chức tài chính ở nước
ngoài có chức năng lưu ký tài sản làm tổ chức lưu ký phụ để lưu ký các tài sản
ở nước ngoài của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được đầu tư
phù hợp với quy định của pháp luật. Hoạt động ủy quyền lưu ký phải tuân thủ các
quy định sau:
a)
Tổ chức lưu ký phụ phải là thành viên lưu ký theo quy định của pháp luật nước
ngoài;
b)
Hoạt động ủy quyền phải được quy định tại Điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
c)
Hoạt động ủy quyền lưu ký phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ. Hợp đồng phải quy định
rõ quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm giữa ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và tổ
chức lưu ký phụ. Tổ chức lưu ký phụ chỉ thực hiện theo lệnh hoặc chỉ thị hợp
pháp của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát;
d)
Tài sản lưu ký phải được xác định rõ là tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán mà ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ;
đ)
Ngân hàng lưu ký ngân hàng giám sát có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động
của tổ chức lưu ký phụ cũng như chịu mọi chi phí phát sinh liên quan tới việc
ủy quyền thực hiện các hoạt động giám sát, lưu ký tài sản của quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán;
e)
Tổ chức lưu ký phụ ở nước ngoài có quyền tái lưu ký tài sản tại tổ chức lưu ký
chứng khoán mà họ là thành viên, theo quy định của nước sở tại. Tài sản của quỹ
phải được tổ chức lưu ký phụ đăng ký quyền sở hữu thuộc về quỹ theo quy định
của pháp luật liên quan;
g)
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát phải có đầy đủ thông tin về tất cả tài sản
thuộc sở hữu của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán bao gồm loại, khối lượng, nơi
lưu ký, lưu kho tài sản và các tài liệu xác nhận quyền sở hữu tài sản của quỹ. Ngân hàng lưu
ký, ngân hàng giám sát có trách nhiệm giám sát bảo đảm tài sản của quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán phải được đăng ký sở hữu thuộc về quỹ, công
ty đầu tư chứng khoán; lưu ký để luôn có thể nhận diện, xác nhận là tài sản
thuộc sở hữu của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
2.
Trách nhiệm của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát trong hoạt động Lưu ký tài
sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán:
a)
Yêu cầu công ty quản lý quỹ thực hiện việc đăng ký tài sản của quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán dưới tên của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong thời gian sớm
nhất theo các điều khoản hợp đồng kinh tế giữa quỹ, công ty đầu tư chứng khoán
(thông qua công ty quản lý quỹ) và đối tác và theo các quy định của pháp luật
liên quan; bảo đảm toàn bộ tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán phát
sinh trên lãnh thổ việt Nam phải được đăng ký sở hữu thuộc quỹ và lưu ký đầy đủ
tại ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và đảm bảo các nguyên tắc sau:
-
Trường hợp tài sản có đăng ký sở hữu, thì đăng ký, ghi nhận dưới
tên chủ
sở hữu là quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trừ trường hợp tài sản phải đăng ký,
ghi nhận dưới tên của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát hoặc tổ chức lưu ký phụ hoặc công
ty quản lý quỹ theo quy định của pháp luật có liên quan, đồng thời, lưu ký tại
ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát. Bản gốc các tài liệu pháp lý xác nhận
quyền sở hữu tài sản phải được lưu ký và gửi kho quỹ đầy đủ tại ngân hàng lưu
ký, ngân hàng giám sát, trừ trường hợp là chứng khoán đã đăng ký, lưu ký tập
trung. Trường hợp tài sản là bất động sản, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
phải bảo đảm có đầy đủ tài liệu pháp lý về quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy
định. Trường hợp là chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi
sổ, hoặc việc chuyển quyền sở hữu cho quỹ chưa hoàn tất, bản gốc hoặc bản sao
hợp lệ hợp đồng giao dịch và chứng từ giao dịch phải được lưu ký tại ngân hàng
lưu ký, ngân hàng giám sát;
Trường
hợp tài sản không được đăng ký sở hữu, hoặc chưa được kịp thời chuyên quyền sở
hữu cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong thời hạn quy định tại các thỏa
thuận phát hành, hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng đầu tư hoặc các hợp đồng kinh
tế tương đương, ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát có trách nhiệm xác nhận rõ
về tình trạng lưu ký và đăng ký tài sản này tại các báo cáo định kỳ được lập
theo quy định có liên quan tại khoản 2 Điều 79, khoản 1 Điều 80 Thông tư này,
đồng thời gửi thông báo bằng văn bản cho Ban đại diện quỹ;
-
Trường hợp là loại tài sản không phải đăng ký sở hữu thì bản gốc hoặc bản sao
hợp lệ hợp đồng giao dịch và chứng từ giao dịch phải được lưu ký tại ngân hàng
lưu ký, ngân hàng giám sát.
-
Trường hợp là tiền gửi ngân hàng, hợp đồng tiền gửi, ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát có quyền và trách nhiệm yêu cầu công ty quản lý quỹ cung cấp đầy
đủ thông tin về các hợp đồng tiền gửi, các tài khoản tiền gửi của quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán. Ngân hàng lưu ký; ngân hàng giám sát có trách nhiệm định kỳ
hàng tháng đối soát số dư tài khoản tiền gửi, giá trị các hợp đồng tiền gửi với
các ngân hàng nhận tiền gửi của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
-
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát có trách nhiệm định kỳ hàng tháng đối soát
với tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, tổ chức phát hành, tổ chức quản lý sổ đăng ký
cổ đông hoặc các tổ chức tương đương khác về khối lượng, giá trị tài sản của
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán bảo đảm việc lưu ký tài sản tuân thủ quy định
tại điểm g khoản 1 Điều này;
b)
Quản lý và lưu ký tách biệt tài sản của từng quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
tách biệt tài sản của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với tài sản của ngân
hàng lưu ký, ngân hàng giám sát và tách biệt với các tài sản của các khách hàng
khác của ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát. Mỗi quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán được mở một tài khoản lưu ký chứng khoán riêng biệt, tách biệt với tài
khoản lưu ký chứng khoán của các cá nhân, tổ chức khác, kể cả là của công ty
quản lý quỹ;
c)
Công ty quản lý quỹ là đại diện được ủy quyền thực hiện các giao dịch tài sản
của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán. Việc chuyển giao tài sản của quỹ trong
hoạt động đầu tư, thoái vốn đầu tư chỉ được thực hiện theo chỉ thị bằng văn bản
của công ty quản lý quỹ theo đúng quy định tại hợp đồng lưu ký, hợp đồng giám
sát;
d)
Việc thanh toán các giao dịch chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch phải tuân
thủ các nguyên tắc giao dịch chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền và các
nguyên tắc bù trừ, thanh toán theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các
giao dịch tài sản khác thì phải thực hiện theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công
ty quản lý quỹ và các quy định pháp luật khác nếu có liên quan. Mọi giao dịch
chuyển khoản, thanh toán tiền, chuyển giao tài sản đều phải thực hiện đúng đến
các đối tác giao dịch của quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, các tài khoản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
Giá trị thanh toán phải phù hợp với khối lượng tài sản, giá giao dịch và đúng
với số tiền ghi trong các chứng từ thanh toán;
đ)
Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời, theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công ty
quản lý quỹ; thực thi đầy đủ, kịp thời các quyền và nghĩa vụ liên quan đến
quyền sở hữu tài sản của quỹ, kể cả các thủ tục thanh, quyết toán thuế đối với
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
e)
Xác nhận các báo cáo về tài sản của quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán do công ty quản lý quỹ lập, bảo đảm khối lượng tài sản trong báo
cáo là đúng, đầy đủ, chính xác với thực trạng tài sản lưu ký tại ngân hàng;
g)
Tham gia và cung cấp đầy đủ các thông tin tại các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư
quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán, các
cuộc họp Ban đại diện quỹ, Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán nhưng
không có quyền biểu quyết.
3.
Tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật
chất, đăng ký sở hữu dưới tên của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hoặc không
dưới tên quỹ, công ty đầu tư chứng khoán (trong trường hợp tài sản không đăng
ký sở hữu theo quy định của pháp luật), được lưu ký tại ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát và tổ chức lưu ký phụ (nếu có), là tài sản thuộc sở hữu của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán không phải là tài sản của ngân hàng lưu ký, ngân
hàng giám sát hoặc công ty quản lý quỹ. Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát
không được sử dụng tài sản của quỹ để thanh toán, bảo lãnh thanh toán cho các
khoản nợ của mình hoặc cho bên thứ ba, kể cả cho công ty quản lý quỹ.
4.
Các giao dịch cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trên tài khoản của ngân hàng
lưu ký, ngân hàng giám sát, kể cả các hoạt động nhận tiền, thanh toán giao
dịch, nhận cổ tức, lãi trái phiếu và các khoản thu nhập khác, phải được
xác định rõ là thuộc về quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
Trường hợp giao dịch trên tài khoản hoặc đứng danh của tổ chức lưu ký phụ theo
pháp luật có liên quan, các giao dịch này và tài sản trong giao dịch phải được
xác định rõ là thuộc về quỹ, công ty đầu tư chứng khoán thông qua ngân hàng
giám sát.
5.
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát phải có hệ thống kỹ thuật phù hợp để tự
động tiếp nhận, theo dõi, thực hiện và hạch toán các giao dịch liên quan tới
tài sản trên tài khoản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán ngoại trừ trường hợp
có những chỉ thị cụ thể khác bằng văn bản của công ty quản lý quỹ. Hệ thống này
phải đảm bảo đáp ứng các nội dung cơ bản sau:
a)
Ghi nhận toàn bộ, đầy đủ, chính xác, kịp thời tài sản của các quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán và các thay đổi liên quan tới tài sản của các quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán;
b)
Thu, chi, hạch toán cổ tức, lãi trái phiếu, lãi vốn và các
khoản thu nhập;
c)
Hạch toán chứng khoán, chứng chỉ quỹ trong các giao dịch mua lại, phát hành
thêm hoặc chuyển đổi.
6.
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm bồi thường đầy đủ cho
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong trường hợp làm thất thoát tài sản
của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đã lưu ký và gửi kho quỹ tại ngân hàng theo
quy định của pháp luật, kể cả trong trường hợp do lỗi hoặc hành vi lừa đảo
của nhân viên của ngân hàng, hoặc do sự không cẩn thận của ngân hàng.
7.
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chịu trách nhiệm bồi thường đầy đủ cho
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong trường hợp tổ chức lưu ký phụ làm thất
thoát tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trừ trường hợp:
a)
Thuộc các trường hợp bất khả kháng, nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng lưu
ký, ngân hàng giám sát mà đã được quy định rõ về việc miễn trừ trách nhiệm đối
với ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo các điều khoản liên quan tại hợp
đồng lưu ký, hợp đồng giám sát;
b)
Tổ chức lưu ký phụ có trách nhiệm bồi thường cho quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán và hợp đồng lưu ký phụ có điều khoản cho phép công ty quản lý quỹ thay
mặt cho quỹ, công ty đầu tư chứng khoán yêu cầu tổ chức lưu ký phụ phải bồi
thường theo hợp đồng;
c)
Ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm thẩm định
và các hoạt động liên quan tới việc ủy quyền theo đúng quy định của pháp luật.
8.
Trường hợp ngân hàng lưu ký cung cấp dịch vụ giám sát cho quỹ thành viên, công
ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ thì ngân hàng lưu ký chỉ thực hiện nghĩa vụ báo
cáo cho thành viên góp vốn theo quy định tại hợp đồng giám sát, không cần thực
hiện nghĩa vụ báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về các hoạt động giám sát
quy định tại Điều 75 Thông tư này.
Điều 75. Hoạt động giám sát quỹ của ngân
hàng giám sát
1.
Phạm vi giám sát chỉ hạn chế trong các hoạt động của công ty quản lý quỹ có
liên quan tới quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán mà ngân hàng
thực hiện chức năng giám sát.
2.
Trách nhiệm của ngân hàng giám sát trong hoạt động giám sát đầu tư của công ty
quản lý quỹ đối với tài sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán:
a)
Phối hợp với công ty quản lý quỹ định kỳ rà soát quy trình nội bộ về nguyên
tắc, phương pháp xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán; giám sát việc xác định giá tài sản ròng; kiểm tra, bảo đảm giá trị tài
sản ròng trên một chứng chỉ quỹ, giá trị tài sản ròng trên một lô chứng chỉ
quỹ, giá trị tài sản ròng trên một cổ phiếu là tính đúng, chính xác và phù hợp
quy định của pháp luật, quy định tại Điều lệ quỹ;
b)
Giám sát hoạt động đầu tư và các giao dịch tài sản của quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán, kiểm tra lại bảo đảm loại tài sản đầu
tư, cơ cấu danh mục đầu tư là phù hợp với các quy định về hạn chế đầu tư, hạn
chế vay theo quy định của pháp luật và tại Điều lệ quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán; giám sát các giao dịch tài sản giữa quỹ, công ty đầu tư chứng khoán với
công ty quản lý quỹ và người có liên quan, bảo đảm phù hợp với quy định của
pháp luật và tại Điều lệ quỹ;
Trường
hợp phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định của pháp luật, ngân hàng giám sát phải
báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông báo cho công ty quản lý quỹ
trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi phát hiện sự việc đồng thời yêu cầu công ty
quản lý quỹ thực hiện biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời các hậu quả phát sinh
trong thời hạn theo quy định;
c)
Giám sát việc tổ chức thực hiện, kiểm tra kết quả hợp nhất, sáp nhập, giải thể,
thanh lý tài sản quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
d)
Giám sát, bảo đảm tính hợp pháp và chỉ thanh toán từ tài sản của quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán, các khoản chi phù hợp với quy định của pháp luật và các quy
định tại Điều lệ quỹ;
đ)
Giám sát các hoạt động khác của công ty quản lý quỹ trong việc quản lý tài sản
của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo đúng quy định tại Điều
116 Luật Chứng khoán, các quy định có liên quan tại Thông tư này, các văn
bản hướng dẫn Luật Chứng khoán và tại Điều lệ quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
e)
Xác nhận các báo cáo về giá trị tài sản ròng, hoạt động đầu tư, danh mục đầu tư
của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ lập.
3.
Ngân hàng giám sát có trách nhiệm lập và lưu trữ trong thời
gian
10 năm các hồ sơ, chứng từ dưới dạng văn bản và tệp dữ liệu điện tử nhằm xác nhận việc
tuân thủ quy định pháp luật của công ty quản lý quỹ theo mẫu quy định tại Phụ
lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này. Các tài liệu này phải được cung cấp
theo yêu cầu bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4.
Khi có yêu cầu bằng văn bản của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát có
trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác những thông tin cần thiết
cho công ty quản lý quỹ, tổ chức kiểm toán được chấp thuận để các tổ chức này
thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ đối với quỹ theo quy định của pháp luật, Điều
lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
5.
Ngân hàng giám sát có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ kịp thời cung cấp các
tài liệu, thông tin cần thiết, có liên quan; thông tin về tổ chức phát hành mà
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán đầu tư để ngân hàng giám sát có
thể thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng giám sát
có trách nhiệm bảo mật theo quy định của pháp luật đối với mọi tài liệu,
thông tin nhận được từ công ty quản lý quỹ.
6.
Ngân hàng giám sát được cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán cho công ty quản lý quỹ. Bộ phận cung cấp dịch vụ
xác định giá trị tài sản ròng tại ngân hàng giám sát phải tách biệt về tổ chức
nhân sự, hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử khách hàng, đối với các bộ phận thực
hiện chức năng giám sát và các bộ phận kinh doanh khác của ngân hàng giám sát.
Bộ phận cung cấp dịch vụ xác định giá trị tài sản ròng phải có nhân viên có
chứng chỉ kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kiểm toán hoặc kế toán hoặc các chứng
chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán ACCA (Association of Chartered Certified
Accountants), CPA (Certified Public Accountants), CA (Chartered Accountants),
ACA (Associate Chartered Accountants) hoặc bằng đại học trở lên chuyên ngành kế
toán, kiểm toán.
7.
Trường hợp công ty quản lý quỹ không tiến hành thực hiện các hoạt động nhằm
khôi phục vị thế quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo quy định tại khoản 6, 7
Điều 24, khoản 6 Điều 35, khoản 6 Điều 45, khoản 6, 7 Điều 51, khoản 2 Điều 67
Thông tư này, ngân hàng giám sát có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ngân hàng giám sát gửi thông
báo cho công ty quản lý quỹ. Trong trường hợp này, ngân hàng giám sát có quyền
chỉ thực hiện các lệnh, chỉ thị giao dịch hợp pháp của công ty quản lý quỹ mà
không dẫn tới cơ cấu danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán vi
phạm các quy định của pháp luật và các quy định khác tại Điều lệ quỹ.
8.
Trường hợp công ty quản lý quỹ phải bồi thường thiệt hại cho quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán, nhà đầu tư, cổ đông theo quy định tại Thông tư này và các quy
định khác có liên quan, ngân hàng giám sát phải phối hợp với công ty quản lý
quỹ thực hiện thủ tục thanh toán một cách kịp thời và đầy đủ cho nhà đầu tư, cổ
đông theo chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ. Ngân hàng giám sát liên đới
cùng với công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đền bù thiệt hại cho quỹ, công ty
đầu tư chứng khoán trong trường hợp các thiệt hại phát sinh do ngân hàng giám
sát không thực hiện đầy đủ và kịp thời trách nhiệm giám sát hoạt động đầu tư
của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, xác định giá trị tài
sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và các hoạt động giám sát khác đối
với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán theo các quy định
của pháp luật. Mức độ bồi thường thiệt hại thực hiện theo các điều khoản của
hợp đồng ký kết hoặc thỏa thuận giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
9.
Cơ chế phối hợp giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ trong việc rà
soát hoạt động của đại lý chuyển nhượng thực hiện theo thỏa thuận giữa hai bên,
trong đó bảo đảm trách nhiệm của công ty quản lý quỹ tuân thủ theo quy định của
pháp luật.
10.
Ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký chấm dứt cung cấp dịch vụ
đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán trong các trường hợp sau:
a)
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định
tại khoản 2 Điều 60 Luật Chứng khoán;
b)
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lưu ký, hợp đồng giám sát;
c)
Quỹ, công ty đầu tư chứng khoán hết thời gian hoạt động; bị giải thể, bị chia,
bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập;
d)
Theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư của quỹ, Đại hội đồng cổ đông công ty
đầu tư chứng khoán.
11.
Trường hợp thay đổi ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký, quỹ đầu tư chứng
khoán, công ty đầu tư chứng khoán thông qua công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước và đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ,
giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán. Quyền và nghĩa vụ
đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán của ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu
ký chỉ chấm dứt tại thời điểm khi đã hoàn tất việc bàn giao quyền và nghĩa vụ
đối với quỹ, công ty đầu tư chứng khoán cho ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu
ký thay thế. Ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu ký thay thế phải lập và gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước biên bản bàn giao giữa hai ngân hàng giám sát, ngân
hàng lưu ký có xác nhận của công ty quản lý quỹ và Ban đại diện quỹ hoặc Hội
đồng quân trị công ty đầu tư chứng khoán.
12.
Trường hợp ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát chuyển đổi tư cách pháp nhân,
ngân hàng mới kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ đối với tài sản được lưu ký, giám
sát tại ngân hàng cũ.
Điều 76. Đại lý phân phối
1.
Đại lý phân phối của quỹ đóng, quỹ mở, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng là
các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng
thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức kinh tế khác đã có Giấy chứng nhân
đăng ký hoạt đặng phân phối chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng, ký hợp đồng phân phối chứng chỉ quỹ đóng, quỹ mở, cổ
phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng với công ty quản
lý quỹ.
2.
Đại lý phân phối của quỹ ETF là các công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới
chứng khoán đã có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ đại
chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng ký hợp đồng phân phối
chứng chỉ quỹ ETF với công ty quản lý quỹ và thành viên lập quỹ.
3.
Đại lý phân phối không phải là công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, doanh
nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại không được:
a)
Làm đại lý ký danh;
b)
Đồng thời làm đại lý phân phối cho công ty quản lý được chấp thuận của
công ty quản lý quỹ mà mình đang làm đại lý phân phối.
4.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thẩm định cơ sở vật chất trước khi lựa chọn
đại lý phân phối và địa điểm phân phối để cung cấp dịch vụ cho nhà đầu tư. Báo
cáo thẩm định cơ sở vật chất của đại lý, địa điểm phân phối được lưu tại trụ sở
công ty quản lý quỹ và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
yêu cầu. Công ty quản lý quỹ phải thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm hoạt
động của đại lý phân phối là phù hợp với quy định của pháp luật và các điều
khoản tại hợp đồng phân phối.
5.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi đại lý phân phối, công ty
quản lý quỹ phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo các tài
liệu sau:
a)
Thông báo về việc thay đổi đại lý phân phối chứng chỉ quỹ, địa điểm phân phối;
b)
Trường hợp bổ sung đại lý phân phối kèm theo các tài liệu: Hợp đồng đại lý phân
phối ký với công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ; Báo cáo thẩm định cơ sở
vật chất kỹ thuật, nhân sự tại các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ do công ty
quản lý quỹ xác nhận (trừ trường hợp đại lý phân phối đang là đại lý phân phối
của quỹ khác do công ty quản lý).
6.
Trường hợp đại lý phân phối bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đại lý
phân phối hoặc hợp đồng phân phối hết hiệu lực, công ty quản lý quỹ có trách
nhiệm thông báo trước cho nhà đầu tư đồng thời chỉ định đại lý phân phối thay
thế (nếu có).
7.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bổ sung địa điểm phân phối chứng chỉ
quỹ, đại lý phân phối phải thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, kèm theo
các tài liệu về cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân sự liên quan đến địa điểm phân
phối.
8.
Địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ chấm dứt hoạt động phân phối trong trường hợp
sau:
a)
Theo quyết định của đại lý phân phối;
b)
Đại lý phân phối chấm dứt hoạt động tại chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng
đại diện;
c)
Địa điểm phân phối không duy trì được được các điều
kiện đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định;
d)
Hợp đồng phân phối hết hiệu lực.
9.
Trường hợp địa điểm phân phối chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều
này, đại lý phân phối có trách nhiệm thông báo trước cho công ty quản lý quỹ và
nhà đầu tư, đồng thời chỉ định địa điểm phân phối thay thế.
10.
Công ty quản lý quỹ được phân phối chứng chỉ quỹ mở do mình quản lý. Trong
trường hợp này, công ty phải bảo đảm các nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ
không được kiêm nhiệm, làm việc tại các bộ phận quản lý tài sản, phân tích đầu
tư, kiểm soát nội bộ.
Điều 77. Hoạt động của đại lý phân phối
1.
Hoạt động của đại lý phân phối bao gồm:
a)
Tổng hợp đầy đủ thông tin về nhà đầu tư và người được hưởng lợi theo quy định
của pháp luật chứng khoán và các quy định về phòng, chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố;
b)
Nhận và chuyển lệnh giao dịch của từng nhà đầu tư tới công ty quản
lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Đại lý phân phối không được tổng hợp, bù trừ lệnh giao dịch, không được trực tiếp nhận tiền và
thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư;
c)
Hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thay đổi thông tin tại sổ chính, xác
nhận quyền sở hữu đơn vị quỹ của nhà đầu tư, chuyển quyền sở hữu theo quy định
tại Điều 15 Thông tư này;
d)
Duy trì kênh liên lạc liên tục và thông suốt với nhà đầu tư, đảm bảo cập nhật
cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi thông tin và giải đáp
các thắc mắc của nhà đầu tư về sản phẩm quỹ đã chào bán; thống kê, tổng hợp sao
kê tài khoản, xác nhận giao dịch theo yêu cầu của nhà đầu tư; cung cấp cho nhà
đầu tư Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, báo cáo tài chính của quỹ, tài liệu
về các cuộc họp Đại hội nhà đầu tư, các thông tin khác; thực hiện chế độ báo
cáo, công bố thông tin theo ủy quyền của công ty quản lý quỹ;
đ)
Hỗ trợ công ty quản lý quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan tổ chức
họp Đại hội nhà đầu tư; nhận ủy quyền tham dự và thực hiện quyền biểu quyết
theo chỉ thị bằng văn bản của nhà đầu tư;
e)
Tổng hợp, lưu trữ thông tin chi tiết về nhà đầu tư và các giao dịch của nhà đầu
tư. Cung cấp các thông tin này cho công ty quản lý quỹ, tổ chức cung cấp dịch
vụ có liên quan và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu của các tổ chức
này.
2.
Hoạt động của đại lý ký danh bao gồm:
a)
Thực hiện chức năng đại lý phân phối quy định tại khoản 1 Điều này đối với nhà
đầu tư đăng ký giao dịch trên
tài khoản của nhà đầu tư;
b)
Lập và quản lý sổ phụ đối với nhà đầu tư đăng ký giao dịch trên tài khoản ký
danh; lập và quản lý hệ thống tiểu khoản; cập nhật và cung cấp đầy đủ thông tin về nhà đầu
tư, bao gồm cả thông tin về sở hữu, thông tin về giao dịch cho công ty quản lý
quỹ hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan;
c)
Thực hiện lệnh giao dịch cho tài khoản ký danh trên cơ sở tổng hợp các lệnh
giao dịch từ nhà đầu tư, bảo đảm lệnh mua được thực hiện đầy đủ, lệnh bán được
phân bổ một cách công bằng và việc thanh toán được thực hiện phù hợp với quy
định của pháp luật;
d)
Thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động của đại lý phân phối quy
định tại Thông tư này.
3.
Chức năng của đại lý ký danh phải được nêu đầy đủ tại Bản cáo bạch, Bản cáo
bạch tóm tắt Đại lý ký danh phải tuân thủ quy định sau:
a)
Tài sản trên tài khoản ký danh không thuộc sở hữu của đại lý ký danh, mà thuộc
quyền sở hữu của nhà đầu tư tại sổ phụ. Các nhà đầu tư này được thừa hưởng mọi
quyền lợi và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tương ứng với số đơn vị quỹ đang
nắm giữ có trên tài khoản ký danh. Nhà đầu tư có
quyền yêu cầu đại lý ký danh thực hiện việc chuyển quyền sở hữu số đơn vị
quỹ có trên tài khoản ký danh sang tài khoản của nhà đầu tư (nếu có);
b)
Đại lý ký danh phải quản lý tách biệt tiền, tài sản của từng nhà đầu tư; quản
lý tách biệt tiền và tài sản của nhà đầu tư với tiền, tài sản của chính
mình. Đại lý ký danh muốn giao dịch chứng chỉ quỹ cho chính mình thì phải mở
tài khoản giao dịch chứng chỉ quỹ độc lập với tài khoản ký danh;
c)
Đại lý ký danh không được sử dụng tiền, tài sản của nhà đầu tư dưới mọi hình
thức; không được gửi, rút, chuyển khoản, thực hiện các giao dịch liên quan tới
tài sản của nhà đầu tư trên tài khoản ký danh; không được nhận ủy quyền của nhà
đầu tư thực hiện chuyển tiền, tài sản giữa các tiểu khoản của các nhà đầu tư.
Các giao dịch liên quan tới tài sản của nhà đầu tư chỉ được phép thực hiện nếu
phù hợp với quy định của pháp luật và theo yêu cầu của nhà đầu tư;
d)
Đại lý ký danh phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán giao dịch chứng chỉ quỹ
tại ngân hàng giám sát để nhận và thanh toán tiền cho các giao dịch chứng chỉ
quỹ của nhà đầu tư. Đại lý ký danh chỉ được sử dụng tài khoản này để thanh toán
cho các giao dịch chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư hoặc trả lại tiền cho đúng nhà
đầu tư đã chuyển tiền nếu có yêu cầu.
4.
Ngân hàng giám sát, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan, công ty quản lý quỹ,
đại lý ký danh phải xây dựng hệ thống hoặc có cơ chế phối hợp để thường xuyên
kiểm tra, đối soát các hoạt động của tài khoản ký danh, bảo đảm:
a)
Theo dõi được chính xác tại mọi thời điểm số dư tiền (nếu có) của từng nhà đầu
tư trên tài khoản này và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác về số dư tiền
(nếu có) theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
b)
Tiền (nếu có) của nhà đầu tư không bị lạm dụng
hoặc bị sử dụng mà chưa được ủy quyền của nhà đầu tư bằng văn bản. Trường hợp
phát hiện có dấu hiệu vi phạm quy định này, ngân hàng giám sát, công ty quản lý
quỹ, tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan có trách nhiệm báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước và thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 24 giờ;
c)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các khoản thanh toán từ
quỹ hoặc từ nhà đầu tư tham gia vào quỹ, đại lý ký danh phải hoàn tất việc
thanh toán cho nhà đầu tư theo lệnh, chỉ thị hợp pháp của công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát, hoặc thanh toán cho quỹ theo chỉ thị của nhà đầu tư.
Điều 78. Quy định chung về nghiệp vụ
phân phối chứng chỉ quỹ
1.
Đại lý phân phối, nhân viên phân phối phải tự nguyện, công bằng, trung thực đối
với nhà đầu tư, cung cấp đầy đủ, kịp thời mọi thông tin chính xác để nhà đầu tư
tự đưa ra quyết định đầu tư. Các thông tin, dữ liệu, dự báo kinh tế cung cấp
cho nhà đầu tư phải dựa trên những sự kiện có thực và kèm theo các tài liệu dẫn
chiếu do các tổ chức kinh tế tài chính chuyên nghiệp phát hành và đã được công
bố công khai. Nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ không được cung cấp các thông
tin chưa được kiểm chứng, tin đồn, thông tin sai lệch cho nhà đầu tư.
2.
Nhân viên phân phối chỉ chào bán chứng chỉ quỹ sau khi nhà đầu tư đã được cung
cấp đầy đủ Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt, hoạt
động của quỹ. Nhân viên phân phối phải giải thích cho nhà đầu tư hiểu được các
nội dung tại Điều lệ quỹ, Bản cáo bạch đặc biệt là mục tiêu và chính sách đầu
tư của quỹ, chiến lược đầu tư của quỹ để đạt được mục tiêu đầu tư, đặc tính về
lợi nhuận và rủi ro, chính sách phân phối lợi nhuận, thuế, giá
dịch vụ và các chi phí khác; cơ chế giao dịch chứng chỉ quỹ.
3.
Nhân viên phân phối phải cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho nhà đầu tư
mọi thông tin về kết quả hoạt động của quỹ với hàm ý các kết quả hoạt động
trước đó chỉ mang tính tham khảo và có thể thay đổi tùy vào tình hình thị
trường.
4.
Nhân viên phân phối không được cung cấp thông tin sai sự thật, khuếch đại sự
thật, dễ gây hiểu nhầm, cung cấp không đầy đủ thông tin, đưa ra các dự báo để
dụ dỗ hay mời chào nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ, không gây hiểu nhầm về các đặc
tính lợi nhuận và rủi ro của chứng chỉ quỹ đó. Khi so sánh với các sản phẩm quỹ
khác, phải chỉ rõ những khác biệt giữa các quỹ để nhà đầu tư lựa chọn. Không
được trực tiếp, gián tiếp thực hiện các hành vi nhằm lôi kéo, xúi giục nhà đầu
tư mua chứng chỉ quỹ có mức độ rủi ro cao trong trường hợp nhà đầu tư chưa hiểu
hết về các rủi ro tiềm ẩn khi đầu tư vào quỹ, hoặc các quỹ đó không phù hợp với
mục tiêu đầu tư và năng lực tài chính của nhà đầu tư.
5.
Đại lý phân phối, nhân viên phân phối có trách nhiệm bảo mật các thông tin về
nhà đầu tư, thông tin về giao dịch của nhà đầu tư, không được sử dụng các thông
tin đó với bất kỳ mục đích gì, trừ trường hợp được nhà đầu tư đồng ý hoặc theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6.
Đại lý phân phối không được chiết khấu, giảm giá giao dịch chứng chỉ quỹ dưới
bất kỳ hình thức nào; không được tặng quà, sử dụng lợi ích vật chất hay tài
chính dưới mọi hình thức để mời chào, dụ dỗ nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ; không
được yêu cầu, đòi hỏi hoặc tiếp nhận dưới danh nghĩa cá nhân hoặc danh nghĩa tổ
chức, từ công ty quản lý quỹ bất kỳ khoản thù lao, lợi nhuận, lợi ích nào để
mời chào nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ, ngoài các mức giá dịch vụ đã được công
bố tại các Bản cáo bạch và tại các hợp đồng phân phối ký với công ty quản lý
quỹ.
7.
Đại lý phân phối không được phân phối chứng chỉ quỹ tại các địa điểm phân phối
chưa đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Đại lý phân phối phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về hoạt động của các địa điểm phân phối chứng chỉ quỹ, nhân
viên phân phối chứng chỉ quỹ khi phân phối chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư.
8. Công ty quản lý quỹ,
đại lý phân phối hằng năm phải tổ chức đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ, kiến thức
cho đội ngũ nhân viên phân phối chứng chỉ quỹ. Thông tin về hoạt
động đào tạo trong năm của công ty quản lý quỹ và đại lý phân phối phải được
gửi kèm trong báo cáo hoạt động hàng năm của công ty quản lý quỹ.
Chương
VI
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 79. Chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ,
quản lý thông tin
1.
Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm nhà đầu tư truy xuất được thông tin về thống
kê giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư
này. Trong trường hợp nhà đầu tư yêu cầu, công ty quản lý quỹ phải gửi thống kê
giao dịch, số dư tài khoản, tiểu khoản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.
2.
Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban chứng khoán Nhà nước các báo cáo định kỳ về
hoạt động quản lý tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán do công ty quản lý như sau:
a)
Báo cáo định kỳ hàng tuần về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng,
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban
hành kèm theo Thông tư này;
b)
Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về hoạt động đầu tư của quỹ, công ty đầu
tư chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư
này;
c)
Báo cáo 6 tháng và năm về tổng kết hoạt động quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại Phụ lục XXV ban hành kèm theo
Thông tư này;
d)
Báo cáo tài chính quý; báo cáo tài chính 6 tháng đã được soát xét, báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận của các quỹ,
các công ty đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về kế toán đối với
quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
3.
Công ty quản lý quỹ phải công bố hoặc cung cấp cho nhà đầu tư, cổ đông:
a)
Báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này;
b)
Bản cáo bạch, Bản cáo bạch tóm tắt.
4.
Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này phải được cung cấp miễn phí cho nhà
đầu tư, cổ đông trên trang thông tin điện tử của công ty quản lý quỹ, hoặc gửi
trực tiếp qua thư điện tử cho nhà đầu tư, cổ đông hoặc các hình thức khác quy
định tại Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán và công bố tại Bản cáo
bạch, Bản cáo bạch tóm tắt. Nhà đầu tư, cổ đông có thể từ chối tiếp nhận các
tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp nhà đầu tư, cổ đông có yêu
cầu; công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các
hạn chế đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro sử dụng để quản lý tài
sản của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán.
5.
Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản lý vốn phải cung cấp thông tin cho
nhà đầu tư và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo quy định tại điểm
b, d khoản 2 Điều này;
6.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định tuyển dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), nhân viên nghiệp vụ của công ty đầu tư
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ tự quản
lý vốn phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục
XII ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo về việc thay đổi, tuyển dụng, bổ
nhiệm nhân sự phải kèm theo hồ sơ cá nhân của nhân sự thay thế và các tài liệu
có liên quan xác minh nhân sự thay thế đáp ứng điều kiện theo
quy định.
7.
Thời hạn nộp các báo cáo:
a)
Đối với báo cáo tuần: Là ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp hoặc trong
vòng 03 ngày làm việc sau ngày định giá (đối với quỹ mở);
b)
Đối với báo cáo tháng: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
tháng;
c)
Đối với báo cáo quý: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý;
d)
Đối với báo cáo 6 tháng: Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày kết thúc 6 tháng đầu
năm;
đ)
Đối với báo cáo năm: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
8.
Thời gian chốt số liệu đối với báo cáo định kỳ quy định tại khoản 2, 3 Điều này
như sau:
a)
Đối với báo cáo tuần: Tính từ ngày đầu tiên của tuần báo cáo đến ngày cuối cùng
của tuần báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
b)
Đối với báo cáo tháng: Tính từ ngày đầu tiên của tháng báo cáo đến ngày cuối
cùng của tháng báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất
định);
c)
Đối với báo cáo quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng
của quý báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
d)
Đối với báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 tháng 01 kỳ báo cáo đến hết ngày 30
tháng 06 kỳ báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
đ)
Đối với báo cáo năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12
năm báo cáo (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định);
e)
Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thời gian hoạt động chưa đủ
một kỳ báo cáo thì kỳ báo cáo tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký lập
quỹ, Giấy phép thành lập và hoạt động đến ngày cuối cùng của kỳ báo cáo theo
quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản này.
9.
Công ty quản lý quỹ gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước các báo cáo dưới hình thức
văn bản điện tử hoặc văn bản giấy.
10.
Ngoài các trường hợp báo cáo quy định tại Điều này, trong trường hợp cần thiết,
nhằm bảo vệ lợi ích chung và lợi ích nhà đầu tư, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
thể yêu cầu công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán báo cáo về hoạt
động của quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán.
11.
Công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 48
giờ, kể từ khi nhận được yêu cầu báo cáo quy định tại khoản 10 Điều này.
12.
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải lưu trữ toàn bộ tài liệu chứng từ
về hoạt động đầu tư của quỹ theo quy định về tổ chức và hoạt động công ty quản
lý quỹ.
13.
Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp
dịch vụ có liên quan, tổ chức kiểm toán, Ban đại diện quỹ và các tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin về hoạt động của quỹ, thông tin
về nhà đầu tư, không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 80. Nghĩa vụ báo cáo của ngân hàng
giám sát
1.
Ngân hàng giám sát phải lập và gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo giám
sát tháng, quý, năm về hoạt động quản lý tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo giám sát của ngân hàng
giám sát phải đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định tại
Điều lệ quỹ, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán như sau:
a)
Đánh giá tính tuân thủ của công ty quản lý quỹ trong hoạt động đầu tư, giao
dịch của các quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
b)
Đánh giá việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, trong đó nêu chi tiết những trường hợp định giá sai tài sản của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán (nếu có);
c)
Việc phát hành, mua lại chứng chỉ quỹ, chào bán cổ phiếu công ty đầu tư chứng
khoán, hoạt động hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu;
d)
Các vi phạm (nếu có) của công ty quản lý quỹ và kiến nghị hướng giải quyết,
khắc phục.
2.
Ngân hàng giám sát có nghĩa vụ báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi vi phạm được phát hiện trong các trường hợp sau:
a)
Công ty quản lý quỹ không tuân thủ hạn mức đầu tư dẫn tới các sai lệch của quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán, vi phạm các quy định pháp luật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán;
b)
Thiệt hại từ hoạt động quản lý tài sản do công ty quản lý quỹ gây ra là quá lớn
và chi phí giải quyết hậu quả là quá cao;
c)
Các trường hợp khác theo yêu cầu của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
3.
Ngân hàng giám sát phải tiếp tục báo cáo các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều
này trong báo cáo giám sát định kỳ tháng, quý, năm trong thời gian vi phạm chưa
được khắc phục và lập báo cáo trong vòng 24 giờ khi vi phạm đã được khắc phục.
4. Ngân hàng giám sát
phải tuân thủ quy định áp dụng đối với công ty quản lý quỹ tại khoản 7, 8, 9,
10,11 Điều 79 Thông tư này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 81. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021, thay thế các Thông tư: Thông tư số 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 12
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý quỹ
mở; Thông tư số 15/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 183/2011/TT-BTC ngày 16 tháng
12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thành lập và quản lý
quỹ mở; Thông tư số 224/2012/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đóng, quỹ thành viên; Thông tư số
227/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thành lập, tổ chức hoạt động và quản lý công ty đầu tư chứng khoán; Thông tư số
228/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thành lập và quản lý quỹ đầu tư bất động sản; Thông tư số 229/2012/TT-BTC ngày
27 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập và quản lý
quỹ hoán đổi danh mục. Bãi bỏ Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6 và khoản
2 Điều 7 Thông tư số 91/2019/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung tư quy
định về chế độ báo cáo và thủ tục hành chính áp dụng với công ty quản lý quỹ,
quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán.
2.
Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm xây dựng Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán theo
quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan, trình Đại hội
nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán gần nhất kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành thông qua.
3.
Các quy định đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tại
Thông tư này do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện cho đến khi
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thành lập và chính thức
hoạt động theo quy định của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
4.
Các quy định đối với Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các công ty con tại
Thông tư này do các Sở giao dịch chứng khoán thực hiện cho đến khi Sở giao dịch
chứng khoán Việt Nam và các công ty con được thành lập và chính thức hoạt động
theo quy định tại Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14.
Điều 82. Tổ chức thực hiện
Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt
Nam, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng lưu
ký và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐÍNH KÈM VĂN BẢN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét