BỘ TƯ PHÁP - BỘ NGOẠI
GIAO - TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Số:
12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng
10 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG LĨNH
VỰC DÂN SỰ
Căn cứ
Luật Tương trợ tư pháp ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ
Nghị định số 92/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tương trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư
liên tịch quy định trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
Chương I
Thông tư
liên tịch này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện
tương trợ tư pháp về dân sự và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Việt Nam
trong công tác tương trợ tư pháp về dân sự.
Thông tư
liên tịch này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động tương trợ tư pháp về dân
sự.
Trong Thông
tư liên tịch này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy
thác tư pháp của Việt Nam là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện một hoặc một số
hoạt động tương trợ tư pháp về dân sự.
2. Ủy thác
tư pháp của nước ngoài là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài đề nghị cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thực hiện một hoặc một số hoạt
động tương trợ tư pháp về dân sự.
3. Người có
nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam bao gồm:
a) Đương sự
quy định tại Điều 152 và Điều 153 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 đối với các yêu cầu tống đạt văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ để
giải quyết vụ việc dân sự và tống đạt quyết định kháng nghị, quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm;
b) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài
làm phát sinh ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
4. Người có
nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài là cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có yêu cầu ủy thác tư pháp với Việt Nam.
5. Công ước
Tống đạt là Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp
và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương mại.
6. Kênh
tống đạt chính là cách thức gửi giấy tờ cần được tống đạt thông qua cơ quan
Trung ương của nước được yêu cầu theo quy định từ Điều 2 đến
Điều 7 của Công ước Tống đạt.
7. Kênh
lãnh sự gián tiếp là cách thức gửi giấy tờ cần được tống đạt thông qua cơ quan
đại diện lãnh sự của nước yêu cầu và cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu
cầu theo quy định tại đoạn 1 Điều 9 của Công ước Tống đạt.
8. Kênh
ngoại giao gián tiếp là cách thức gửi giấy tờ cần được tống đạt thông qua cơ
quan đại diện ngoại giao của nước yêu cầu và cơ quan có thẩm quyền của nước
được yêu cầu theo quy định tại đoạn 2 Điều 9 của Công ước Tống
đạt.
9. Kênh
ngoại giao, lãnh sự trực tiếp là cách thức gửi giấy tờ cần được tống đạt cho
người nhận thông qua cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước gửi mà
không thông qua cơ quan có thẩm quyền của nước nhận theo quy định tại Điều 8 của Công ước Tống đạt.
Điều
4. Áp dụng pháp luật nước ngoài trong tương trợ tư pháp về dân sự
1. Pháp
luật nước ngoài được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 3
của Luật Tương trợ tư pháp khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều
ước quốc tế về tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước ngoài quy định về vấn đề
này;
b) Có văn
bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đề nghị áp dụng pháp luật của nước đó;
c) Hậu quả
của việc áp dụng pháp luật nước ngoài không trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao xem xét, quyết
định việc áp dụng pháp luật nước ngoài. Trong trường hợp không đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc việc áp dụng pháp luật nước ngoài không thực
hiện được, Bộ Tư pháp trả lời bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
hoặc thông báo để Bộ Ngoại giao trả lời đối với các yêu cầu áp dụng pháp luật
nước ngoài được gửi qua kênh ngoại giao.
Điều
5. Áp dụng nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp về dân sự
Cơ quan có
thẩm quyền Việt Nam có thể từ chối thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho
nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại trong tương trợ tư pháp về dân sự
giữa Việt Nam và nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 4
của Luật Tương trợ tư pháp trong những trường hợp sau đây:
1. Khi có
căn cứ cho thấy phía nước ngoài không thực hiện tương trợ tư pháp về dân sự cho
Việt Nam.
2. Việc
thực hiện tương trợ tư pháp đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam.
Điều
6. Chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự
1. Người có
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư liên tịch này phải nộp
chi phí thực hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp pháp luật hoặc điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Chi phí
thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam bao gồm phí, lệ phí và chi phí thực tế
phát sinh khi thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc gia liên quan.
3. Chi phí
thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài bao gồm phí, lệ phí và chi phí thực tế
phát sinh khi thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Mức thu,
cơ quan có thẩm quyền thu và trình tự thu nộp phí, lệ phí ủy thác tư pháp của
Việt Nam và ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài được thực hiện theo quy
định pháp luật về phí, lệ phí.
5. Căn cứ
nội dung yêu cầu ủy thác tư pháp cụ thể, chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư
pháp của Việt Nam bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí
dịch thuật, công chứng, chứng thực hồ sơ ủy thác tư pháp;
b) Chi phí
tống đạt hồ sơ ủy thác tư pháp ở nước ngoài;
c) Chi phí
thu thập, cung cấp chứng cứ ở nước ngoài;
d) Chi phí
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia
liên quan.
6. Căn cứ
nội dung yêu cầu ủy thác tư pháp cụ thể, chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư
pháp của nước ngoài bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:
a) Chi phí
tống đạt hồ sơ ủy thác tư pháp do tổ chức, cá nhân có chức năng tống đạt thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Chi phí
thu thập, cung cấp chứng cứ;
c) Chi phí
thực hiện ủy thác tư pháp theo yêu cầu đặc biệt của nước ngoài;
d) Chi phí
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Chi phí
thực tế thực hiện ủy thác tư pháp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này được
thu nộp theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
Điều
7. Thu, nộp chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam
1. Các chi
phí thực tế phát sinh trong nước do người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy
thác tư pháp của Việt Nam thanh toán trực tiếp cho người cung cấp dịch vụ.
2. Đối với
chi phí thực tế do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thu:
a) Trường
hợp chi phí thực tế đã xác định được theo quy định của phía nước ngoài tại thời
điểm cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam lập hồ sơ, cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam thông báo người có
nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam thanh toán chi phí
này với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật
Việt Nam và pháp luật quốc gia liên quan.
b) Trường
hợp chi phí thực tế chưa xác định được tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam lập hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy
thác tư pháp của Việt Nam thông báo cho người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện
ủy thác tư pháp của Việt Nam phải nộp tạm ứng 3 triệu đồng tại cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh nơi cơ quan có thẩm quyền ủy thác tư pháp về dân sự của Việt
Nam có trụ sở. Số tiền tạm ứng này được thanh toán cho chi phí thực tế theo yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và các chi phí phục vụ việc chuyển
tiền ra nước ngoài do cơ quan thi hành án dân sự thực hiện.
Điều
8. Trình tự chuyển và thanh toán tạm ứng chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư
pháp của Việt Nam
Việc chuyển
và thanh toán tạm ứng chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông tư liên tịch này được thực
hiện như sau:
1. Cơ quan
thi hành án dân sự mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại để thực hiện việc
chuyển chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam cho cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài.
2. Khi có
văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về chi phí thực tế thực hiện ủy
thác tư pháp, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi văn bản này cho cơ quan có
thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam theo quy trình tại Điều 15 của
Thông tư liên tịch này.
3. Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam
gửi văn bản này và thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự và người có nghĩa
vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam về chi phí thực tế theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
4. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm
quyền ủy thác tư pháp của Việt Nam, cơ quan thi hành án dân sự thanh toán chi
phí thực tế cho phía nước ngoài như sau:
a) Trường
hợp tiền tạm ứng đủ để thanh toán chi phí thực tế cho cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài và các chi phí phục vụ việc chuyển tiền ra nước ngoài, cơ quan thi
hành án dân sự chuyển tiền cho phía nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài.
b) Trường
hợp tiền tạm ứng không đủ để thanh toán chi phí thực tế cho cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài và chi phí phục vụ việc chuyển tiền ra nước ngoài, cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh thông báo khoản tiền còn thiếu và thời hạn cho người có
nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam nộp bổ sung.
Hết thời
hạn thông báo mà người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của
Việt Nam không nộp bổ sung, cơ quan thi hành dân sự chuyển số tiền tạm ứng cho
cơ quan có thẩm quyền nước ngoài sau khi đã trừ đi các chi phí phục vụ việc
chuyển tiền ra nước ngoài trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài đã
trả kết quả ủy thác tư pháp hoặc thông báo lại cho cơ quan có thẩm quyền thực
hiện ủy thác tư pháp để xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp phía
nước ngoài yêu cầu nộp đủ chi phí thực tế trước khi thực hiện ủy thác tư pháp
của Việt Nam.
5. Sau khi
chuyển tiền cho phía nước ngoài, cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam và người có nghĩa vụ
nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam về công việc đã thực hiện,
khoản tiền còn thiếu phải nộp bổ sung hoặc khoản tiền tạm ứng còn thừa.
Trong thông
báo, cơ quan thi hành án dân sự nêu rõ thời hạn cho người có nghĩa vụ nộp chi
phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam nhận lại khoản tiền tạm ứng còn thừa
(nếu có) đối với yêu cầu ủy thác tư pháp về thi hành án dân sự, tống đạt quyết
định kháng nghị, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.
Đối với yêu
cầu ủy thác tư pháp của Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm, cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh trả lại khoản tiền tạm ứng còn thừa cho người có nghĩa
vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam khi có quyết định của Tòa
án giải quyết vụ việc dân sự đó.
6. Trường
hợp không nhận được kết quả ủy thác tư pháp; ủy thác tư pháp không thực hiện
được do người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp không nộp bổ
sung tạm ứng chi phí; hoặc cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thông báo không thu
chi phí thực tế, cơ quan có thẩm quyền ủy thác tư pháp của Việt Nam ra quyết
định hoàn trả cho người nộp tiền tạm ứng khi giải quyết xong vụ việc. Cơ quan
thi hành án dân sự hoàn trả cho người nộp tiền tạm ứng theo quyết định này.
Điều
9. Thu, nộp chi phí thực tế thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
1. Trường
hợp các chi phí thực tế đã xác định được tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền
Việt Nam tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp thì cơ quan này phải thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài nộp chi phí thực tế cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền Việt Nam.
2. Trường
hợp chi phí thực tế chưa xác định được tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư
pháp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định được chi phí thực tế,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp của nước
ngoài thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về mức chi phí, phương
thức nộp và thông báo thời gian nộp không quá 60 ngày kể từ ngày ra thông báo.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn trong thông báo mà cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài không nộp chi phí thực tế, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thực
hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài thông báo về việc không thực hiện được ủy
thác tư pháp và trả lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Quy trình thông báo về
việc thu, nộp chi phí và trả lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
được thực hiện theo quy trình tại Điều 21 của Thông tư liên tịch này.
Chương II
THỰC
HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP CỦA VIỆT NAM
Điều
10. Thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam
1. Cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam là Tòa án nhân dân tối cao;
Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác theo quy
định của pháp luật.
2. Tòa án
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Cơ quan thi hành án dân
sự cấp huyện trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, thi hành án dân sự có
phát sinh ủy thác tư pháp ra nước ngoài thì lập hồ sơ theo quy định tại Điều 11 của Luật tương trợ tư pháp và Điều 11 của Thông tư
liên tịch này, gửi tới cơ quan tương ứng cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều này
để thực hiện theo thủ tục chung.
Điều
11. Hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam
1. Hồ sơ ủy
thác tư pháp được lập thành ba bộ và có các văn bản quy định tại Điều
11 của Luật Tương trợ tư pháp, cụ thể như sau:
a) Văn bản
yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự được lập theo Mẫu số 01 ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch này;
b) Văn bản
ủy thác tư pháp về dân sự quy định tại Điều 12 của Luật Tương
trợ tư pháp được lập theo Mẫu số 02A ban hành kèm theo Thông tư liên tịch
này. Trường hợp ủy thác tư pháp tống đạt giấy tờ được thực hiện theo kênh chính
của Công ước Tống đạt, văn bản ủy thác tư pháp được lập theo Mẫu số 02B ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch này;
c) Giấy tờ
khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước được yêu cầu ủy thác (nếu
có);
d) Các giấy
tờ, tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam.
2. Hồ sơ ủy
thác tư pháp được cơ quan có thẩm quyền lập theo cách thức sau đây:
a) Các văn
bản tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này phải do người có thẩm quyền giải quyết vụ
việc có yêu cầu ủy thác tư pháp ký trừ trường hợp văn bản ủy thác tư pháp được
lập theo Mẫu số 02B ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này được thực hiện
theo hướng dẫn;
b) Văn bản
quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này là bản chính và các văn bản, giấy tờ,
tài liệu khác phục vụ cho việc thực hiện ủy thác tư pháp là bản chính hoặc bản
sao. Bản sao và bản dịch của các văn bản, giấy tờ, tài liệu tại điểm b, c và d
của khoản 1 Điều này phải được chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Đối với các giấy tờ không phải của cơ quan có thẩm quyền lập hoặc xác nhận thì
cơ quan có thẩm quyền, nơi lập hồ sơ ủy thác tư pháp phải đối chiếu bản sao các
giấy tờ này với bản gốc và đóng dấu xác nhận;
c) Trường
hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp có liên quan đến một hoặc nhiều đương sự có địa
chỉ khác nhau thì phải lập riêng hồ sơ ủy thác tư pháp theo từng địa chỉ của
đương sự;
d) Trường
hợp vụ việc cần ủy thác tư pháp có phạm vi khác nhau theo quy định tại Điều 10 của Luật Tương trợ tư pháp thì phải lập riêng hồ sơ ủy
thác tư pháp theo từng phạm vi ủy thác tư pháp, trừ trường hợp hồ sơ ủy thác
tống đạt giấy tờ có yêu cầu đương sự cung cấp lời khai, giấy tờ, tài liệu.
3. Hồ sơ ủy
thác tư pháp được lập theo ngôn ngữ quy định tại Điều 5 của
Luật Tương trợ tư pháp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ không
xác định được ngôn ngữ chính thức hoặc ngôn ngữ khác mà được nước được yêu cầu
chấp nhận, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp gửi văn bản đề nghị Bộ
Ngoại giao xác định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp, Bộ Ngoại giao phải có
văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thông tin về ngôn ngữ tương
trợ tư pháp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của
phía nước ngoài, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền lập hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam.
Điều
12. Điều kiện hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam
Hồ sơ ủy
thác tư pháp hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hồ sơ ủy
thác tư pháp đã được lập theo đúng quy định tại Điều 11 của Thông tư liên tịch
này.
2. Biên lai
thu phí, lệ phí và giấy tờ xác nhận đã thanh toán chi phí thực tế cho cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 hoặc biên lai
thu tiền tạm ứng chi phí thực tế tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Thông tư liên
tịch này.
Điều
13. Trình tự, thủ tục nhận và gửi hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam tại Bộ Tư
pháp
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam,
Bộ Tư pháp có trách nhiệm vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch này và thực hiện các
công việc sau đây:
1. Trường
hợp hồ sơ ủy thác tư pháp đầy đủ và hợp lệ thì thực hiện một trong các thủ tục
sau:
a) Chuyển
hồ sơ qua kênh tống đạt chính hoặc cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó là thành viên;
b) Chuyển
hồ sơ cho Bộ Ngoại giao để chuyển qua đường ngoại giao trong trường hợp giữa
Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong
lĩnh vực dân sự hoặc chưa thỏa thuận về áp dụng nguyên tắc có đi có lại;
c) Tống đạt
giấy tờ qua kênh ngoại giao gián tiếp, kênh lãnh sự gián tiếp theo đề nghị của
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam hoặc trong trường
hợp không thể chuyển qua kênh tống đạt chính.
2. Trường
hợp hồ sơ ủy thác tư pháp không đầy đủ hoặc không hợp lệ theo quy định tại Điều
11 và Điều 12 của Thông tư liên tịch này, Bộ Tư pháp trả lại hồ sơ ủy thác tư
pháp cho cơ quan đã gửi hồ sơ ủy thác tư pháp và nêu rõ lý do.
1. Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam và chuyển hồ sơ
cho cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp do Bộ Tư pháp chuyển đến.
2. Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp của
Việt Nam và chuyển hồ sơ ủy thác tư pháp cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp.
3. Việc
thực hiện tống đạt theo kênh ngoại giao, lãnh sự trực tiếp theo Công ước Tống
đạt cho công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài nếu nước đó không phản đối
hoặc pháp luật nước đó cho phép thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
15. Thông báo kết quả, tiến độ thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và tài liệu kèm theo (nếu có), cơ
quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện
ủy thác tư pháp và tài liệu kèm theo (nếu có) về Bộ Ngoại giao.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu
kèm theo (nếu có) do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi về, Bộ Ngoại
giao chuyển văn bản thông báo và tài liệu kèm theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và tài liệu kèm theo (nếu có), Bộ Tư
pháp gửi văn bản thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và tài liệu kèm
theo (nếu có) cho cơ quan đã yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam.
4. Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp của Việt Nam có văn bản yêu
cầu Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thông báo về tình hình
thực hiện ủy thác tư pháp thì việc gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài thông báo về tình hình thực hiện ủy thác và thông báo việc trả lời
của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thực hiện theo quy trình tại Điều 13, Điều
14 và Điều 15 của Thông tư liên tịch này.
1. Việc xử
lý kết quả ủy thác tư pháp để giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
2. Việc xử
lý kết quả ủy thác tư pháp để giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự theo quy
định của pháp luật thi hành án dân sự.
3. Việc xử lý kết quả
ủy thác tư pháp để giải quyết yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
THỰC
HIỆN ỦY THÁC TƯ PHÁP CỦA NƯỚC NGOÀI
Điều
17. Thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
1. Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài bao
gồm:
a) Tòa án
nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan
thi hành án dân sự cấp tỉnh trong trường hợp ủy thác tư pháp của cơ quan có
thẩm quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự;
c) Thừa
phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Trong quá
trình thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung
cấp chứng cứ, thông tin theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự và thi hành
án dân sự.
2. Thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
được xác định như sau:
a) Nơi
người được tống đạt là cá nhân cư trú, làm việc hoặc nơi cơ quan, tổ chức được
tống đạt có trụ sở, chi nhánh của tổ chức đó theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài;
b) Nơi
người được triệu tập làm chứng, người giám định cư trú, làm việc;
c) Nơi thực
hiện việc thu thập, cung cấp chứng cứ.
Điều
18. Hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài
Hồ sơ ủy
thác tư pháp của nước ngoài gồm những văn bản sau đây:
1. Các văn
bản theo quy định của điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân
sự mà Việt Nam và nước đó là thành viên. Trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài
chưa có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự thì hồ sơ
ủy thác tư pháp của nước ngoài gồm các văn bản được quy định tại Điều
11 và Điều 12 của Luật Tương trợ tư pháp.
2. Biên lai
nộp phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định hiện hành về phí, lệ phí ủy thác tư pháp về dân sự và chi phí thực tế (nếu
có).
Điều
19. Nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài
1. Bộ Tư
pháp tiếp nhận hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài theo quy định của điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự mà Việt Nam và nước đó là
thành viên hoặc theo kênh chính, kênh ngoại giao gián tiếp, kênh lãnh sự gián
tiếp của Công ước Tống đạt.
Trường hợp
Bộ Ngoại giao nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước ngoài trong thời hạn 05
ngày làm việc, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chuyển hồ sơ và các tài liệu kèm
theo (nếu có) cho Bộ Tư pháp.
2. Trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước
ngoài, Bộ Tư pháp vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp, xem xét, kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ và thực hiện một trong các công việc sau đây:
a) Trường
hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho cơ quan, có thẩm quyền
của Việt Nam quy định tại Điều 17 của Thông tư liên tịch này;
b) Trường
hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Tư pháp trả lại hoặc chuyển Bộ
Ngoại giao trả lại hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài và nêu rõ lý do.
Điều
20. Trình tự, thủ tục và thời hạn thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
1. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ủy thác tư pháp của nước
ngoài, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam vào sổ hồ sơ ủy thác tư pháp và thực hiện
một trong các công việc sau đây:
a) Tiến
hành tiếp nhận để thực hiện ủy thác tư pháp trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm
quyền giải quyết;
b) Trả lại
hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải
quyết;
c) Trường
hợp cần bổ sung thông tin, tài liệu liên quan hoặc việc thực hiện ủy thác làm
phát sinh chi phí thực tế, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định
được thông tin, tài liệu cần bổ sung hoặc chi phí thực tế phát sinh, cơ quan có
thẩm quyền Việt Nam có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài để bổ sung thông tin, tài liệu theo quy trình tại Điều 21 hoặc
nộp chi phí thực tế theo quy trình tại Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
2. Cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam áp dụng các phương thức sau đây để thực hiện ủy thác tư
pháp của nước ngoài:
a) Theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự tương tự
như các vụ việc trong nước;
b) Theo
phương thức đặc biệt trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
Trường hợp các cơ quan có thẩm quyền tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này đã
quyết định áp dụng pháp luật nước ngoài nhưng phương thức đặc biệt không thực
hiện được trên thực tế thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện phải thông báo lại
ngay cho Bộ Tư pháp để trả lời cho cơ quan có thẩm quyền nước ngoài theo quy
trình trả kết quả thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài.
3. Cơ quan
có thẩm quyền Việt Nam thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài trong thời hạn
mà cơ quan có thẩm quyền nước ngoài yêu cầu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác định thời
hạn thực hiện thì thời hạn này không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền Việt Nam nhận được hồ sơ từ Bộ Tư pháp.
Quá thời
hạn nêu trên, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam vẫn chưa thực hiện được ủy thác tư
pháp thì cơ quan này phải thông báo lại cho Bộ Tư pháp và nêu rõ lý do.
4. Trường
hợp việc thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài làm phát sinh chi phí thực
tế, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam chỉ thực hiện sau khi đã thu đủ chi phí thực
tế.
Điều
21. Trình tự, thủ tục và thời hạn thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
của nước ngoài
1. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong phương thức quy định tại
Điều 20 của Thông tư liên tịch này, cơ quan có thẩm quyền Việt Nam gửi văn bản
thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp theo Mẫu số 03 được ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch này với số lượng 02 bản và tài liệu kèm theo (nếu có)
cho Bộ Tư pháp.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm
quyền, Bộ Tư pháp gửi thông báo và các tài liệu kèm theo (nếu có) cho cơ quan
có thẩm quyền nước yêu cầu theo quy định của điều ước quốc tế hoặc cho Bộ Ngoại
giao đối với trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp được gửi thông qua Bộ Ngoại giao.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo và tài liệu kèm theo
(nếu có) từ Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao gửi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp đó
cho cơ quan có thẩm quyền nước yêu cầu đã chuyển hồ sơ cho phía Việt Nam.
4. Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài yêu cầu thông báo về tình hình thực hiện ủy thác tư
pháp thì trình tự nhận, gửi và trả lời yêu cầu này được thực hiện như trình tự
nhận, gửi và thông báo kết quả ủy thác tư pháp của nước ngoài. Thời hạn thực
hiện tại từng cơ quan có thẩm quyền Việt Nam là 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều
22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Kiểm
tra, đôn đốc, thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài và ủy
thác tư pháp của Việt Nam trong trường hợp giữa Việt Nam và nước ngoài có điều
ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự.
2. Cập nhật
điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự có hiệu lực mà Việt
Nam là thành viên trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
3. Cập nhật
quy định về yêu cầu ngôn ngữ đối với hồ sơ ủy thác tư pháp, phí, chi phí và các
quy định khác có liên quan của nước ngoài đã ký kết điều ước quốc tế với Việt
Nam về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự và của các nước chưa có điều ước
quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự với Việt Nam trên cơ sở
thông tin do Bộ Ngoại giao cung cấp. Các thông tin này được đăng trên trang
thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
4. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Ngoại giao trong việc xác định, cập nhật tình hình thực hiện ủy
thác tư pháp của nước ngoài cho Việt Nam để làm căn cứ cho cơ quan có thẩm
quyền quyết định từ chối áp dụng nguyên tắc có đi có lại. Các thông tin này
được đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
5. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều
23. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Kiểm
tra, đôn đốc, thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài và ủy
thác tư pháp của Việt Nam trong trường hợp hồ sơ ủy thác tư pháp được chuyển
qua đường ngoại giao hoặc qua kênh ngoại giao, lãnh sự trực tiếp theo Công ước
Tống đạt.
2. Cập nhật
quy định về yêu cầu ngôn ngữ đối với hồ sơ ủy thác tư pháp, phí, chi phí và các
quy định khác có liên quan của nước ngoài nơi ủy thác tư pháp của Việt Nam được
gửi đến trong trường hợp Việt Nam và nước đó chưa ký kết điều ước quốc tế về
tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự. Các thông tin này được đăng trên trang
thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao đồng thời được gửi cho Bộ Tư pháp để cập
nhật chung.
3. Cung cấp
thông tin về chi phí thực hiện ủy thác tư pháp ở nước ngoài theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền Việt Nam; hỗ trợ chuyển tiền thực hiện ủy thác tư pháp về
dân sự cho cơ quan, tổ chức ở nước ngoài trong những trường hợp đặc biệt.
4. Phối hợp
với Bộ Tư pháp trong việc xác định, cập nhật tình hình thực hiện ủy thác tư
pháp của nước ngoài cho Việt Nam.
5. Thông
báo tình hình thực hiện ủy thác tư pháp của Việt Nam và ủy thác tư pháp của
nước ngoài thuộc thẩm quyền, tình hình thực hiện ủy thác tống đạt văn bản tố
tụng đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài cho Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng
năm hoặc khi Bộ Tư pháp có đề nghị.
6. Công
khai, cập nhật địa chỉ và đầu mối liên lạc về ủy thác tư pháp của cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài trên trang thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao.
7. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều
24. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao
1. Phối
hợp, kiểm tra, đôn đốc các Tòa án có thẩm quyền thực hiện tương trợ tư pháp
theo quy định của Thông tư liên tịch này và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Phối hợp
với Bộ Tư pháp và Bộ Ngoại giao hướng dẫn các Tòa án có thẩm quyền thực hiện ủy
thác tư pháp về dân sự và rà soát, tổng kết tình hình thực hiện ủy thác tư pháp
về dân sự.
3. Thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Thực
hiện ủy thác tư pháp theo đúng quy định của Thông tư liên tịch này và các quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Thông
báo cho người có nghĩa vụ nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự về
mức và phương thức nộp chi phí thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp
luật về phí, lệ phí và Thông tư liên tịch này.
3. Cập nhật
về tình hình thực hiện yêu cầu ủy thác tư pháp của nước ngoài cho Bộ Tư pháp
hoặc Bộ Ngoại giao theo định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan.
1. Thông tư
liên tịch này có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 12 năm 2016 và thay thế Thông tư
liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp.
Việc tống đạt văn bản tố tụng cho công dân Việt Nam ở nước ngoài thông qua cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của Tòa án
nhân dân tối cao và Bộ Ngoại giao.
2. Thông tư
liên tịch số 15/2011/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của Luật Tương trợ tư pháp tiếp
tục được áp dụng đối với hồ sơ ủy thác tư pháp của Việt Nam và ủy thác tư pháp
của nước ngoài được lập trước ngày Thông tư liên tịch này có hiệu lực.
Trong quá trình thực
hiện Thông tư liên tịch này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới
thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có liên
quan và Thừa phát lại thực hiện ủy thác tư pháp về dân sự phản ánh về Bộ Tư pháp,
Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao để kịp thời xử lý./.
KT. CHÁNH ÁN |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Văn bản yêu cầu thực
hiện ủy thác tư pháp về dân sự
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao quy
định trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự)
(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:...../TTTPDS- (2) |
......., ngày......
tháng...... năm....(3) |
Kính gửi: Bộ Tư pháp
..............(5).......................
Địa chỉ: (6)..............................................................................................................
Đang giải
quyết vụ án (vụ việc) về: (7)..................................................................
Xét thấy
việc ủy thác tư pháp là cần thiết cho việc giải quyết vụ việc, Cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu ủy thác tư pháp... (8)....;
Căn cứ vào
Điều.... và Điều.... của Luật Tương trợ tư pháp,
Quyết định
ủy thác tư pháp cho: (9).......................................................................
Để tiến
hành việc: (10)............................................................................................
Đối với: (11)............................................................................................................
......(12)....
đề nghị Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ ủy thác tư pháp này tới cơ quan có thẩm quyền
và gửi kết quả về Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp
...(13)...
trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
....(14)...
xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Bộ.
Nơi
nhận: |
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu
số 01
(1)
(5) (8) (12) (14)
Ghi tên Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp.
Ví dụ: Tòa
án nhân dân tỉnh An Giang, Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang.
(2) Viết tắt của các cơ
quan có thẩm quyền Tòa án: TA, Thi hành án dân sự: THA,.. Kèm theo các số thứ
tự từ 1 - 63 cho các tỉnh thành theo danh mục dưới đây:
1.
An Giang |
22.
Hà Giang |
43.
Ninh Thuận |
2.
Bà Rịa - Vũng Tàu |
23.
Hà Nam |
44.
Phú Thọ |
3.
Bạc Liêu |
24.
Hà Nội |
45.
Phú Yên |
4.
Bắc Kạn |
25.
Hà Tĩnh |
46.
Quảng Bình |
5.
Bắc Giang |
26.
Hải Dương |
47.
Quảng Nam |
6.
Bắc Ninh |
27.
Hải Phòng |
48.
Quảng Ngãi |
7.
Bến Tre |
28.
Hậu Giang |
49.
Quảng Ninh |
8.
Bình Dương |
29.
Hòa Bình |
50.
Quảng Trị |
9.
Bình Định |
30.
TP Hồ Chí Minh |
51.
Sóc Trăng |
10.
Bình Phước |
31.
Hưng Yên |
52.
Sơn La |
11.
Bình Thuận |
32.
Khánh Hòa |
53.
Tây Ninh |
12.
Cà Mau |
33.
Kiên Giang |
54.
Thái Bình |
13.
Cao Bằng |
34.
Kon Tum |
55.
Thái Nguyên |
14.
Cần Thơ |
35.
Lai Châu |
56.
Thanh Hóa |
15.
Đà Nẵng |
36.
Lạng Sơn |
57.
Thừa Thiên Huế |
16.
Đắk Lắk |
37.
Lào Cai |
58.
Tiền Giang |
17.
Đắk Nông |
38.
Lâm Đồng |
59.
Trà Vinh |
18.
Điện Biên |
39.
Long An |
60.
Tuyên Quang |
19.
Đồng Nai |
40.
Nam Định |
61.
Vĩnh Long |
20.
Đồng Tháp |
41.
Nghệ An |
62.
Vĩnh Phúc |
21.
Gia Lai |
42.
Ninh Bình |
63.
Yên Bái |
Ví dụ: Văn
bản yêu cầu thực hiện ủy thác tống đạt giấy tờ tư pháp về dân sự của Tòa án
nhân dân tỉnh An Giang được viết tắt là.../TTTPDS-TA1; Cục thi hành án dân sự
tỉnh An Giang được viết tắt là...../TTTPDS-THA1
(3) Ghi địa điểm và thời
gian lập văn bản ủy thác tư pháp.
Ví dụ: Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016.
(4) Ghi rõ số lần yêu cầu
tương trợ tư pháp.
Ví dụ: V/v
tương trợ tư pháp (lần 2).
(6) Ghi đầy đủ địa chỉ của
Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác.
(7) Ghi tóm tắt nội dung
vụ việc dân sự mà Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác đang giải quyết.
(9) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của cơ quan được ủy thác tư pháp theo quy định về địa giới hành chính của
nước được ủy thác tư pháp (nếu biết).
Ví dụ: “Tòa
án A; Địa chỉ: số..., đường..., quận..., thành phố...., bang...., nước...” Nếu
giữa Việt Nam và nước ngoài có điều ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh
vực dân sự thì cơ quan được ủy thác tư pháp là cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của điều ước quốc tế đó. Nếu Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc
tế về tương trợ tư pháp về dân sự thì cơ quan được ủy thác tư pháp là cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài.
Nếu Cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu ủy thác đã thu thập, xác minh thông tin nhưng vẫn không
tìm được tên, địa chỉ chính xác của cơ quan được ủy thác, hoặc thiếu chính xác
(ở những chi tiết cụ thể) hoặc không đầy đủ (chỉ đến thành phố, bang...) thì
ghi là cơ quan có thẩm quyền của nước được ủy thác tư pháp nơi cư trú, làm việc
của cá nhân, tổ chức liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp.
Ví dụ: tại
mục tên của cơ quan được ủy thác tư pháp ghi: “Cơ quan có thẩm quyền của nước
(nơi ông Nguyễn Văn A cư trú)”; tại mục địa chỉ cơ quan được ủy thác tư pháp
Tòa án ghi theo địa chỉ của ông Nguyễn Văn A: “số..., đường..., quận..., thành
phố...., bang...., nước...”.
(10) Tùy thuộc vào nội dung
tương trợ tư pháp mà Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác ghi một trong các
nội dung tương trợ tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật Tương trợ tư
pháp.
(11) Ghi đầy đủ thông tin
về người liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp.
Nếu người
liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi
cư trú hoặc nơi làm việc.
Ví dụ:
Nguyễn Văn A, cư trú tại số..., đường..., phường/xã.... quận/huyện..., thành
phố/tỉnh...., bang...., nước...
Nếu người
liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp là cơ quan, tổ chức thì ghi tên đầy đủ,
địa chỉ hoặc văn phòng trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
Ví dụ: Công
ty TNHH A, trụ sở: số..., đường..., phường/xã... quận/huyện......, thành
phố/tỉnh...., bang...., nước....
(15) Ghi đầy đủ họ và tên
của người có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Lưu ý: Văn
bản cần được trình bày theo đúng hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ về thể thức trình bày văn bản và Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng
01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính.
Văn bản ủy thác tư pháp
về dân sự
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao quy
định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự)
............ (1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:...../(3) |
........,
ngày........ tháng....... năm....(2) |
VĂN BẢN ỦY THÁC TƯ PHÁP
VỀ DÂN SỰ
1.
Tên cơ quan được ủy thác tư pháp Địa
chỉ: |
(4) |
2.
Tên cơ quan ủy thác tư pháp: Địa
chỉ: Số
điện thoại: Email: |
(5) |
3.
Họ tên thẩm phán giải quyết vụ việc |
(6) |
4.
Người có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp Cá
nhân (ghi đầy đủ Họ tên, Giới tính, Quốc tịch, Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi
làm việc); Cơ
quan, tổ chức (Tên đầy đủ; Địa chỉ/Văn phòng trụ sở chính) |
(7) |
5.
Công việc ủy thác tư pháp(8) |
□
Tống đạt (kèm theo là Danh mục tài liệu được tống đạt, trong đó mô tả bản
chất và mục đích của tài liệu, thời hạn nêu trong tài liệu và các tài liệu
được tống đạt) □
Thu thập, cung cấp chứng cứ (Kèm theo là Bản mô tả chứng cứ cần được thu
thập, câu hỏi để hỏi những người có liên quan) □
Triệu tập người làm chứng, người giám định (Kèm theo là Bản mô tả quyền và
nghĩa vụ của người làm chứng, người giám định và Giấy triệu tập người làm
chứng, người giám định) □
Yêu cầu khác (kèm theo các tài liệu có liên quan) |
6.
Tóm tắt nội dung vụ việc(9) |
|
7.
Trích dẫn điều luật có thể áp dụng(10) |
|
8.
Các biện pháp thực hiện ủy thác tư pháp (11) |
□
Theo biện pháp được nêu trong pháp luật quốc gia của nước được yêu cầu □
Theo biện pháp đặc biệt (mô tả cụ thể) |
9.
Thời hạn thực hiện ủy thác tư pháp(12) |
Đề
nghị cơ quan được yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp trước ngày... tháng...
năm... và thông báo kết quả cho cơ quan ủy thác tư pháp theo tên và địa chỉ
trong văn bản ủy thác tư pháp. Trường hợp không thực hiện được ủy thác tư
pháp, đề nghị cơ quan được yêu cầu thông báo ngay cho cơ quan yêu cầu và nêu
rõ lý do không thực hiện được trong văn bản trả lời |
...(13)...
xin trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Cơ quan. Trường hợp cần bổ sung thông
tin để thực hiện ủy thác tư pháp, đề nghị cơ quan được yêu cầu thông báo lại
bằng văn bản hoặc qua địa chỉ email nêu trên cho Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
thực hiện ủy thác.....(14) được biết.
Nơi
nhận: |
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu) |
Hướng dẫn sử dụng Mẫu
số 02A
(1)
(13) (14)
Ghi
tên Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác tư pháp.
Ví dụ: Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội/Cục Thi hành án dân sự Hà Nội.
(2) Ghi địa điểm và thời
gian lập văn bản ủy thác tư pháp (Ví dụ: Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016).
(3) Ghi số Công văn yêu cầu
Bộ Tư pháp thực hiện ủy thác tư pháp theo Mẫu số 01 (Số ký hiệu tại Công văn
yêu cầu Bộ Tư pháp thực hiện ủy thác tư pháp được sử dụng đối với văn bản này).
(4) Ghi đầy đủ tên và địa
chỉ của cơ quan được ủy thác tư pháp theo quy định về địa giới hành chính của
nước được ủy thác tư pháp như hướng dẫn tại mục (8) của Hướng dẫn sử dụng Mẫu
số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao quy
định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự).
(5)
Ghi
đầy đủ tên, địa chỉ liên lạc của cơ quan có yêu cầu ủy thác
Ví dụ: Nếu
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội là Tòa án có yêu cầu ủy thác tư pháp, thì tại
mục này, Tòa án ghi như sau: “Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; Địa chỉ: số 43
phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Việt Nam”.
Số điện
thoại:
Email:
(6) Ghi đầy đủ họ và tên
của người trực tiếp giải quyết vụ việc (Thẩm phán Nguyễn Văn A)
(7) Ghi đầy đủ thông tin về
người liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp như hướng dẫn tại mục (11) của
Hướng dẫn sử dụng Mẫu số 01 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
12/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại giao
và Tòa án nhân dân tối cao quy định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp
trong lĩnh vực dân sự).
Trước khi
tiến hành lập hồ sơ ủy thác tư pháp, Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác phải
thu thập, xác minh chính xác các thông tin như: họ tên, giới tính, quốc tịch,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc đối với cá nhân và tên đầy đủ, địa chỉ
hoặc văn phòng trụ sở chính của cơ quan, tổ chức.
Qua thu
thập, xác minh thông tin về cá nhân, cơ quan/tổ chức mà Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu ủy thác biết được các thông tin khác liên quan trực tiếp đến ủy thác tư
pháp như: nghề nghiệp, người đại diện theo pháp luật, người thân thích hoặc nơi
làm việc đối với cá nhân; chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo
pháp luật đối với tổ chức thì Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác ghi những
thông tin này vào sau mục họ, tên, địa chỉ, quốc tịch nơi cư trú hoặc nơi làm
việc của cá nhân: tên đầy đủ, địa chỉ hoặc văn phòng chính của Cơ quan, tổ chức
có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp.
(8) Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu ủy thác chọn một trong các nội dung tương trợ tư pháp quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Luật Tương trợ tư pháp. Ví dụ: ủy thác tư pháp để tống đạt
thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án.
(9) Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu ủy thác ghi tóm tắt nội dung vụ việc dân sự mà Cơ quan có thẩm quyền đó
đang giải quyết. Ví dụ: Tóm tắt nội dung vụ việc đòi bồi thường thiệt hại do
tai nạn ô tô
Tóm tắt nội
dung vụ việc: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị A khởi kiện bị đơn ông Trần Văn B đòi
bồi thường thiệt hại do tai nạn ô tô. Tổng thiệt hại là 100 triệu đồng.
(10) Tùy theo công việc ủy
thác tư pháp mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ủy thác có thể trích dẫn điều
luật áp dụng cho yêu cầu thực hiện ủy thác tư pháp. Ví dụ: Tòa án tống đạt
thông báo về việc thụ lý vụ án cho đương sự đang ở nước ngoài thì Tòa án trích
dẫn Điều.... và Điều..... Bộ luật Tố tụng dân sự.
(11) Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu ủy thác đánh dấu vào ô tương ứng với biện pháp thực hiện ủy thác. Trong
trường hợp đề nghị Cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thực hiện ủy thác theo
phương thức đặc biệt thì cần mô tả rõ phương thức đó. Ví dụ: đề nghị khi lấy
lời khai nhân chứng phải kèm theo bản ghi âm hoặc băng video về quá trình lấy
lời khai.
(12) Ghi đầy đủ ngày, tháng,
năm
(15) Ghi rõ chức danh, Ký
tên và ghi đầy đủ họ và tên của người được phân công yêu cầu ủy thác
Ví dụ: THẨM
PHÁN
(Chữ ký)
Nguyễn Văn A
Văn bản ủy thác tư pháp
về dân sự
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/TTLT-BTP-BNG-TANDTC ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư Pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao quy
định về trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự)
Áp dụng cho
các yêu cầu gửi đi các nước thành viên của Công ước La Hay năm 1965 về tống đạt
ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc
thương mại
YÊU CẦU TỐNG ĐẠT RA
NƯỚC NGOÀI GIẤY TỜ TƯ PHÁP VÀ NGOÀI TƯ PHÁP REQUEST FOR SERVICE
ABROAD OF JUDICIAL OR EXTRAJUDICIAL DOCUMENTS |
|||
Công ước về Tống đạt
ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc
thương mại, ký tại La Hay, ngày 15/11/1965 Convention on the
Service Abroad of Judicial and Extrajudicial Documents in Civil or Commercial
Matters, signed at The Hague, the 15th of November 1965 |
|||
Thông
tin và địa chỉ của người có thẩm quyền gửi Identity
and address of the applicant(1) |
Địa
chỉ của người có thẩm quyền nhận Address
of receiving authority(2) |
||
Người
có thẩm quyền gửi ký tên dưới đây trân trọng chuyển các giấy tờ được liệt kê
trong danh mục dưới đây (2 bộ) và yêu cầu tống đạt ngay một bộ hồ sơ, theo
Điều 5 Công ước nêu trên, đến người được tống đạt là: The
undersigned applicant has the honour to transmit in duplicate the documents
listed below and, in conformity with Article 5 of the above-mentioned
Convention, requests prompt service of one copy thereof on the addressee,
i.e.: |
|||
Thông
tin và địa chỉ của người được tống đạt Identity
and address(3) |
|||
(4) □ |
a)
Phù
hợp với các quy định tại điểm a đoạn 1 Điều 5 Công ước này in
accordance with the provisions of sub-paragraph a) of the first
paragraph of Article 5 of the Convention. |
||
(5) □ |
b)
Phù
hợp với phương thức cụ thể dưới đây (điểm b đoạn 1 Điều 5 Công ước này): in
accordance with the following particular method (sub-paragraph b) of
the first paragraph of Article 5):(6) |
||
(7) □ |
c)
Bằng
cách chuyển giao cho người được tống đạt, nếu người này tự nguyện nhận (đoạn
2 Điều 5 Công ước này) by
delivery to the addressee, if he accepts it voluntarily (second paragraph of
Article 5). |
||
|
Người
có thẩm quyền được yêu cầu trả lại một bản sao các giấy tờ đã được cung cấp
và các phụ lục (nếu có) kèm theo một Giấy xác nhận kết quả cho người có thẩm
quyền gửi. The
authority is requested to return or to have returned to the applicant a copy
of the documents and of the annexes (if appropriate) - with the attached
certificate. |
||
|
Danh
mục giấy tờ/List of documents(8) |
||
|
Lập
tại/Done at(9) The |
Chữ
ký và đóng dấu(10) Signature
and/or stamp |
|
(Mặt sau yêu cầu tống
đạt)
XÁC NHẬN KẾT QUẢ TỐNG
ĐẠT CERTIFICATE |
|
|||||
Phù
hợp với Điều 6 của Công ước này, người có thẩm quyền ký tên dưới đây trân
trọng xác nhận rằng, The
undersigned authority has the honour to certify, in conformity with Article 6
of the Convention, |
|
|||||
□ |
1.
Giấy tờ đã được tống đạt that
the document has been served |
|
||||
-
Ngày/the (date)/le (date) |
|
|
||||
-
Tại (địa điểm, phố, số nhà) at
(place, street, number) |
|
|
||||
-
Bằng
một trong các phương thức được phép tại Điều 5 Công ước như dưới đây: in
one of the following methods authorised by Article 5: |
|
|||||
□ |
a)
Phù
hợp với các quy định tại điểm a đoạn 1 Điều 5 Công ước in
accordance with the provisions of sub-paragraph a) of the first
paragraph of Article 5 of the Convention |
|
||||
□ |
b)
Phù
hợp với phương thức cụ thể sau đây: in
accordance with the following particular method: |
|
||||
□ |
c)
Chuyển
giao cho người được tống đạt, nếu người này tự nguyện nhận by delivery to the
addressee, if he accepts it voluntarily |
|
||||
Giấy
tờ nêu trong yêu cầu đã được chuyển giao đến: The
documents referred to in the request have been delivered to: |
|
|||||
Identity
and description of person: Thông
tin cá nhân và mô tả chi tiết về người được giao giấy tờ |
|
|
||||
Relationship
to the addressee (family, business or other): Quan
hệ với người được tống đạt (gia đình, kinh doanh hay quan hệ khác) |
|
|
||||
□ |
2.
that the document has not been served, by reason of the following facts: Giấy
tờ chưa được tống đạt, với lý do sau: |
|
||||
□ |
In
conformity with the second paragraph of Article 12 of the Convention, the
applicant is requested to pay or reimburse the expenses detailed in the
attached statement (if appropriate). Phù
hợp với đoạn 2 Điều 12 của Công ước này, người có thẩm quyền yêu cầu được đề
nghị thanh toán hoặc hoàn trả các chi phí chi tiết kê khai kèm theo (nếu có) |
|
||||
Annexes
Các phụ lục |
|
|||||
Documents
returned: Giấy
tờ trả lại: |
|
|
||||
In
appropriate cases, documents establishing the service: Trong
trường hợp thích hợp, giấy tờ chứng minh việc tống đạt |
|
|
||||
Done
at The Lập
tại |
Signature
and/or stamp Chữ
ký và/hoặc đóng dấu |
|
||||
NỘI DUNG TÓM TẮT GIẤY
TỜ ĐƯỢC TỐNG ĐẠT SUMMARY OF THE
DOCUMENT TO BE SERVED |
||||||
Công ước tống đạt ra
nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương
mại, ký tại La Hay ngày 15/11/1965 (Điều 5 đoạn 4) Convention on the
Service Abroad of Judicial and Extrajudicial Documents in Civil or Commercial
Matters, signed at The Hague, the 15th of November 1965 (Article 5, fourth
paragraph). |
||||||
Tên
và địa chỉ của người có thẩm quyền yêu cầu: Name
and address of the requesting authority |
(11) |
|||||
Chi
tiết về các bên: Particulars
of the parties: |
(12) |
|||||
□ (13) GIẤY TỜ TƯ PHÁP JUDICIAL DOCUMENT |
|
|||||
Bản chất và mục đích của giấy tờ Nature
and purpose of the document |
(14) |
|||||
Bản
chất và mục đích của thủ tục tố tụng và, giá trị tranh chấp, nếu có Nature
and purpose of the proceedings and, when appropriate, the amount in dispute |
(15) |
|||||
Ngày
và nơi cần có mặt Date
and Place for entering appearance |
(16) |
|||||
Tòa
án đã ra phán quyết Court
which has given judgment |
(17) |
|||||
Ngày
ra phán quyết Date
of judgment |
(18) |
|||||
Thời
hạn nêu trong giấy tờ Time
limits stated in the document |
(19) |
|||||
□ (20) GIẤY TỜ NGOÀI TƯ PHÁP
EXTRAJUDICIAL DOCUMENT |
|
|||||
Bản chất và mục đích của giấy tờ Nature
and purpose of the document |
(21) |
|||||
Thời
hạn nêu trong giấy tờ Time-limits
stated in the document |
(22) |
|||||
Hướng dẫn thực hiện Mẫu
số 02B
Mẫu số
02B gồm 3 phần:
Phần 1: Yêu
cầu Tống đạt ra nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư pháp (thực hiện theo các
ghi chú từ (1) đến (10))
Phần 2:
Giấy xác nhận kết quả (để trống - Cơ quan có thẩm quyền thực hiện của nước
ngoài sẽ điền phần này)
Phần 3: Nội
dung tóm tắt giấy tờ được tống đạt (thực hiện theo các ghi chú từ (11) đến
(22)) Mẫu 02B phải được lập bằng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ của nước được yêu cầu
Phần
1
(1) Điền đầy đủ tên, địa
chỉ thư hoàn chỉnh, số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử của cơ quan
gửi là Bộ Tư pháp Việt Nam. Không điền tên của nguyên đơn hay đại diện của
nguyên đơn vào mục này.
Bộ Tư pháp
Việt Nam/Ministry of Justice
Địa
chỉ/Address: 58 - 60 Tran Phu Street, Ba Dinh District, Ha Noi, Viet Nam
Số điện
thoại/Phone number: (+84) 62739446 or (+84) 62739532
Email: mlavietnam@moj.gov.vn
(2) Điền đầy đủ tên và địa
chỉ của Cơ quan Trung ương của nước được yêu cầu. Danh sách đầy đủ và cập nhật
địa chỉ của các cơ quan này có trên Mục Tống đạt trên trang của Hội nghị La Hay
(Hcch.net)
Hướng dẫn
vào trang Hcch.net
Mục
Instruments, chọn Conventions, Protocos and Principles, chọn Công ước
Tống đạt
□ Convention
of 15 November 1965 on the Service Abroad of Judicial and Extrajudicial
Documents in Civil or Commercial Matters
Chọn mục
Authorities
Chọn
nước cần gửi đến.
Sao chép
thông tin về tên và địa chỉ của cơ quan trung ương (Central Authority)
Ví dụ:
Cơ quan trung ương của Hàn Quốc: sau khi chọn mục Authorities, chọn Korea, sao
chép địa chỉ của cơ quan trung ương của Hàn Quốc
National
Court Administration
Attn.:
Director of International Affairs Seocho-daero 219
Seocho-gu
SEOUL
137-750
Republic
of Korea
(3) Thông tin gồm
Cá nhân:
Họ tên (đầy đủ), Quốc tịch, Giới tính, Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc,
Ngày tháng năm sinh (nếu có)
Tổ chức:
Tên đầy đủ, Địa chỉ trụ sở chính
Các yêu cầu
gửi đến quốc gia thành viên sử dụng hệ chữ viết không phải bảng chữ cái La tinh
thì cần kèm theo cả tên và địa chỉ của người nhận bằng một trong các ngôn ngữ
chính thức của nước đó.
(4) Lựa chọn (a): đánh dấu
vào ô trống tương ứng nếu muốn giấy tờ được tống đạt bằng một phương thức xác
định theo pháp luật trong nước của nước được yêu cầu (tống đạt chính thức) và
phương thức này do quốc gia được tống đạt xác định. Chi phí có thể phát sinh
nếu phải thuê cán bộ tư pháp hoặc người có thẩm quyền theo pháp luật của nước
nhận để thực hiện việc tống đạt (Điều 12 (2) (a) Công ước).
(5) Lựa chọn (b): đánh dấu
vào ô trống nếu muốn giấy tờ được tống đạt bằng một phương thức đặc biệt.
(6) Mô tả cụ thể cách thức
tống đạt đặc biệt mà cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mong muốn cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài thực hiện để đảm bảo đáp ứng yêu cầu của pháp luật tố
tụng của Việt Nam.
Lưu ý: cách
thức tống đạt đặc biệt có thể làm phát sinh thêm chi phí (Điều 12 (2) (b) Công
ước)
(7) Lựa chọn (c): đánh dấu
vào ô trống tương ứng nếu muốn giấy tờ được tống đạt bằng cách chuyển giao cho
người được tống đạt, nếu người này tự nguyên nhận (tống đạt không chính thức).
Các phương thức tống đạt không chính thức khác nhau giữa các quốc gia thành
viên và có thể bao gồm: tống đạt trực tiếp tại tòa án theo lệnh triệu tập để
gửi giấy tờ được tống đạt, một số nước coi tống đạt qua bưu chính hoặc qua đại
diện tố tụng hoặc cảnh sát cũng là tống đạt không chính thức...
(8) Danh mục giấy tờ
Liệt kê tên
các loại giấy tờ được tống đạt kèm theo Yêu cầu
Ví dụ:
Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Quyết định, Đơn khởi kiện...
(9) Thông tin về nơi lập và
thời gian lập văn bản yêu cầu ủy thác: Ví dụ: Lập tại Hà Nội, ngày 10/01/2016
(10) Chữ ký của người có
thẩm quyền và đóng dấu của Bộ Tư pháp
Phần 2: để trống (lưu ý nội
dung phần này được in vào mặt sau của phần 1)
Phần 3:
(11)
Điền
thông tin như mục(1)
(12) Điền thông tin như mục(3)
(13) Đánh dấu vào ô này nếu
tống đạt văn bản tố tụng
(14)
Bản
chất và mục đích của giấy tờ chỉ phân loại về mặt pháp lý đối với giấy tờ: tên
gọi của giấy tờ đó
Ví dụ:
thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn
(15) Tóm tắt ngắn gọn yêu
cầu của nguyên đơn và căn cứ yêu cầu. Khi nguyên đơn có yêu cầu một khoản tiền
thì cần nêu rõ khoản tiền cụ thể đó.
Ví dụ:
Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa giải quyết vụ án ly hôn
giữa Nguyên đơn bà Nguyễn Thị A và bị đơn ông Lee Che B. Vụ án liên quan đến
yêu cầu về ly hôn, nuôi con chung và chia tài sản chung trị giá 100 triệu đồng.
(16)
Điền
ngày và địa điểm chính xác để người nhận có mặt trước cơ quan có thẩm quyền
theo nội dung trong giấy tờ. Các điều kiện và lưu ý kèm theo (nếu có). Nếu
không cần người nhận có mặt, điền “không áp dụng” (not applicable) hoặc (n/a).
Ví dụ:
Phiên tòa diễn ra vào lúc 8 giờ sáng ngày 10/01/2016 tại trụ sở Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội. Địa chỉ: 43 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam. Khi
trình diện, cần mang theo giấy tờ xác minh nhân thân (hộ chiếu).
(17)
(18)
Điền
các mục này nếu giấy tờ được tống đạt là bản án, quyết định giải quyết việc của
tòa án. Nếu giấy tờ không phải là bản án, quyết định giải quyết việc, điền
“không áp dụng” (not applicable) hoặc (n/a)
Ví dụ: Bản
án số 01/DSST-TA ngày 10/01/2016 do Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội tuyên thì
Mục 17 điền “Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” và địa chỉ của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội, Mục 18 điền ngày 10/01/2016.
(19) Thông tin cần điền là
ngày tháng của giấy tờ và các thời hạn cần lưu ý khác trong giấy tờ (thời hạn
để bắt đầu thủ tục tố tụng, hoặc xem xét lại bản án hoặc quyết định...) Nếu
không có thời hạn này, điền “không áp dụng” (not applicable) hoặc (n/a)
Ví dụ:
Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa gồm thông tin về ngày
thụ lý, ngày mở và ngày mở lại phiên họp hòa giải, ngày mở và ngày mở lại phiên
tòa.
Đối với
thông báo về bản án, thời hạn nêu trong giấy tờ là thời hạn để bản án có hiệu
lực pháp luật và thời hạn để đương sự kháng cáo.
(20) Đánh dấu vào ô trống
nếu giấy tờ được tống đạt không phải là văn bản tố tụng
(21) Bản chất và mục đích
của giấy tờ đề cập đến phân loại về mặt pháp lý của giấy tờ: tên gọi của giấy
tờ đó
(22) Nếu không có thời hạn
nêu trong giấy tờ, điền “không áp dụng” (not applicable) hoặc (n/a)
Văn bản thông báo kết
quả thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT/BTP-BNG-TANDTC ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và Tòa án nhân dân tối cao quy
định trình tự, thủ tục tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự)
(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số:..../ |
........,
ngày........ tháng....... năm....(2) |
Kính gửi: Bộ Tư pháp
Trả lời
Công văn số... (3) ngày..... tháng...... năm.... của Bộ Tư pháp về việc
ủy thác tư pháp về dân sự của nước ngoài
1.
Tên cơ quan được ủy thác tư pháp Địa
chỉ: |
(4) |
2.
Tên cơ quan ủy thác tư pháp: Địa
chỉ: (nếu có) Số
điện thoại: (nếu có) Email:
(nếu có) |
(5) |
3.
Người có liên quan trực tiếp đến ủy thác tư pháp Cá
nhân (Họ tên, Giới tính, Quốc tịch, Địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc) Cơ
quan, tổ chức (Tên đầy đủ; Địa chỉ/Văn phòng trụ sở chính) |
(6) |
4.
Ủy thác tư pháp đã được thực hiện |
(7) |
5.
Ủy thác tư pháp không thể thực hiện được vì lý do sau đây |
(8) |
6.
Phụ lục -
Giấy tờ trả lại -
Văn bản chứng minh việc tống đạt -
Văn bản khác |
(9) |
Nơi
nhận: |
NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN (Ký, ghi rõ họ tên và
đóng dấu) |
Hướng dẫn thực hiện Mẫu
số 03
(1) Tên cơ quan có thẩm
quyền thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài.
Ví dụ: Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội
(2) Địa điểm, thời gian
lập văn bản
(3) Số, ký hiệu, ngày
tháng công văn của Bộ Tư pháp đề nghị thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
(4) Tên, địa chỉ cơ quan
có thẩm quyền thực hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài
(5) Tên, địa chỉ cơ quan
ủy thác tư pháp của nước ngoài.
Ví dụ: Tòa
án gia đình Seoul, Hàn Quốc
(6) Họ tên, địa chỉ của
đương sự được ủy thác tư pháp
(7) Nêu rõ: ngày tháng năm
thực hiện ủy thác tư pháp, địa điểm thực hiện ủy thác và phương thức thực hiện
ủy thác. Phương thức thực hiện ủy thác tư pháp, nêu rõ phương thức đã thực hiện
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thi hành án dân sự hoặc phương thức
thực hiện đặc biệt theo đề nghị của cơ quan ủy thác tư pháp nước ngoài.
Ví dụ: tống
đạt trực tiếp cho đương sự; niêm yết công khai...
Trường hợp
tống đạt giấy tờ mà giấy tờ gửi qua người thân của đương sự là cá nhân hoặc
người chuyên nhận văn bản (văn thư) của đương sự là cơ quan, tổ chức thì cần
xác định rõ tên đầy đủ, số chứng minh thư hoặc số hộ chiếu, số điện thoại, ngày
tháng năm sinh (nếu có) của người trực tiếp nhận giấy tờ và quan hệ với đương
sự (cha, mẹ, anh chị em, người lao động...).
(8) Nêu rõ lý do không thể
thực hiện được ủy thác, ví dụ: địa chỉ không chính xác; đương sự đã chuyển đi
nơi khác không xác minh được địa chỉ cư trú hiện tại...
(9) Liệt kê danh mục các
tài liệu gửi kèm văn bản thông báo, ví dụ: biên bản giao nhận văn bản; biên bản
xác minh; biên bản lấy lời khai....
(10) Người được giao thực
hiện ủy thác tư pháp của nước ngoài ký tên, đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền
thực hiện ủy thác tư pháp.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét