|
|
Số: 15/2013/TTLT-BTP-BGTVT-BTNMT-BCA |
Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2013 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin
về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức hành nghề
công chứng,
cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng
ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản
Căn cứ Nghị
định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao
dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị
định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Chính phủ về giao dịch bảo đảm;
Căn cứ Nghị
định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị
định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị
định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị
định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn việc trao đổi, cung
cấp thông tin về tài sản bảo đảm giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ
chức hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng
dẫn việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm (sau đây gọi là trao
đổi, cung cấp thông tin) giữa cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm với tổ chức
hành nghề công chứng, cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan đăng ký quyền sở
hữu, quyền sử dụng, quyền lưu hành tài sản, trừ các loại máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Trung tâm Đăng
ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư
pháp (sau đây gọi là Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản).
2. Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất).
3. Cục Hàng không
Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cơ quan đăng ký tàu biển khu vực
trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam (sau đây gọi là Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu
biển).
4. Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục Thi hành án dân sự quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan thi hành án dân
sự).
5. Cục Cảnh sát
giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức
năng đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Sở Giao
thông vận tải có chức năng đăng ký phương tiện thủy nội địa; Cục Đường sắt Việt
Nam thực hiện đăng ký phương tiện giao thông đường sắt (sau đây gọi là Cơ quan
đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản).
6. Tổ chức hành
nghề công chứng, Văn phòng thừa phát lại.
Điều 3. Nguyên
tắc trao đổi, cung cấp thông tin
1. Thông tin được
trao đổi, cung cấp phải kịp thời, chính xác, đầy đủ và được sử dụng đúng mục
đích, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các bên.
2. Việc trao đổi,
cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin phải được thực hiện đúng thời hạn, thủ
tục quy định tại Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên
quan.
3. Thông tin giữa
Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ
quan đăng ký tàu bay, tàu biển, Cơ quan thi hành án dân sự và Cơ quan đăng ký
quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản được trao đổi, cung cấp miễn phí và chỉ
được sử dụng vào mục đích phục vụ công tác chuyên môn, mà không được cung cấp
cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 4. Hình
thức trao đổi, cung cấp thông tin
1. Việc trao đổi,
cung cấp thông tin được thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc dữ liệu điện tử,
trừ trường hợp tài sản bảo đảm là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt thì được gửi đến Cơ
quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản bằng hình thức văn bản đồng
thời với dữ liệu điện tử.
2. Việc trao đổi
thông tin bằng dữ liệu điện tử được thực hiện sau khi có văn bản thông báo địa
chỉ thư điện tử chính thức của bộ phận làm đầu mối trao đổi, tiếp nhận thông
tin. Văn bản trao đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử có chữ ký và con dấu của
cơ quan trao đổi thông tin, áp dụng tiêu chuẩn định dạng Portable Document
Format (PDF).
Điều 5. Phương
thức trao đổi, cung cấp thông tin
Thông tin về tài
sản bảo đảm được gửi theo một trong các phương thức sau đây:
1. Gửi trực tiếp;
2. Gửi qua đường
bưu điện;
3. Gửi qua fax
hoặc qua thư điện tử;
4. Gửi qua hệ
thống trực tuyến.
Điều 6. Phạm vi
thông tin được trao đổi, cung cấp
1. Thông tin về
tài sản bảo đảm do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản trao đổi, cung cấp theo
quy định của Thông tư này gồm:
1.1. Thông tin về
bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
a) Đối với cá
nhân: Tên, địa chỉ, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cá nhân (Chứng
minh nhân dân đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài; thẻ
thường trú đối với người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam);
b) Đối với tổ
chức: Tên, địa chỉ, mã số thuế do cơ quan thuế cấp đối với doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh (đăng ký doanh nghiệp)
và nhà đầu tư nước ngoài; tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền
hoặc tên giao dịch bằng tiếng Anh trong trường hợp tên đăng ký của tổ chức
không viết bằng chữ Latinh đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp
luật nước ngoài.
1.2. Thông tin về
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện
giao thông đường sắt:
a) Số khung; số
máy, biển số xe (nếu có) đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
b) Tên phương
tiện; số đăng ký, năm và nơi đóng tàu, chiều dài, chiều rộng, chiều cao mạn,
trọng tải toàn phần, công suất máy chính (nếu có) đối với phương tiện thủy nội
địa;
c) Tên phương
tiện; số đăng ký, số động cơ, kiểu loại động cơ (nếu có) đối với phương tiện là
đầu máy và các phương tiện động lực chuyên dùng; số đăng ký đối với phương tiện
là toa xe, toa xe gòong (nếu có).
1.3. Thời điểm
đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Thông tin về
tài sản bảo đảm do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao đổi, cung cấp theo
quy định của Thông tư này gồm:
2.1. Thông tin về
bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
a) Đối với cá
nhân: Tên, địa chỉ, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cá nhân (Chứng
minh nhân dân đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài);
b) Đối với tổ
chức: Tên, địa chỉ, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức (Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư).
2.2. Thông tin về
tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất:
a) Số thửa đất; số
tờ bản đồ; địa chỉ thửa đất; diện tích đất;
b) Số phát hành,
số vào sổ cấp giấy, cơ quan cấp, ngày cấp một trong các loại Giấy chứng nhận
sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003; Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được
cấp theo Luật Nhà ở năm 2005; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở được cấp theo quy định của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng được cấp theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất được cấp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 và Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).
2.3. Thông tin về
tài sản bảo đảm là nhà ở, công trình xây dựng khác, vườn cây lâu năm, rừng sản
xuất là rừng trồng (sau đây gọi là tài sản gắn liền với đất):
a) Số thửa đất nơi
có tài sản gắn liền với đất; số tờ bản đồ;
b) Tên loại tài
sản gắn liền với đất, địa chỉ tài sản; diện tích xây dựng và diện tích sử dụng
đối với tài sản là nhà ở, công trình xây dựng khác; diện tích vườn cây lâu năm;
diện tích rừng;
c) Số phát hành,
số vào sổ cấp giấy, cơ quan cấp, ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2.4. Thời điểm
đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Thông tin về
tài sản bảo đảm do Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển trao đổi, cung cấp theo quy
định của Thông tư này bao gồm:
3.1. Thông tin về
bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm:
a) Đối với cá
nhân: Tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cá
nhân (Chứng minh nhân dân đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài; thẻ thường trú đối với
người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam);
b) Đối với tổ
chức: Tên, địa chỉ, quốc tịch, số giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của tổ
chức (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép đầu tư đối với tổ chức được
thành lập theo pháp luật Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc nhà đầu tư nước
ngoài; tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền hoặc tên giao dịch
bằng tiếng Anh trong trường hợp tên đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ
Latinh đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài).
3.2. Thông tin về
tài sản bảo đảm là tàu bay:
a) Số hiệu đăng
ký;
b) Loại tàu bay;
kiểu tàu bay;
c) Nhà sản xuất;
số xuất xưởng tàu bay; năm xuất xưởng;
d) Kiểu loại động
cơ;
đ) Thời điểm hình
thành.
3.3. Thông tin về
tài sản bảo đảm là tàu biển:
a) Tên tàu; hô
hiệu; loại tàu;
b) Chủ tàu;
c) Năm và nơi đóng
tàu;
d) Chiều dài,
rộng; trọng tải toàn phần; tổng dung tích.
3.4. Thời điểm
đăng ký giao dịch bảo đảm.
3.5. Số và ngày
cấp Giấy chứng nhận đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay hoặc Giấy chứng
nhận xóa đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay; Giấy chứng nhận đăng ký thế
chấp tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký thế chấp tàu biển.
4. Thông tin về
tài sản kê biên do Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi, cung cấp theo quy định
của Thông tư này gồm:
4.1. Quyết định kê
biên hoặc Quyết định giải tỏa kê biên tài sản thi hành án:
a) Ngày, tháng,
năm ký Quyết định;
b) Số Quyết định.
4.2. Thông tin về
người phải thi hành án (chủ sở hữu tài sản).
4.3. Thông tin về
tài sản được quy định tại khoản 1, khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
1. Thực hiện trao
đổi, cung cấp thông tin theo thủ tục được quy định tại Thông tư này.
2. Đảm bảo cung
cấp đầy đủ, chính xác thông tin được lưu trữ và sử dụng thông tin, tài liệu
theo đúng mục đích.
3. Thực hiện bảo
mật thông tin được trao đổi, cung cấp theo quy định của pháp luật.
4. Từ chối cung
cấp thông tin khi có một trong các căn cứ từ chối quy định tại Điều 16 của
Thông tư này.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc trao đổi, cung cấp thông tin
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan,
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước và các quy định khác của pháp luật; tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Mẫu văn
bản phục vụ việc trao đổi, cung cấp thông tin
Ban hành kèm theo
Thông tư này các phụ lục sau đây:
1. Phụ lục số 01:
Sổ tiếp nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm;
2. Phụ lục số 02:
Thông báo về việc kê biên (hoặc giải tỏa kê biên) tài sản thi hành án dân sự;
3. Phụ lục số 03:
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm;
4. Phụ lục số 04:
Văn bản yêu cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông;
5. Phụ lục số 05:
Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông;
6. Phụ lục số 06:
Văn bản thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm;
Chương II
THỦ TỤC TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ
TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Mục 1
TRAO ĐỔI THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 10. Gửi
thông tin trong trường hợp tài sản thế chấp là phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt
Khi thực hiện việc
đăng ký giao dịch bảo đảm (bao gồm đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi hoặc xóa
đăng ký giao dịch bảo đảm đã đăng ký), nếu người yêu cầu đăng ký có văn bản yêu
cầu thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông và đã nộp phí yêu cầu cấp
bản sao văn bản chứng nhận đăng ký giao dịch bảo đảm thì Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản có trách nhiệm gửi Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện
giao thông đến Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản qua thư
điện tử (định dạng PDF) và gửi qua đường bưu điện ngay trong ngày làm việc để
kịp thời cập nhật, theo dõi theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 11. Gửi
thông tin trong trường hợp kê biên hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án
1. Ngay trong ngày
ký Quyết định kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, Cơ
quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến các cơ quan sau đây:
a) Trường hợp tài
sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Cơ quan thi hành án dân
sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có
đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Trường hợp tài
sản là tàu bay, tàu biển thì Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi
Thông báo đến Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển;
c) Trường hợp tài
sản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì Cơ quan
thi hành án dân sự có trách nhiệm gửi Thông báo đến Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16 tháng 02
năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin
về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau
đây gọi là Thông tư số 05/2011/TT-BTP) và Thông tư số 22/2010/TT-BTP ngày 06
tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án
(sau đây gọi là Thông tư số 22/2010/TT-BTP).
2. Ngoài các cơ
quan đăng ký nêu tại khoản 1 Điều này, ngay trong ngày ký Quyết định kê biên
tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự
có trách nhiệm gửi Thông báo việc kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản
thi hành án dân sự đến Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để kịp
thời xây dựng, cập nhật vào chương trình quản lý thông tin ngăn chặn và thông
tin về hợp đồng, giao dịch đã công chứng của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Thông báo việc
kê biên tài sản hoặc giải tỏa kê biên tài sản thi hành án dân sự được gửi đến
các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này theo một trong các
phương thức quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
Điều 12. Căn cứ
từ chối tiếp nhận thông tin
1. Cơ quan có thẩm
quyền từ chối tiếp nhận thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc
phạm vi thông tin được tiếp nhận theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;
b) Hình thức gửi
thông tin không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Phương thức gửi
thông tin không đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này.
2. Việc từ chối
tiếp nhận thông tin phải được thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 01 (một)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do cơ quan có thẩm quyền gửi đến
và phải nêu rõ lý do từ chối.
Điều 13. Thủ
tục tiếp nhận và xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tiếp, bưu
điện, fax hoặc qua thư điện tử
1. Đối với trường
hợp tài sản thế chấp là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện
thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt
Ngay trong ngày
nhận được thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông do Trung tâm Đăng
ký giao dịch, tài sản gửi qua thư điện tử hoặc qua đường bưu điện (chỉ áp dụng
với những nơi chưa có điều kiện về hạ tầng tin học), nếu không thuộc một trong
các trường hợp từ chối tiếp nhận thì Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu
hành tài sản phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Ghi vào Sổ tiếp
nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm (ngày, tháng, năm
tiếp nhận văn bản; số ký hiệu văn bản đến; cơ quan cung cấp thông tin; ký và
ghi rõ họ, tên cán bộ tiếp nhận thông tin);
b) Cập nhật thông
tin theo nội dung Văn bản thông báo về việc thế chấp phương tiện giao thông vào
dữ liệu quản lý tài sản;
c) Lưu trữ, quản
lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Gửi Văn bản
thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm qua thư
điện tử (định dạng PDF) và qua đường bưu điện đến Trung tâm Đăng ký giao dịch,
tài sản để Trung tâm Đăng ký gửi cho người yêu cầu đăng ký.
2. Đối với trường
hợp tài sản kê biên là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn
không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo của Cơ quan
thi hành án dân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau đây:
a) Ghi vào Sổ tiếp
nhận hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được
ban hành theo Thông tư liên tịch số 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm
2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Cập nhật thông
tin trong Thông báo vào Sổ địa chính;
c) Lưu trữ, quản
lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Gửi Văn bản
thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm cho Cơ
quan thi hành án dân sự.
3. Đối với trường
hợp tài sản kê biên là tàu bay, tàu biển
Trong thời hạn
không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo của Cơ quan
thi hành án dân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp nhận
thì Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển thực hiện các công việc sau đây:
a) Ghi vào Sổ tiếp
nhận việc trao đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm (ngày, tháng, năm
tiếp nhận văn bản; số ký hiệu văn bản đến; cơ quan cung cấp thông tin; ký và
ghi rõ họ, tên cán bộ tiếp nhận thông tin);
b) Cập nhật thông
tin trong Thông báo vào điểm 15 Mục I Phụ lục II của Sổ Đăng bạ tàu bay Việt
Nam và vào Mục IV của Sổ Đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam tại khu vực;
c) Lưu trữ, quản
lý văn bản trao đổi thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Gửi Văn bản
thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết thông tin về tài sản bảo đảm cho Cơ
quan thi hành án dân sự.
4. Đối với trường
hợp tài sản kê biên là động sản khác (trừ tàu bay, tàu biển) Trong thời hạn
không quá 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cơ
quan thi hành án dân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp từ chối tiếp
nhận thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thực hiện các công việc theo
hướng dẫn tại Mục 1 Chương II Thông tư số 05/2011/TT-BTP.
Điều 14. Thủ
tục xử lý thông tin được trao đổi theo phương thức trực tuyến
1. Trong trường
hợp thông tin về tài sản kê biên được Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo
phương thức trực tuyến thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Cơ quan đăng ký
tàu bay, tàu biển xử lý thông tin theo quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định
số 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
2. Trong trường
hợp thông tin về tài sản kê biên được Cơ quan thi hành án dân sự trao đổi theo
phương thức trực tuyến thì Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản xử lý thông tin
theo hướng dẫn tại Chương 2 Thông tư số 22/2010/TT-BTP.
Mục 2
CUNG CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 15. Các
trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Khi thực hiện
việc cấp lại, cấp đổi Giấy đăng ký phương tiện giao thông hoặc chuyển quyền sở
hữu đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa,
phương tiện giao thông đường sắt, Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành
tài sản phải yêu cầu Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cung cấp thông tin về
tài sản bảo đảm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện
giao thông chưa được Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền lưu hành tài sản cập
nhật thông tin về việc đang được dùng để thế chấp hoặc Cơ quan đăng ký quyền sở
hữu, quyền lưu hành tài sản đã nhận được thông báo của Trung tâm Đăng ký giao
dịch, tài sản về việc xóa đăng ký thế chấp hoặc rút bớt (thay thế) tài sản thế
chấp là phương tiện giao thông;
b) Chủ sở hữu
phương tiện giao thông (hoặc người được ủy quyền) xuất trình 01 (một) bản sao
có chứng thực hoặc 01 (một) bản sao để đối chiếu với bản chính văn bản chứng nhận
hoặc văn bản cung cấp thông tin do Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cấp về
việc đã xóa đăng ký thế chấp hoặc rút bớt (thay thế) tài sản thế chấp hoặc văn
bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp phương tiện giao thông
đó.
2. Trước khi kê
biên tài sản thi hành án, Cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu cung cấp
thông tin về tài sản bảo đảm như sau:
a) Yêu cầu Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cung cấp thông tin về quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất;
b) Yêu cầu Cơ quan
đăng ký tàu bay, tàu biển cung cấp thông tin về tàu bay, tàu biển;
c) Yêu cầu Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản cung cấp thông tin về động sản (trừ tàu bay, tàu
biển) và các tài sản gắn liền với đất không thuộc thẩm quyền cung cấp của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Khi công chứng
hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản bảo đảm, tổ chức hành nghề công chứng
có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm theo thẩm quyền cung cấp
thông tin được quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất, Cơ quan đăng ký tàu bay, tàu biển hoặc Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm theo
yêu cầu của tổ chức hành nghề công chứng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 16 của Thông tư này.
Việc yêu cầu cung
cấp thông tin của tổ chức hành nghề công chứng phải nộp phí yêu cầu cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Căn cứ
từ chối cung cấp thông tin
1. Cơ quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này được
quyền từ chối cung cấp thông tin khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không thuộc
phạm vi thông tin được cung cấp;
b) Hình thức yêu
cầu cung cấp thông tin không đúng theo mẫu được ban hành kèm theo Thông tư này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
c) Cơ quan, tổ
chức yêu cầu cung cấp thông tin không nộp phí cung cấp thông tin theo quy định
của pháp luật;
d) Nội dung yêu
cầu cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, không được phép công bố;
đ) Không có thông
tin để cung cấp.
2. Việc từ chối
cung cấp thông tin phải thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 01 (một) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin và phải nêu rõ lý do từ
chối.
Điều 17. Thủ
tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất
Thủ tục cung cấp
thông tin về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục VI Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02
tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính.
Điều 18. Thủ
tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển
Thủ tục cung cấp
thông tin về tài sản bảo đảm là tàu bay, tàu biển được thực hiện theo hướng dẫn
tại Chương IV Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BTP- BGTVT ngày 30 tháng 3 năm
2012 của Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc đăng ký, cung cấp
thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu biển.
Điều 19. Thủ
tục cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm là động sản (trừ tàu bay, tàu biển)
và các tài sản gắn liền với đất khác
Thủ tục cung cấp
thông tin về tài sản bảo đảm là động sản (trừ tàu bay, tàu biển) và các tài sản
gắn liền với đất khác không thuộc thẩm quyền của Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số
05/2011/TT-BTP và Chương 3 Thông tư số 22/2010/TT-BTP.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực từ ngày 25 tháng 02 năm 2014.
Điều 21. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trong trường
hợp các cơ quan, tổ chức trao đổi, cung cấp thông tin đã xây dựng hệ thống trực
tuyến thì việc trao đổi, cung cấp thông tin được thực hiện theo phương thức
trực tuyến.
2. Đối với các địa
phương được lựa chọn thí điểm tổ chức, hoạt động thừa phát lại thì thủ tục trao
đổi, cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm của Thừa phát lại cũng được thực
hiện theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 22. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Tư pháp, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm quán triệt, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện Thông tư này.
2. Bộ Tư pháp có
trách nhiệm chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan,
đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Công an để được phối hợp nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
KT. BỘ TRƯỞNG
|
=======================================
phu luc 1.doc - (Xem nhanh)
phu luc 2.doc - (Xem nhanh)
phu luc 3.doc - (Xem nhanh)
phu luc 4.doc - (Xem nhanh)
phu luc 5.doc - (Xem nhanh)
phu luc 6.doc - (Xem nhanh)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét