THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH- BỘ NỘI VỤ SỐ
19/2009/TTLT-BTC-BNV
NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU
Căn
cứ Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn
cứ Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn
cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để phù hợp với tính chất
cơ mật đặc biệt của ngành cơ yếu, liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc
thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu có
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định của Luật Thuế thu
nhập cá nhân như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn
việc thu và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc trong tổ chức cơ
yếu, gồm: các đối tượng hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, công ty quốc
phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và người làm công tác cơ yếu không
phải là quân nhân, công an nhân dân đang công tác tại các Bộ, ngành và các địa
phương có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất
tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, nhận
được từ các cơ quan đơn vị, công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ; các Bộ, ngành và các địa phương (sau đây gọi tắt là đơn vị trả thu nhập).
Người làm việc trong tổ
chức cơ yếu có các khoản thu nhập chịu thuế khác (ngoài thu nhập từ tiền lương,
tiền công) thì kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân (sau đây gọi tắt là Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài
chính).
2. Người làm việc trong
tổ chức cơ yếu Bộ Quốc phòng thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tài chính –
Bộ Quốc phòng; người làm việc trong tổ chức cơ yếu Bộ Công an thực hiện theo
hướng dẫn của liên Bộ Tài chính – Bộ Công an.
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ
TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG
1. Thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công là các khoản thu nhập mà đối tượng hưởng lương nhận được
từ đơn vị chi trả thu nhập dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền
bao gồm:
1.1 Tiền lương, tiền công
và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động
hoặc ghi trong quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng
quân hàm.
1.2 Các khoản phụ cấp,
trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà đối tượng hưởng lương nhận được, trừ một số
khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2 dưới đây.
1.3 Các khoản tiền thù
lao, tiền thưởng và các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền bao
gồm:
a) Tiền tham gia các đề
tài khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết
sách, báo, dịch tài liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn
nghệ, thể dục, thể thao, các dịch vụ quảng cáo;
b) Các khoản thưởng bằng
tiền hoặc không bằng tiền, trừ một số khoản thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu được Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua
khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu thi đua gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ,
ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi
đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
+ Tiền thưởng kèm theo
các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương các loại;
+ Tiền thưởng kèm theo
các danh hiệu vinh dự nhà nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo,
Thầy thuốc, Nghệ sỹ Nhân dân...
+ Tiền thưởng kèm theo
giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước;
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ
niệm chương, Huy hiệu;
+ Tiền thưởng kèm theo
Bằng khen, Giấy khen;
Thẩm quyền ra quyết định
khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo
các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;
- Tiền thưởng về cải tiến
kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về phát
hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các khoản lợi ích khác
mà đối tượng hưởng lương nhận được từ đơn vị chi trả thu nhập.
2. Các khoản phụ cấp, trợ
cấp không tính vào thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1.Trợ cấp, phụ cấp ưu
đãi hàng tháng và trợ cấp một lần, bao gồm:
a) Phụ cấp, trợ cấp cho
thương binh, bệnh binh, thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt
động cách mạng; phụ cấp, trợ cấp cho anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao
động và các đối tượng được hưởng phụ cấp, trợ cấp theo Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng;
b) Trợ cấp khó khăn đột
xuất; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trợ cấp một lần khi
sinh con, nhận con nuôi;
d) Trợ cấp do suy giảm
khả năng lao động;
đ) Trợ cấp hưu trí một
lần; tiền tuất hàng tháng;
e) Các khoản trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp;
g) Trợ cấp để giải quyết
tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật;
h) Trợ cấp phục viên; trợ
cấp xuất ngũ; trợ cấp tạo việc làm; trợ cấp một lần khi sỹ quan, quân nhân
chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ; trợ cấp một lần khi người làm công tác cơ
yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu;
i) Các khoản trợ cấp khác
do Bảo hiểm xã hội chi trả.
2.2. Phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc
hại, nguy hiểm.
2.3. Phụ cấp thu hút đối
với vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt
đặc biệt khó khăn.
2.4. Phụ cấp khu vực theo
quy định của pháp luật đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí
hậu xấu.
2.5. Phụ cấp quốc phòng,
an ninh, bao gồm:
a) Phụ cấp thâm niên nghề
cơ yếu;
b) Phụ cấp phục vụ quốc
phòng, an ninh đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
c) Phụ cấp trách nhiệm
công việc bảo vệ cơ mật mật mã;
d) Phụ cấp trách nhiệm
công việc cơ yếu khác;
đ) Các khoản phụ cấp đặc
thù an ninh, quân sự khác trong ngành cơ yếu (nếu có).
3. Giảm thuế:
Trường hợp đối tượng nộp
thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng
đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại
nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Việc xác định số thuế được giảm, hồ sơ,
thủ tục xét giảm thuế thực hiện theo quy định tại điểm 1,2, Mục IV Phần A Thông
tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính. Thủ trưởng các đơn vị, giám đốc
công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét, ra quyết định
giảm thuế và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
III. ĐĂNG KÝ THUẾ,
KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Việc đăng ký thuế, khấu
trừ thuế, kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
người làm việc trong tổ chức cơ yếu áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể như
sau:
1. Đối với người làm công
tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân đang công tác tại các Bộ,
ngành và các địa phương thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT –
BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào
thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2, Mục II của Thông tư này.
2. Đối với các đối tượng
hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban
Cơ yếu Chính phủ:
2.1 Đăng ký thuế:
Đối tượng hưởng lương
trong các cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính
phủ tạm thời chưa phải đăng ký thuế.
2.2 Khấu trừ thuế:
a) Các đơn vị chi trả thu
nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp về Ban Cơ yếu Chính
phủ.
Việc khấu trừ thuế đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Căn cứ vào thu
nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công và các khoản có tính chất tiền lương,
tiền công thực trả cho đối tượng hưởng lương; đơn vị chi trả thu nhập thực hiện
tính số tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng hưởng lương, người phụ thuộc theo
đăng ký của từng người. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng
phần quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính,
đơn vị chi trả thu nhập tính thuế, khấu trừ thuế và giữ lại số thuế đã khấu trừ
để nộp về Ban Cơ yếu Chính phủ.
Trường hợp đơn vị chi trả
thu nhập phát sinh việc chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài đơn vị mình
thì phải có nghĩa vụ khấu trừ thuế tại nguồn theo hướng dẫn tại Thông tư số
84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Khi trả tiền công,
tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp
đồng lao động như tiền nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia
các Hiệp hội, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực
hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch
vụ tư vấn thiết kế xây dựng, dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ
500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo
các mức sau:
- Khấu trừ 10% trên thu
nhập áp dụng đối với các cá nhân đã có mã số thuế, các cá nhân làm việc trong
tổ chức cơ yếu, các cá nhân thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
- Khấu trừ 20% trên thu
nhập áp dụng đối với các cá nhân không có mã số thuế.
b) Đầu năm, chậm nhất là
ngày 30 tháng 01, từng đối tượng hưởng lương kê khai, đăng ký số người phụ
thuộc được tính giảm trừ gia cảnh và nộp tờ khai đăng ký cho đơn vị trực tiếp
quản lý và chi trả thu nhập để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tính tạm giảm
trừ người phụ thuộc. Trong năm có sự thay đổi về người phụ thuộc thì phải khai
báo lại.
Trường hợp đối tượng
hưởng lương có chung người phụ thuộc với đối tượng nộp thuế khác như vợ hoặc
chồng, anh, chị, em ruột... thì phải thoả thuận để khai người phụ thuộc theo
nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng
nộp thuế trong năm tính thuế; nếu đối tượng hưởng lương và các đối tượng nộp
thuế khác có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng đều khai giảm trừ gia cảnh
thì sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Đối tượng hưởng lương chỉ
phải nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, có xác nhận của cơ quan tổ chức cán
bộ mà không phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, đồng thời chịu trách
nhiệm về tính trung thực khi kê khai giảm trừ.
2.3 Nộp thuế.
- Hàng tháng, đơn
vị chi trả thu nhập phải nộp số thuế đã khấu trừ về Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Hàng quý, chậm nhất
ngày 30 của tháng đầu quý tiếp theo, Ban Cơ yếu Chính phủ chuyển số thuế thu
nhập cá nhân của các đơn vị đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Hết năm, chậm nhất là
ngày 30 tháng 5 của năm tiếp theo, trên cơ sở quyết toán của các đơn vị chi trả
thu nhập, Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm xác định tổng số thuế thu nhập cá
nhân phải nộp, số đã nộp và nộp hết số còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
2.4 Quyết toán thuế:
- Các đối tượng hưởng lương
không phải lập hồ sơ quyết toán thuế.
- Các đơn vị chi trả thu
nhập, thực hiện quyết toán thuế thay cho từng cá nhân và báo cáo quyết toán
chung với quyết toán ngân sách hàng năm gửi Ban Cơ yếu Chính phủ .
- Trường hợp khi quyết
toán thuế thu nhập cá nhân đối với từng trường hợp cụ thể, có cá nhân số thuế
đã khấu trừ trong năm lớn hơn số thuế phải nộp thì đơn vị chi trả thực hiện tự
bù trừ vào tổng số thuế phải khấu trừ chung của cả đơn vị. Nếu bù trừ không hết
thì trừ tiếp vào số thuế phát sinh của cá nhân đó vào tháng tiếp theo. Trường
hợp đối tượng nộp thuế muốn hoàn lại số thuế nộp thừa thì phải làm đơn đề nghị
hoàn thuế gửi cho đơn vị chi trả thu nhập để làm căn cứ hoàn thuế, đơn vị chi
trả lấy số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ trong tháng để hoàn trả, số còn lại
nộp về Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Ban Cơ yếu Chính phủ
tổng hợp quyết toán thuế thu nhập cá nhân của toàn Ban và báo cáo quyết toán
chung với quyết toán ngân sách hàng năm gửi Bộ Nội vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng đối với việc thu và nộp thuế thu
nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với người làm việc trong tổ chức Cơ
yếu kể từ ngày 01/01/2009.
Vụ Kế hoạch Tài chính -
Bộ Nội vụ hướng dẫn hệ thống mẫu biểu báo cáo kê khai thuế, quyết toán thuế;
hướng dẫn, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thực hiện theo Thông tư này và Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính.
Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét