BỘ TƯ PHÁP - BỘ
QUỐC PHÒNG
Số: 24/2011/TTLT-BTP-BQP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng
dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
trong hoạt động thi hành án dân sự
Căn cứ Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Thi hành án dân
sự ngày 28 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước,
Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng
thống nhất hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt
động thi hành án dân sự như sau:
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này hướng dẫn việc thực hiện trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong thi hành án dân sự về: xác định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; xác định thiệt hại
được bồi thường và trách nhiệm báo cáo về việc giải quyết bồi thường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư liên tịch này được
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại; cơ quan có trách nhiệm bồi
thường trong hoạt động thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 4, Nghị định
số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị
định số 16/2010/NĐ-CP), cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường trong hoạt động thi hành án dân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến bồi thường nhà nước.
Chương
II
XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG
CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 3.
Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án
dân sự
1. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong
trường hợp người thi hành công vụ ra quyết định hoặc tổ chức thi hành quyết
định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước (sau đây gọi chung là Luật TNBTCNN) chỉ phát sinh khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật;
b) Hành vi trái pháp luật của người thi hành
công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại Điều 38 của Luật
TNBTCNN;
c) Có thiệt hại thực tế xảy ra;
d) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại
thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ.
2. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong
trường hợp người thi hành công vụ không ra quyết định hoặc không tổ chức thi
hành quyết định về thi hành án dân sự quy định tại Điều 38 của Luật TNBTCNN chỉ
phát sinh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Có lỗi cố ý của người thi hành công vụ.
3. Nhà nước không bồi thường đối với thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; trường hợp người thi hành
công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước chỉ bồi thường một phần
thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành công vụ.
Điều 4. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hoặc làm cơ sở để
xác định người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật
1. Quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 142 Luật Thi
hành án dân sự đã có hiệu lực pháp luật.
2. Kết luận nội dung
tố cáo của người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 157 Luật Thi hành án dân
sự.
3. Bản án, quyết định
của Toà án có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 5.
Xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ
1. Trong trường hợp các văn bản của cơ quan
có thẩm quyền quy định tại Điều 4 của Thông tư liên tịch này đã xác định lỗi cố
ý của người thi hành công vụ thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường căn cứ vào
văn bản đó để thực hiện việc giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trong trường hợp văn bản quy định tại Điều
4 của Thông tư liên tịch này chưa xác định lỗi cố ý của người thi hành công vụ
thì căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án, quyết định giải quyết khiếu nại,
quyết định xử lý tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các tài liệu,
chứng cứ do đương sự cung cấp, cơ quan có trách nhiệm bồi thường xác định lỗi
cố ý của người thi hành công vụ trên cơ sở áp dụng quy định tại khoản 2 Điều
308 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Điều 6. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường
Việc xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường
trong một số trường hợp cụ thể quy định tại Điều 38 Luật TNBTCNN được thực hiện
như sau:
1. Trường hợp ra hoặc cố ý không ra quyết
định thi hành án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 38 của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý
không ra quyết định thi hành án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 36
Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy
quyết định về thi hành án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Luật TNBTCNN
bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên ra quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành
án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp
hành viên cố ý không ra quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về
thi hành án khi có căn cứ thu hồi, sửa đổi, bổ sung, huỷ quyết định về thi hành
án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 38 của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án không có căn cứ pháp luật hoặc cố ý không ra quyết định áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án khi có căn cứ áp dụng biện pháp bảo đảm trong trường hợp tự
mình áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
b) Chấp hành viên ra không đúng hoặc cố ý không ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án theo yêu cầu của đương sự;
c) Trường hợp Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp bảo
đảm thi hành án đúng theo yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại thì không thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
4. Trường hợp cưỡng chế thi hành án quy định tại điểm d khoản 1
Điều 38 của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế thi
hành án trái pháp luật;
b) Chấp hành viên cố ý không ra quyết định
cưỡng chế thi hành án khi có căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án
theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 của
Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra
quyết định thi hành án để thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời của Toà án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định
thi hành án để thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà
án trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thi hành án để thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà
án đúng với quyết định đó mà gây ra thiệt hại thì không thuộc trách nhiệm bồi thường
trong hoạt động thi hành án dân sự.
6. Trường hợp hoãn thi hành án quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38
của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi
hành án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không chủ động ra
quyết định hoãn thi hành án khi việc thi hành án thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự hoặc cố ý không ra quyết
định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị
bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm quy định tại khoản 2
Điều 48 Luật Thi hành án dân sự;
c) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án theo điểm b khoản 1
Điều 48 Luật Thi hành án dân sự hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng
nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự mà gây ra thiệt
hại thì không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án
dân sự.
7. Trường hợp tạm đình chỉ thi hành án quy định tại điểm g khoản 1
Điều 38 của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình
chỉ thi hành án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành án trái pháp luật;
c) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án theo quy định tại
khoản 2 Điều 49 của Luật Thi hành án dân sự mà gây ra thiệt hại thì không thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự.
8. Trường hợp đình chỉ thi hành án quy định tại điểm g khoản 1
Điều 38 của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ
thi hành án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định
đình chỉ thi hành án khi việc thi hành án thuộc các trường hợp được quy định
tại khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
9. Trường hợp tiếp tục thi hành án quy định tại điểm h khoản 1
Điều 38 của Luật TNBTCNN bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục
thi hành án trái pháp luật;
b) Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định tiếp tục thi hành án khi căn cứ,
thời hạn hoãn thi hành án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 48 Luật Thi
hành án dân sự không còn hoặc đã nhận được một trong các quyết định quy định
tại khoản 3 Điều 49 Luật Thi hành án dân sự.
10. Việc tổ chức thi
hành hoặc cố ý không tổ chức thi hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều 38
của Luật TNBTCNN bao gồm:
a) Thủ trưởng cơ quan
thi hành án, Chấp hành viên và những người thi hành công vụ khác có hành vi
trái pháp luật trong quá trình tổ chức thi hành các quyết định về thi hành án;
b) Thủ trưởng cơ quan
thi hành án, Chấp hành viên và những người thi hành công vụ khác cố ý không tổ
chức thi hành các quyết định về thi hành án theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thiệt hại thực tế
Thiệt hại thực tế là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải
gánh chịu do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy
định của Luật TNBTCNN và pháp luật có liên quan.
Chương
III
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Điều 8.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 của
Luật TNBTCNN. Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở,
công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi
thường được xác định theo quy định tại Điều 45 của Luật TNBTCNN và
các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời gian tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4
Điều 45 của Luật TNBTCNN được tính từ ngày tiền được nộp vào ngân sách nhà
nước; bị tịch thu; thi hành án cho đến ngày ban hành quyết định giải quyết bồi
thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc cho đến ngày có bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
Điều 9. Thiệt hại do thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ
chức
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức
quy định tại Điều 46 của Luật TNBTCNN được xác định trên cơ sở thu nhập trung
bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức
được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có
báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị
giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
có liên quan.
Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời
điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở
thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó.
2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá
nhân
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu
nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì
căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra
thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có
việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập
trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để
xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là
nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn
bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không
ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương;
nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương tối thiểu do Nhà
nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập
thực tế.
Chương
IV
CƠ QUAN CÓ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG VÀ
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 10. Cơ quan có trách
nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động
thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự giao cho tổ chức, cá nhân
khác thực hiện nhiệm vụ liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự mà gây ra
thiệt hại trong phạm vi trách nhiệm bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN
thì cơ quan thi hành án dân sự đó có trách nhiệm bồi thường.
3. Trong trường hợp người bị thiệt hại không xác định được cơ quan
có trách nhiệm bồi thường hoặc không có sự thống nhất về cơ quan có trách nhiệm
bồi thường thì việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường được thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều 11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
Người bị thiệt hại gửi 01 bộ hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan
có trách nhiệm bồi thường, bao gồm:
a) Đơn yêu cầu bồi thường theo Mẫu số 01a; 01b ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch này;
b) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
c) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Điều 12.
Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn hai năm kể từ ngày có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, người
yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi
thường quy định tại Điều 4 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP bằng một trong các hình
thức sau đây:
a) Trực tiếp gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường tại
cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Gửi hồ sơ yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi
thường thông qua hệ thống bưu chính viễn thông.
2. Khi nhận hồ sơ yêu
cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định
tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không
đầy đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ
sung.
Đối với những văn bản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ mà
người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp thì cơ quan có trách nhiệm
bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định yêu cầu bồi thường thuộc
trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ sơ phải thụ lý và thông
báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi thường; trường hợp cơ
quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì
phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi đơn đến cơ quan
quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ quan có trách nhiệm
bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều
13. Cử người đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường
1. Ngay sau khi thụ lý đơn yêu cầu bồi
thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra quyết định cử
người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (sau đây gọi là người đại
diện) theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 16/2010/NĐ-CP. Quyết định cử người đại diện phải được gửi
ngay cho người yêu cầu bồi thường.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp của cơ quan thi
hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại diện thực hiện việc giải
quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ có 01 Lãnh đạo và đồng thời là
người gây ra thiệt hại;
b) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ có 01 Lãnh đạo và đồng thời là
người có liên quan của người bị thiệt hại hoặc của người gây ra thiệt hại theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP;
c) Lãnh đạo cơ quan thi hành án dân sự là người gây ra thiệt hại
và Lãnh đạo còn lại của cơ quan thi hành án dân sự đó không có đủ thẩm quyền,
điều kiện để cử người đại diện.
3. Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là Chi cục
Thi hành án dân sự mà không có công chức có đủ các điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 7 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP thì Chấp hành viên của Chi cục được cử làm
người đại diện trong việc giải quyết bồi thường.
Điều
14. Xác minh thiệt hại
Xác minh thiệt hại được thực hiện theo quy
định tại Điều 18 Luật TNBTCNN. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ
lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải tổ chức việc xác minh thiệt hại.
Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ sở tài liệu, chứng cứ do người
yêu cầu bồi thường cung cấp.
Điều
15. Thương lượng việc bồi thường
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc
xác minh thiệt hại, người đại diện phải tiến hành thương lượng với người
bị thiệt hại.
Thời hạn thực hiện việc thương lượng là 30
ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường hợp vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo dài thêm nhưng không
quá 45 ngày.
Thành phần thương lượng, địa điểm thương
lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực hiện theo quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của Luật TNBTCNN. Biên bản thương lượng thực hiện
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều 16. Ban hành quyết định giải quyết bồi
thường
Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng,
người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải quyết bồi thường để báo
cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
Căn cứ vào kết quả xác minh thiệt hại,
thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu
có), Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường ban hành quyết định giải
quyết bồi thường.
Trường hợp Cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực
tiếp của cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm bồi thường cử người đại diện
thực hiện việc giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2
Điều 13 Thông tư liên tịch này thì người đại diện trong việc giải quyết bồi
thường ban hành Quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi
thường thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Điều
17. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
Người đại diện tổ chức việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi
thường theo thủ tục quy định tại Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều 18. Khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
bồi thường
Người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
bồi thường trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị thiệt hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi
thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật TNBTCNN.
2. Hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi thường mà cơ quan
giải quyết bồi thường không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định
tại khoản 1 Điều 22 của Luật TNBTCNN.
Ngày hết thời hạn ra quyết định giải quyết bồi
thường theo quy định tại Điều 22 của Luật TNBTCNN được xác định là ngày thứ 11,
kể từ ngày người đại diện cơ quan giải quyết bồi thường và người bị thiệt hại
ký biên bản kết thúc việc thương
lượng.
Điều 19. Chi trả tiền bồi
thường
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định
giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan có trách nhiệm bồi thường
phải chuyển ngay hồ sơ đề nghị bồi thường đến cơ quan quản lý nhà nước về công
tác thi hành án dân sự ở trung ương để thực hiện thủ tục cấp phát, chi trả tiền
bồi thường cho người bị thiệt hại, cụ thể như sau:
a) Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan
thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi
thường đến Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp;
b) Trong trường hợp cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan
thi hành án dân sự do Bộ Quốc phòng quản lý thì phải chuyển hồ sơ đề nghị bồi
thường đến Cục Thi hành án dân sự - Bộ Quốc phòng.
2. Thủ tục cấp, chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại
thực hiện theo quy định tại Chương VI của Luật TNBTCNN và pháp luật có liên
quan.
Điều 20. Trách nhiệm báo cáo
về việc giải quyết bồi thường
1. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án
dân sự phải báo cáo về việc giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 12
Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
2. Trong quá trình thực hiện việc giải quyết bồi thường, cơ quan
có trách nhiệm bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự phải báo cáo Tổng
cục thi hành án dân sự và Cục Bồi thường nhà nước về các nội dung sau đây để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về bồi thường:
a) Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường;
b) Ban hành quyết định giải quyết bồi thường;
c) Người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi
thường;
d) Thực hiện thủ tục chi trả tiền bồi thường.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 30 tháng 01 năm 2012
Điều 22. Áp dụng điều khoản
chuyển tiếp về việc giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Các trường hợp được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân
sự theo quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 03 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ
về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người
có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra, mà thiệt hại phát sinh
trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 01
năm 2010 và chưa yêu cầu bồi thường, thì áp dụng Luật TNBTCNN và các văn bản
hướng dẫn thi hành để giải quyết.
2. Các trường hợp được bồi thường trong hoạt
động thi hành án dân sự theo quy định tại Nghị định số 47/CP ngày 03 tháng 5
năm 1997 của Chính phủ về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức,
viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra,
mà đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 người bị thiệt hại đã yêu cầu bồi thường
nhưng chưa được thụ lý, thì áp dụng Luật TNBTCNN và các văn bản hướng dẫn thi
hành để giải quyết.
Điều 23. Trách nhiệm thi
hành và tổ chức thực hiện
1. Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, các cơ quan có trách nhiệm giải
quyết bồi thường, cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư liên tịch này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị
cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ Tư pháp để phối hợp với Bộ Quốc phòng nghiên
cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Thượng tướng Nguyễn Thành Cung |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ TRƯỞNG (Đã ký) Nguyễn Đức Chính |
Mẫu
số 01a
(Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối
với cá nhân bị thiệt hại)
Kính gửi:...........................(Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:.................................................................................................
Địa chỉ:....................................................................................................
Theo Quyết định/Bản án
số .............. ngày ........ tháng .......... năm...............
của
........................................................... về việc .........................................,
................................................................................................,
Tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt
hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:...............................................................................................
Đặc điểm của tài sản
(hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản, nơi
mua tài sản…):...............................................................................
................................................................................................................
Tình trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng):...................................
................................................................................................................
Giá trị tài sản khi mua:..............................................................................
................................................................................................................
Giá trị tài sản khi bị
xâm phạm:................................................................
................................................................................................................
Thiệt hại do việc không
sử dụng, khai thác tài sản (nếu có):........................
................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng
minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi thường:..........................................................................
................................................................................................................
................................................................................................................
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu
có)
................................................................................................................
................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng
minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt
hại khác (nếu có)
................................................................................................................
................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng
minh – nếu có)
4. Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
................................................................................................................
................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi
thường cho tôi về những thiệt hại trên theo quy định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm…… Người yêu cầu bồi
thường (Ký, và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 01b
(Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15
tháng 12
năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN
YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối
với tổ chức bị thiệt hại)
Kính
gửi:...........................(Tên cơ
quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tổ
chức:……………………………………………………………………
Địa
chỉ:...............................................................................................................
Theo Quyết
định/Bản án số .............. ngày ........ tháng ...... năm ...................
của .....……………………............................... về việc
.........................................
..................................................................................................,
đề nghị Quý cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu
có)
Tên tài
sản:.........................................................................................................
Đặc điểm
của tài sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ
tài sản, nơi mua tài
sản…):................................................................
.................................................................................................................................
Tình
trạng tài sản (bị phát mại, bị mất, bị hư
hỏng):.........................................
Giá trị
tài sản khi mua:.......................................................................................
Giá trị
tài sản khi bị xâm
phạm:.........................................................................
Thiệt
hại do việc không sử dụng, khai thác tài sản (nếu
có):............................
...........................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu
cầu bồi
thường:...................................................................................
...........................................................................................................................
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
(nếu có)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
(Kèm
theo tài liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt hại khác (nếu có)
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
(Kèm
theo tài liệu chứng minh nếu có)
4.
Tổng cộng số tiền đề nghị bồi thường
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đề nghị
Quý Cơ quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy
định của pháp luật./.
|
…….. ngày….. tháng….. năm…… Thủ trưởng cơ quan/đơn
vị (Ký, đóng dấu và
ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 02
(Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
Ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
————————————
BIÊN
BẢN THƯƠNG LƯỢNG
VIỆC
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Hôm
nay, ngày .... tháng ..... năm ......, tại....................................................
........................................................................................................,chúng
tôi gồm:
Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
Do ông
(bà)…………………………Chức vụ:.........................................
Thuộc cơ
quan:……………………………………………….làm đại diện.
Người yêu cầu bồi thường
(Trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân)
Ông (bà):.................................................................................................
Địa chỉ:...................................................................................................
Là đại diện của ông
(bà):…………………(trong trường hợp người bị thiệt hại có người đại diện thực hiện
quyền yêu cầu bồi thường).
(Trường hợp người bị thiệt hại là tổ chức)
Ông (bà):.................................................... ……………………………...
Địa chỉ:.......................................................................................... ….....
Là đại diện của tổ
chức:…………………...................................................
Đại diện chính quyền địa phương, cơ quan,
đơnvị (nếu có)
Do ông
(bà)…………………………Chức vụ:.........................................
Thuộc:…………….……………………………………………….làm
đại diện.
Có sự tham gia của
ông (bà).................................................... là người thi hành
công vụ gây ra thiệt hại (nếu có)
Đã cùng nhau tiến hành thương lượng về việc bồi
thường thiệt hại của Nhà nước theo đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại của ông (bà):
…………………
1. Ý kiến của người yêu cầu bồi thường
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Ý kiến của người thi hành công vụ gây ra thiệt
hại (nếu có)
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của đại diện cơ quan có trách nhiệm bồi
thường
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
4. Những nội dung thương lượng thành
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
5. Những nội dung thương lượng không thành
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Biên bản đã được đọc cho mọi người tham gia
thương lượng cùng nghe và nhất trí cùng ký tên dưới đây./.
Người yêu cầu
bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |
…….., ngày……. tháng…… năm……. Đại diện Cơ quan
có trách nhiệm bồi thường (Ký và ghi rõ họ tên) |
|
Đại diện chính quyền địa phương, cơ quan,
đơn vị (nếu có) (Ký và ghi rõ họ tên) |
Mẫu số 03
(Ban hành
kèm theo Thông tư liên tịch số: 24 /2011/TTLT-BTP-BQP
ngày 15
tháng 12 năm 2011 của Bộ
Tư pháp và Bộ Quốc phòng)
TÊN CƠ
QUAN
Số:
/QĐ-… |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
|
QUYẾT ĐỊNH
(V/v giải quyết bồi thường đối với…..)
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
Căn cứ
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số...
/TTLT-BTP-BQP ngày .... tháng ... năm...
hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành
án dân sự của Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định/Bản án số ......ngày.....tháng .....năm .......của...................;
Căn cứ kết quả xác minh thiệt hại và thương
lượng việc giải quyết bồi thường ngày.......tháng.......năm .......giữa cơ quan……………………………… với ông
(bà)…………………………........,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Bồi thường thiệt hại cho ông (bà)…………………..............................
Địa
chỉ:...............................................................................................................
Số tiền
là: ………………...................................................................................
(bằng chữ:………………………………………………………...........................)
Với lý
do:............................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điều
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, nếu không đồng ý
với quyết định giải quyết bồi thường, người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết bồi thường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định, trừ trường hợp
người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi
thường.
Điều 4. Ông
(bà).........................................................và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Cơ quan cấp trên trực tiếp
(để b/c); - Cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường (để b/c); - Ông (bà)..............(để
thực hiện); - Lưu: VT, ….b. |
Thủ
trưởng Cơ quan (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét