|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm
2012, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số
38/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng
5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của
Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Thông tư số
03/2017/TT-NHNN ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng
5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2017.
3. Thông tư số
29/2019/TT-NHNN ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng
5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của
Nghị định 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
4. Thông tư số
15/2021/TT-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
5. Thông tư số
24/2022/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2023.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Quản lý Ngoại hối,
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng[1],[2],[3],[4],[5].
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về
hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng
miếng và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng nguyên liệu của doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Nghị
định số 24/2012/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng có hoạt động kinh doanh vàng trên lãnh thổ Việt
Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mục 2
ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
Điều 3. Điều kiện cấp
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ [6]
1. Có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
2. Nhu cầu nhập khẩu vàng
nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
3. Không vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường trong thời
hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp và cho đến thời
điểm cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Điều 4. Điều kiện cấp
Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh nghiệp
có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài
1.[7] (được bãi bỏ)
2. Có Giấy chứng nhận đủ
điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do Ngân hàng Nhà nước cấp.
3. Nhu cầu nhập khẩu vàng
nguyên liệu phù hợp với kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và hợp đồng
gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.
4. Không vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai)
tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu
để tái xuất sản phẩm.
Điều 5. Điều kiện cấp
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động sản xuất vàng trang
sức, mỹ nghệ.
2. Nhu cầu nhập khẩu vàng
nguyên liệu phù hợp với năng lực sản xuất, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp
đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ.
3. Không vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai)
tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Điều 6. Điều kiện cấp
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài
trong lĩnh vực khai thác vàng
1. Là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký hoạt động khai thác vàng
trong Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Có tài liệu chứng minh
nguồn vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước
ngoài hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.
3. Vàng nguyên liệu nhập
khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
4. Không vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai)
tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Điều 7. Điều kiện cấp
Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có Giấy phép khai
thác vàng tại Việt Nam
1. Là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có Giấy phép khai thác
vàng.
3. Có tài liệu chứng minh
nguồn vàng nguyên liệu dự kiến xuất khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở trong
nước.
4. Không vi phạm quy định
của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng trong thời hạn 12 (mười hai)
tháng liền kề trước thời điểm đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
Mục 3
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ, GIẤY PHÉP KINH DOANH
MUA, BÁN VÀNG MIẾNG, GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU [8]
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ [9]
1. Đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục
1 Thông tư này).
2.[10] (được bãi bỏ)
3. Văn bản hoặc tài liệu
chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm sản xuất; bản kê khai về cơ
sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ.
Điều 8a. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ [11]
1. Văn bản đề nghị điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
2.[12] (được bãi bỏ)
3. Trường hợp điều chỉnh địa
điểm sản xuất trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ, hồ sơ kèm theo văn bản hoặc tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp địa điểm sản xuất; bản kê khai về cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ tại địa chỉ mới.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng [13]
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với doanh nghiệp bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 2 Thông tư này);
b) Danh sách các địa điểm
đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh,
địa điểm kinh doanh);
c) [14]Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh
doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký
kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận của cơ quan thuế
về số thuế đã nộp của hoạt động kinh doanh vàng trong 02 (hai) năm liền kề
trước đó.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng đối với tổ chức tín dụng bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 3 Thông tư này);
b) Danh sách các địa điểm
đăng ký làm địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng (trụ sở chính, chi nhánh,
phòng giao dịch);
c) [15]Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh và văn bản thể hiện địa điểm đăng ký làm địa điểm kinh
doanh mua, bán vàng miếng theo danh sách tại điểm b khoản này đã được đăng ký
kinh doanh hoặc đã được thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 9a.[16] (được bãi
bỏ)
Điều 10. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này).
2.[17] (được bãi bỏ)
3.[18] (được bãi bỏ)
4. Báo cáo tình hình nhập
khẩu vàng nguyên liệu và sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ của doanh nghiệp trong
thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm báo cáo, kèm bảng kê các
tờ khai Hải quan[19] nhập khẩu vàng và Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin
nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu
này[20] (theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này).
4a.[21] (được bãi bỏ)
5.[22] Bản kế hoạch sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 6a Thông tư
này).
Điều 11. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với doanh
nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài [23]
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư
này).
2. [24] (được bãi bỏ)
3. Hợp đồng gia công vàng
trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.
4. Báo cáo tình hình nhập
khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh
nghiệp trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm nộp hồ sơ
(theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này), kèm bảng kê các tờ khai Hải quan tạm
nhập - tái xuất vàng và Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải
quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này[25] (theo
mẫu tại Phụ lục 7a Thông tư này).
5. Bản kế hoạch sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.
Điều 11a. Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm đối với
doanh nghiệp có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài [26]
1. Văn bản đề nghị điều
chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.
2. Hợp đồng gia công vàng
trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài hoặc phụ lục hợp đồng liên quan đến việc điều
chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm.
3. Báo cáo tình hình nhập
khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh
nghiệp kể từ thời điểm được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất
sản phẩm đến thời điểm nộp hồ sơ (theo mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này), kèm
bảng kê các tờ khai Hải quan tạm nhập - tái xuất vàng và Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này[27] (theo mẫu tại Phụ lục 7a Thông tư này).
4. Bản kế hoạch sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.
Điều 12. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
Chậm nhất vào ngày 15 tháng
12 của năm trước năm kế hoạch hoặc khi cần bổ sung khối lượng nhập khẩu vàng
nguyên liệu theo kế hoạch, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 5 Thông tư này);
2. Giấy chứng nhận đầu tư;
3.[28] Báo cáo tình hình
thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm vàng tại thị trường Việt
Nam trong thời hạn 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm báo cáo (trường
hợp đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu trong năm kế hoạch) hoặc từ đầu năm đến
thời điểm báo cáo (trường hợp bổ sung khối lượng nhập khẩu vàng nguyên liệu)
(theo mẫu tại Phụ lục 8 Thông tư này), kèm bảng kê các tờ khai Hải quan xuất
khẩu, nhập khẩu và Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có
xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này[29] (theo mẫu tại
Phụ lục 7a Thông tư này);
4. Bản kế hoạch sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; văn bản, tài liệu chứng minh năng lực sản xuất của
doanh nghiệp;
5. Hợp đồng gia công vàng
trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp đầu tư ra nước
ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này).
2. Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Tài liệu chứng minh nguồn
vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài
hoặc được phân chia sản phẩm theo thỏa thuận khai thác vàng ở nước ngoài.
4. Văn bản, tài liệu chứng
minh việc sử dụng nguồn vàng nguyên liệu nhập khẩu phù hợp với quy định tại
Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
5. Báo cáo tình hình khai
thác và nhập khẩu vàng nguyên liệu của doanh nghiệp trong thời hạn 12 (mười
hai) tháng liền kề trước thời điểm báo cáo, kèm bảng kê các tờ khai Hải
quan[30] nhập khẩu vàng và Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải
quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này[31] (theo
mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này).
Điều 14. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có Giấy phép khai
thác vàng
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép
xuất khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 4 Thông tư này).
2. Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Tài liệu chứng minh nguồn
vàng nguyên liệu dự kiến nhập khẩu là do doanh nghiệp khai thác.
4. Báo cáo tình hình khai
thác và xuất khẩu vàng nguyên liệu của doanh nghiệp trong thời hạn 12 (mười
hai) tháng liền kề trước thời điểm báo cáo, kèm bảng kê các tờ khai Hải
quan[32] xuất khẩu vàng và Phiếu trừ lùi in từ hệ thống thông tin nghiệp vụ Hải
quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính xác của tài liệu này[33] (theo
mẫu tại Phụ lục 9 Thông tư này).
Mục 4
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP KINH DOANH MUA,
BÁN VÀNG MIẾNG, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ, GIẤY PHÉP TẠM NHẬP VÀNG
NGUYÊN LIỆU ĐỂ TÁI XUẤT SẢN PHẨM; CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU[34]
Điều 15. Thủ tục cấp Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu; Giấy
phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng
1. Doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng có nhu cầu kinh doanh mua, bán vàng miếng; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ; doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác vàng có nhu
cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp khai thác ở nước ngoài và doanh
nghiệp có Giấy phép khai thác vàng có nhu cầu xuất khẩu vàng nguyên liệu do
doanh nghiệp khai thác nộp trực tiếp tại Bộ phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu
chính[35] 01 (một) bộ hồ sơ quy định tại Điều 9, Điều 12, Điều 13 và Điều 14
Thông tư này đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) để được cấp
Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu vàng nguyên liệu.
1a.[36] Đối với trường hợp
cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng, sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam thông báo để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn
kiểm tra về giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp
địa điểm kinh doanh đối với doanh nghiệp và tình hình trang thiết bị cần thiết
để triển khai hoạt động mua, bán vàng miếng tại địa điểm đăng ký làm địa điểm
kinh doanh mua, bán vàng miếng. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố báo cáo kết quả kiểm tra cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Vụ Quản lý ngoại hối).
1b.[37] Đối với trường hợp
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ đề nghị cấp phép theo cơ chế một cửa quốc gia
thì gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này đến Cổng thông tin một cửa
quốc gia để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
2. Căn cứ các quy định về
điều kiện, hồ sơ, thủ tục tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và Thông tư này, Vụ
Quản lý Ngoại hối trình Thống đốc xem xét, quyết định việc cấp Giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng.
3. Căn cứ mục tiêu chính
sách tiền tệ, cung - cầu vàng trong từng thời kỳ và các quy định về điều kiện,
hồ sơ, thủ tục tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP và Thông tư này, Vụ Quản lý Ngoại
hối trình Thống đốc xem xét, quyết định cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vàng
nguyên liệu.
4. Trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng; Giấy phép xuất khẩu vàng nguyên liệu hoặc Giấy phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu (theo mẫu tại Phụ lục 13, 14 hoặc 15 Thông tư này).
Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức
tín dụng là bộ phận không tách rời của Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ
chức tín dụng.
5.[38] Thủ tục cấp Giấy phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ theo cơ chế một cửa quốc gia được thực hiện như
sau:
a) Nguyên tắc khai, gửi,
tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin về hồ sơ đề nghị cấp phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ:
- Hồ sơ điện tử được sử dụng
chữ ký số gửi trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Việc khai, gửi, tiếp nhận,
trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin, sử dụng chữ ký số trên Cổng thông
tin một cửa quốc gia và hệ thống xử lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của
Chính phủ quy định thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia,
cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);
- Trường hợp hệ thống Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc hệ thống xử lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin
điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin
được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và
trả kết quả của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Các tài liệu trong hồ sơ
điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc hoặc bản chính (tập tin định dạng PDF,
TIF, JPG), trừ văn bản đề nghị cấp phép nhập khẩu vàng nguyên liệu được khai
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Các tài liệu nộp dưới hình thức hồ sơ
giấy là bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
theo quy định của pháp luật hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu.
Trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao có xuất trình bản chính để đối
chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so
với bản chính.
b) Trình tự, thủ tục cấp
phép nhập khẩu vàng nguyên liệu đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ:
- Khi có nhu cầu thực hiện
nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, doanh nghiệp
lập và gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại
Khoản 1b và điểm a Khoản này;
- Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 12
Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp hoặc từ chối cấp phép
(ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu cho doanh nghiệp theo mẫu
tại Phụ lục 15 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho doanh nghiệp theo quy
định tại điểm a Khoản này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có thông báo cho doanh nghiệp.
Điều 15a.[39] (được
bãi bỏ)
Điều 16. Thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ; Giấy
phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm [40]
1. Doanh nghiệp có nhu cầu
sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp có thay đổi liên quan đến nội
dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ quy định tại
Điều 8, Điều 8a Thông tư này.
2. Đối với thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, căn cứ quy định về
điều kiện, hồ sơ, thủ tục tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP , tại Thông tư này và
kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp, trong thời hạn 30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 16 Thông tư này).
3. Đối với thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, căn cứ quy
định về điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ quy định tại Nghị
định số 24/2012/NĐ-CP , tại Thông tư này và kết quả kiểm tra thực tế cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của
doanh nghiệp (trường hợp thay đổi địa điểm sản xuất), trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố xem xét và cấp Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Quyết định
điều chỉnh này là bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
4. Thủ tục cấp Giấy phép tạm
nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm và thủ tục điều chỉnh Giấy phép tạm
nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp có nhu cầu
tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm hoặc điều chỉnh Giấy phép tạm
nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Điều
11, Điều 11a Thông tư này theo một trong ba cách thức sau:
(i) Nộp trực tuyến qua Cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Nộp trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính;
(iii) Gửi qua dịch vụ bưu
chính.
b) Trường hợp gửi hồ sơ trực
tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà
nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. Trường hợp hệ thống Cổng dịch
vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có
lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận,
trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính
hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
c) Các tài liệu trong hồ sơ
điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF) hoặc
được khai trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước;
d) Các tài liệu trong hồ sơ
giấy là bản gốc, bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp về việc
sao từ bản chính.
5. Đối với thủ tục cấp Giấy
phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm, trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Giấy phép tạm nhập vàng
nguyên liệu để tái xuất sản phẩm dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử (theo mẫu tại Phụ lục 17 Thông tư này). Thời hạn có giá trị của Giấy phép
tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm được xác định căn cứ theo hợp
đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ và tối đa là 12 tháng kể từ ngày cấp
phép. Việc tái xuất sản phẩm thực hiện trong thời hạn có giá trị của Giấy phép.
Khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu được xác định căn cứ hợp đồng gia công và
kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.
6. Đối với thủ tục điều
chỉnh Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái sản xuất sản phẩm, căn cứ hợp
đồng điều chỉnh và các quy định tại Thông tư này, trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp (ghi rõ lý do) Quyết định điều chỉnh Giấy
phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm dưới hình thức văn bản giấy
hoặc văn bản điện tử (theo mẫu tại Phụ lục 21 Thông tư này). Trong trường hợp
điều chỉnh thời hạn Giấy phép, thời hạn điều chỉnh được xác định căn cứ theo
hợp đồng gia công điều chỉnh và tối đa là 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép lần
đầu. Trường hợp điều chỉnh khối lượng vàng nguyên liệu nhập khẩu, khối lượng
điều chỉnh được xác định căn cứ hợp đồng gia công, phụ lục hợp đồng và kế hoạch
sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp.
Điều 17. Thủ tục cấp Giấy
phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ [41]
1.[42] Doanh nghiệp có nhu
cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nộp trực
tiếp tại Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính hoặc qua dịch vụ bưu chính 01 bộ hồ sơ quy định tại
Điều 10 Thông tư này để được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu.
2. Trong thời hạn 20 (hai
mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố gửi hồ sơ đề nghị xem xét việc cấp Giấy phép
nhập khẩu vàng nguyên liệu đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại
hối). Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến về việc doanh nghiệp có đủ điều kiện
hoặc không đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư này, bao gồm cả việc thực
hiện quy định của pháp luật về quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu
thông trên thị trường và sự phù hợp giữa Bản kế hoạch sản xuất vàng trang sức,
mỹ nghệ của doanh nghiệp và nhu cầu nhập khẩu của doanh nghiệp;
b)[43] Bản sao hồ sơ đề nghị
cấp phép của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 17 (mười
bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh,
thành phố, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi văn bản thông báo việc chấp thuận
hoặc từ chối cấp phép đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
4. Trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản thông báo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố cấp hoặc từ chối cấp
(ghi rõ lý do) Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức,
mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục 15 Thông tư này).
5. Thời hạn có giá trị của
Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được
xác định căn cứ kế hoạch sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp và
tối đa là 12 (mười hai) tháng kể từ ngày cấp.
6. Định kỳ hàng quý hoặc khi
cần thiết, trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều
20 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố kiểm tra, đối
chiếu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ.
Điều 18. Nguyên tắc lập
hồ sơ
1.[44] Tài liệu trong hồ sơ
quy định tại Mục 3 Thông tư này, trừ trường hợp hồ sơ cấp phép theo cơ chế một
cửa quốc gia và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này, phải là
bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy
định của pháp luật hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu. Trong
trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu,
người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản
chính.
2. Doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các văn bản, tài
liệu trong hồ sơ.
Mục 4a
HỒ SƠ, THỦ TỤC CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MUA, BÁN
VÀNG MIẾNG, HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ [45]
Điều 18a. Hồ sơ, thủ tục
chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
1. Trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng tự nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
a) Doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hồ sơ gồm:
(i) Văn bản đề nghị việc tự
nguyện chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, trong đó nêu rõ lý
do;
(ii) Bản chính Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng;
(iii) Bản chính các tài liệu
là bộ phận không tách rời của Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng của
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (nếu có);
b) Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định chấm dứt
kinh doanh mua, bán vàng miếng của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (theo mẫu tại
Phụ lục 19 Thông tư này).
2. Trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức tín dụng bị yêu cầu chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
a) Căn cứ kết quả thanh tra,
giám sát hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Vụ Quản lý ngoại hối
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định chấm dứt hoạt
động kinh doanh mua, bán vàng miếng (theo mẫu tại Phụ lục 19 Thông tư này);
b) Trong thời hạn tối đa 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng, doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng có trách nhiệm nộp lại bản chính Giấy phép kinh doanh mua, bán
vàng miếng và bản chính các tài liệu là bộ phận không tách rời của Giấy phép
(nếu có), đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Điều 18b. Hồ sơ, thủ tục
chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
1. Trường hợp doanh nghiệp
tự nguyện chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
a) Doanh nghiệp gửi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính hồ sơ gồm:
(i) Văn bản đề nghị việc tự
nguyện chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, trong đó nêu rõ lý
do;
(ii) Bản chính Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp;
(iii) Bản chính các tài liệu
là bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (nếu có);
b) Trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh tỉnh, thành phố ra Quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang
sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 20 Thông tư này).
2. Trường hợp doanh nghiệp
bị yêu cầu chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
a) Căn cứ kết quả thanh tra,
giám sát hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ra Quyết định chấm dứt hoạt động sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ của doanh nghiệp (theo mẫu tại Phụ lục 20 Thông tư
này);
b) Trong thời hạn tối đa 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố về việc chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và bản chính các tài liệu là bộ phận
không tách rời của Giấy chứng nhận (nếu có), đồng thời chấm dứt hoạt động sản
xuất vàng trang sức mỹ nghệ.
Mục 5
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TRÁCH NHIỆM THANH TRA, GIÁM SÁT
Điều 19. Trách nhiệm báo
cáo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố [46]
1. Định kỳ hằng quý, năm,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Quản lý ngoại hối) tình hình quản lý hoạt động
kinh doanh vàng trên địa bàn (theo Phụ lục số 12 Thông tư này).
2. Thời hạn nộp báo cáo định
kỳ quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo quý: chậm
nhất vào ngày 20 (hai mươi) của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý báo cáo;
b) Đối với báo cáo năm: chậm
nhất vào ngày 20 (hai mươi) tháng 01 (một) của năm tiếp theo năm báo cáo.
Điều 20. Trách nhiệm báo
cáo của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng hoạt động kinh doanh vàng [47]
1. Định kỳ hàng ngày, tháng,
năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng thực hiện báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tình
hình kinh doanh mua, bán vàng miếng. Báo cáo ngày gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (Vụ Quản lý ngoại hối) theo mẫu tại Phụ lục 10a Thông tư này. Báo cáo
tháng, năm gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối, Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo
mẫu tại Phụ lục 10 Thông tư này.
1a.[48] Định kỳ hằng quý,
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng
miếng có thực hiện thay đổi nội dung về thông tin doanh nghiệp trên Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc điều chỉnh địa điểm kinh doanh mua,
bán vàng miếng (bao gồm thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán
vàng miếng, bổ sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, chấm dứt hoạt
động kinh doanh mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép
hoặc báo cáo với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này) gửi
báo cáo về các nội dung thay đổi, điều chỉnh nêu trên phát sinh trong kỳ báo
cáo (theo Phụ lục số 10b Thông tư này), cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng gửi báo cáo của toàn hệ thống cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản
lý ngoại hối) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính;
b) Doanh nghiệp, tổ chức tín
dụng gửi báo cáo của chi nhánh, phòng giao dịch có phát sinh thay đổi cho Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn có chi nhánh, phòng giao
dịch đó.
2. Định kỳ hàng quý, năm
hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp kinh doanh vàng thực hiện báo cáo tình hình
kinh doanh vàng cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố theo quy định
sau:
a)[49] Doanh nghiệp được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ thực
hiện báo cáo hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (theo mẫu tại Phụ lục
số 11 Thông tư này).
b) Doanh nghiệp kinh doanh
vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy
phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm thực hiện báo cáo tình hình
nhập khẩu vàng nguyên liệu, sản xuất và xuất khẩu vàng trang sức mỹ nghệ (theo
mẫu tại Phụ lục 7 Thông tư này).
3. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm hoặc khi cần thiết, doanh nghiệp được cấp Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên
liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh, thành phố tình hình thực hiện nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ, sản xuất, tiêu thụ vàng trang sức, mỹ nghệ từ vàng nguyên
liệu nhập khẩu (theo mẫu tại Phụ lục 6 Thông tư này).
4.[50] Thời hạn nộp báo cáo
định kỳ quy định tại khoản 1, 1a, 2, 3 Điều này như sau:
a) Đối với báo cáo định kỳ
hằng ngày: chậm nhất vào 14 giờ của ngày làm việc tiếp theo ngày báo cáo;
b) Đối với báo cáo định kỳ
hằng tháng: chậm nhất vào ngày 05 (năm) của tháng tiếp theo tháng báo cáo;
c) Đối với báo cáo định kỳ
hằng quý: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) của tháng đầu tiên quý tiếp theo quý
báo cáo;
d) Đối với báo cáo định kỳ
hằng năm: chậm nhất vào ngày 15 (mười lăm) tháng 01 (một) của năm tiếp theo năm
báo cáo.
5. Trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ khi kết thúc hợp đồng gia công vàng trang sức, mỹ nghệ cho
nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng trang sức,
mỹ nghệ cho nước ngoài được cấp Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu để tái xuất
sản phẩm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tình hình thực
hiện hợp đồng gia công kèm theo Bảng thanh khoản hợp đồng gia công có xác nhận
của hải quan.
6. Trong trường hợp nội dung
báo cáo tại khoản 1 Điều này được quy định tại chế độ báo cáo thống kê áp dụng
đối với các tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo theo chế độ
báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 21. Trách nhiệm
thanh tra, giám sát
Cơ quan Thanh tra, giám sát
ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm thực
hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các hoạt động kinh doanh vàng
quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP , Thông tư này và các quy định pháp
luật có liên quan.
Mục 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [51]’[52],[53],[54],[55]
Điều 22. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 06 (sáu)
tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng đang kinh doanh mua, bán vàng miếng được tiếp tục kinh doanh mua, bán
vàng miếng và phải hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh lại với cơ quan đăng ký
kinh doanh và hoàn tất thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng
miếng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Thông tư này và các quy
định pháp luật khác có liên quan của pháp luật.
2. Sau thời hạn chuyển tiếp
quy định tại Khoản 1 Điều này, các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đang kinh
doanh mua, bán vàng miếng không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng do
Ngân hàng Nhà nước cấp không được phép thực hiện kinh doanh mua, bán vàng
miếng.
3. Sau thời hạn chuyển tiếp
quy định tại Điều 21 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP , các doanh nghiệp đang sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ không được phép thực hiện sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ.
Điều 23. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2012.
2. Bãi bỏ Thông tư số
10/2003/TT-NHNN ngày 16/9/2003 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thi hành Nghị
định số 174/1999/NĐ-CP ngày 09/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng và Nghị định số 64/2003/NĐ-CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 174/1999/NĐ-CP ; bãi bỏ Quyết định số 1703/2004/QĐ-NHNN
ngày 28/12/2004 sửa đổi bổ sung Thông tư số 10/2003/TT-NHNN.
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh vàng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
PHỤ LỤC 1
TÊN DOANH NGHIỆP Số:...../...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM , ngày...... tháng...... năm...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
CHI NHÁNH TỈNH/THÀNH PHỐ...
1. Tên doanh nghiệp:
2. Trụ sở chính:
3. Địa điểm sản xuất: (ghi
rõ số nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)
4. Điện thoại: Fax:
5. Họ và tên Người đại diện
có thẩm quyền:
6. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số:
7. Vốn điều lệ:
Căn cứ các điều kiện quy
định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng và hướng dẫn tại Thông tư số... ngày... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố tỉnh/thành
phố...... xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ cho (tên doanh nghiệp).
Chúng tôi xin cam
đoan:
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, hồ sơ gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh;
- Tuân thủ các quy định về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy
định pháp luật có liên quan.
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA |
Hồ sơ gửi kèm: (Doanh nghiệp liệt kê các tài liệu gửi kèm).
PHỤ LỤC 1a (được bãi bỏ)[56]
PHỤ LỤC 2
TÊN DOANH NGHIỆP Số:...../...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM , ngày...... tháng...... năm...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
(VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
1. Tên doanh nghiệp:
2. Trụ sở chính:
3. Điện thoại: Fax:
4. Họ và tên Người đại diện
có thẩm quyền:
5. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số:
6. Giấy chứng nhận hoạt động
chi nhánh số:
7. Vốn điều lệ:
8. Thời gian hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh vàng:
9. Số lượng chi nhánh, địa
điểm bán hàng tại Việt Nam:
Căn cứ các điều kiện quy
định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng và hướng dẫn tại Thông tư số... ngày... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng cho (tên doanh nghiệp).
Chúng tôi xin cam
đoan:
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, hồ sơ gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh;
- Tuân thủ các quy định về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy
định pháp luật có liên quan.
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA |
Hồ sơ gửi kèm: (Doanh nghiệp liệt kê các tài liệu gửi kèm).
PHỤ LỤC 3
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Số:...../...... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM , ngày...... tháng...... năm...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
(VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
1. Tên tổ chức tín dụng:
2. Trụ sở chính:
3. Điện thoại: Fax:
4. Họ và tên Người đại diện
có thẩm quyền:
5. Giấy phép thành lập và
hoạt động tổ chức tín dụng:
6. Vốn điều lệ:
7. Số lượng chi nhánh tại
Việt Nam:
Căn cứ các điều kiện quy
định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng và hướng dẫn tại Thông tư số... ngày... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét cấp Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng cho (tên tổ chức tín dụng).
Chúng tôi xin cam đoan:
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, hồ sơ gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh;
- Tuân thủ các quy định về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy
định pháp luật có liên quan.
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA |
Hồ sơ gửi kèm: (Tổ chức tín dụng liệt kê các tài liệu gửi kèm).
PHỤ LỤC 3a [57]
PHỤ LỤC 3b [58]
PHỤ LỤC 4
TÊN TỔ CHỨC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM , ngày...... tháng...... năm...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU/NHẬP KHẨU VÀNG
NGUYÊN LIỆU/GIẤY PHÉP TẠM NHẬP VÀNG NGUYÊN LIỆU
ĐỂ TÁI XUẤT SẢN PHẨM
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM (VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
(Đối với doanh nghiệp có nhu cầu tạm nhập vàng nguyên liệu để gia
công tái xuất sản phẩm cho nước ngoài gửi: NHNN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH,
THÀNH PHỐ...)
1. Tên tổ chức:
2. Trụ sở chính:
3. Điện thoại: Fax:
4. Họ và tên Người đại diện
có thẩm quyền:
5. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số:
6. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ (đối với doanh nghiệp có nhu cầu nhập
khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp có
nhu cầu tạm nhập vàng nguyên liệu để gia công tái xuất sản phẩm cho nước ngoài);
7. Giấy phép khai thác vàng
(đối với doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu vàng nguyên liệu do doanh nghiệp
khai thác):
Căn cứ các điều kiện quy
định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng và hướng dẫn tại Thông tư số... ngày... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam/Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố xem xét cấp Giấy phép xuất khẩu/nhập khẩu vàng cho (tên
tổ chức), với nội dung như sau:
1. Khối lượng vàng xin nhập
khẩu/xuất khẩu (tính theo Kg):
2. Loại vàng xin nhập
khẩu/xuất khẩu (tính theo Kara):
3. Mục đích nhập khẩu/xuất
khẩu:
4. Cửa khẩu nhập khẩu/xuất
khẩu:
5. Thời gian dự định nhập
khẩu/xuất khẩu:
Chúng tôi xin cam
đoan:
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, hồ sơ gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh;
- Tuân thủ các quy định về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy
định pháp luật có liên quan.
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN |
Hồ sơ gửi kèm: (Doanh nghiệp liệt kê các tài liệu gửi kèm).
PHỤ LỤC 5
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM , ngày...... tháng...... năm...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
(Áp dụng đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
Kính gửi: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
(VỤ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI)
1. Tên doanh nghiệp:
2. Trụ sở chính: (ghi rõ số
nhà, phường, thị trấn, quận, thị xã, thành phố, tỉnh)
3. Điện
thoại:...............................................
Fax:.................................................
4. Họ và tên Người đại diện
có thẩm quyền:
5. Giấy chứng nhận đầu tư
số:... ngày cấp...
6. Hình thức đầu tư: (100%
vốn nước ngoài/liên doanh...)
7. Tổng vốn đầu tư (theo
Giấy chứng nhận đầu tư):
Trong đó: - Vốn pháp định:
- Vốn vay:
8. Tỷ lệ xuất khẩu, tiêu thụ
sản phẩm tại Việt Nam (theo Giấy chứng nhận đầu tư):
9. Số lượng cán bộ, công
nhân:
10. Thời gian bắt đầu đi vào
hoạt động:
Căn cứ các điều kiện quy
định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý
hoạt động kinh doanh vàng và hướng dẫn tại Thông tư số... ngày... của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp hạn ngạch nhập khẩu
vàng nguyên liệu cho... (tên doanh nghiệp) trong năm... với nội dung cụ thể như
sau:
STT |
Diễn giải |
Chất lượng |
Khối lượng |
Giá trị ước tính (USD) |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
Tổng |
|
... |
... |
Chúng tôi xin cam đoan:
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, hồ sơ gửi Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh;
- Tuân thủ các quy định về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, các quy định về quản lý ngoại hối và các quy
định pháp luật có liên quan.
|
ĐẠI DIỆN CÓ THẨM QUYỀN CỦA |
Hồ sơ gửi kèm: (Doanh nghiệp liệt kê các tài liệu gửi kèm).
PHỤ LỤC 6[59]
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: |
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối); |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
ĐỂ SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
(Áp dụng cho doanh nghiệp nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ)
Báo cáo từ... đến...
Hạn ngạch (Kg) |
Tồn đầu kỳ |
Nhập khẩu |
Sản xuất |
Tồn cuối kỳ |
|||||
Khối lượng (Kg) |
Giá trị |
Khối lượng (Kg) |
Giá trị |
Loại |
Khối lượng (Kg) |
Giá trị |
Khối lượng (Kg) |
Giá trị |
|
|
|
|
|
|
1. Nhẫn |
|
|
|
|
- Nhẫn tròn, trơn |
|
|
|||||||
- Nhẫn khác |
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
2. Dây |
|
|
|
|
3. Mặt dây chuyền |
|
|
|||||||
... |
|
|
|||||||
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
Hồ sơ gửi kèm:
- Bộ hồ sơ nhập khẩu, chứng
từ nhập kho vàng nguyên liệu;
- Bảng kê các tờ khai Hải
quan;
- Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này.[60]
PHỤ LỤC 6a [61]
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh......
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ NĂM...
(Áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
có nhu cầu nhập khẩu vàng nguyên liệu)
STT |
Tên hàng |
Hàm lượng vàng (kara) |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Tổng khối lượng (kilôgam) |
Thời gian sản xuất 1 đơn vị |
Khối lượng vàng nguyên liệu 99,99% sử dụng để sản
xuất |
Giá trị (VND) |
Nguồn nguyên liệu để sản xuất (nhập khẩu, mua ngoài
thị trường...) |
Ghi chú |
1 |
Nhẫn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhẫn tròn, trơn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhẫn khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dây |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Mặt dây chuyền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Đối với nhẫn tròn, trơn, đề nghị doanh nghiệp ghi rõ
các đặc điểm về trọng lượng nhẫn (loại 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ, 1 lượng...) và có
đóng vỉ hay không, khối lượng cụ thể của từng loại.
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
PHỤ LỤC 7[62]
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......., ngày...... tháng........ năm....... |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh......
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU,
SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
(Áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng
trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài)
Báo cáo từ... đến...
Hạn ngạch (kilôgam) |
Tồn đầu kỳ |
Nhập khẩu |
Sản xuất |
Xuất khẩu |
Tồn cuối kỳ |
|||||
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (VND) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
Hồ sơ gửi kèm:
- Bảng kê các tờ khai hải
quan;
- Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này [63].
PHỤ LỤC 7a [64]
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......., ngày...... tháng........ năm....... |
Kính
gửi:...................................................................................
BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI HẢI QUAN (XUẤT KHẨU/NHẬP KHẨU/TẠM NHẬP TÁI XUẤT)
STT |
Số tờ khai |
Ngày đăng ký |
Sản phẩm xuất khẩu |
Vàng nguyên liệu nhập khẩu được sử dụng để sản xuất,
gia công sản phẩm xuất khẩu (chi tiết đối với từng tờ khai) |
|||
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
Loại vàng |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
PHỤ LỤC 8
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: |
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối); |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀNG VÀ TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀNG TẠI VIỆT NAM
(Áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
Báo cáo từ... đến...
Loại vàng |
Hạn ngạch (kg) |
Tồn đầu kỳ |
Nhập khẩu |
Mua trong nước |
Xuất khẩu |
Bán trong nước |
Tồn cuối kỳ |
||||||
Khối lượng (kg) |
Giá trị (VNĐ) |
Khối lượng (kg) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kg) |
Giá trị (VNĐ) |
Khối lượng (kg) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kg) |
Giá trị (VNĐ) |
Khối lượng (kg) |
Giá trị (VNĐ) |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
Hồ sơ gửi kèm:
- Bảng kê các tờ khai Hải
quan[65];
- Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này.[66]
PHỤ LỤC 9
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: |
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Quản lý Ngoại hối) |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KHAI THÁC VÀ
NHẬP KHẨU/XUẤT KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
(Áp dụng cho doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực khai thác
vàng và doanh nghiệp có giấy phép khai thác vàng)
Báo cáo từ... đến...
(theo Giấy phép số... ngày... của Ngân hàng Nhà nước)
Loại vàng (%) |
Sản lượng khai thác (Kg) |
Hạn ngạch được cấp (Kg) |
Đã thực hiện (kg) |
Lũy kế từ đầu năm (kg) |
Còn lại (kg) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
... |
... |
|
... |
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
Hồ sơ gửi kèm:
- Bảng kê các tờ khai Hải
quan[67];
- Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này.[68]
PHỤ LỤC 10[69]
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG/ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: |
- Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối; |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
(Áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép kinh
doanh mua, bán vàng miếng)
Báo cáo từ... đến...
Ngày/tháng/năm |
Doanh số mua |
Doanh số bán |
||
Khối lượng (lượng) |
Giá trị (VND) |
Khối lượng (lượng) |
Giá trị (VND) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp |
PHỤ LỤC 10a [70]
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG/ Số:.../... Điện thoại:
Fax:... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ......., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG HÀNG NGÀY
Ngày... tháng... năm...
Đơn
vị: lượng, VND
STT |
Tên khách hàng |
Doanh số mua |
Doanh số bán |
|||||
Khối lượng (lượng) |
Giá trị (VND) |
Tổng khối lượng (lượng) |
Trong đó khối lượng bán cho |
Tổng giá trị (VND) |
||||
Khách hàng mua từ 5 - 10 lượng |
Khách hàng mua từ 10 - 50 lượng |
Khách hàng mua > 50 lượng |
||||||
1 |
Khách hàng cá nhân |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Khách hàng tổ chức
(*) |
|
|
|
|
|
|
|
Khách hàng A |
|
|
|
|
|
|
|
|
Khách hàng B |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*) Liệt kê từng
khách hàng
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp |
PHỤ LỤC 10b [71]
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG/ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi:.......................................................
BÁO CÁO THAY ĐỔI NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN GIẤY PHÉP
KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
VÀ ĐIỀU CHỈNH ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
(Quý... năm...)
Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng số... ngày...
1. Báo cáo nội dung
thay đổi thông tin trên Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng
STT |
Nội dung thông tin trên Giấy phép |
Trước thay đổi |
Sau thay đổi |
Số, ngày đăng ký kinh doanh/đăng ký doanh nghiệp |
1 |
Tên TCTD/doanh nghiệp |
|
|
|
2 |
Địa chỉ trụ sở chính |
|
|
|
3 |
Vốn điều lệ |
|
|
|
2. Báo cáo mạng lưới
kinh doanh mua, bán vàng miếng
STT |
Nội dung |
Số lượng |
1 |
Tổng số địa điểm kinh
doanh mua, bán vàng miếng quý trước |
|
2 |
Số địa điểm kinh doanh
mua, bán vàng miếng thay đổi tên, địa chỉ |
|
3 |
Số địa điểm kinh doanh
mua, bán vàng miếng bổ sung trong quý báo cáo |
|
4 |
Số địa điểm chấm dứt
hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng trong quý báo cáo |
|
5 |
Tổng số địa điểm kinh
doanh mua, bán vàng miếng đến hết quý báo cáo |
|
3. Danh sách địa điểm
kinh doanh mua, bán vàng miếng thay đổi tên, địa chỉ
STT |
Trước thay đổi |
Sau thay đổi |
Số, ngày đăng ký kinh doanh của địa điểm thay đổi |
||
|
Tên |
Địa chỉ |
Tên |
Địa chỉ |
|
1 |
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
4. Danh sách địa điểm
kinh doanh mua, bán vàng miếng bổ sung
STT |
Tên địa điểm |
Địa chỉ |
Số, ngày đăng ký kinh doanh của địa điểm bổ sung |
1 |
|
|
|
... |
|
|
|
5. Danh sách địa điểm
kinh doanh mua, bán vàng miếng chấm dứt hoạt động
STT |
Tên địa điểm |
Địa chỉ |
Số, ngày đăng ký kinh doanh của địa điểm chấm dứt |
1 |
|
|
|
... |
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền |
PHỤ LỤC 11[72]
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh....
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
(Áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất vàng trang sức,
mỹ nghệ theo Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ do
chi nhánh NHNN cấp)
Báo cáo quý.../năm...
Loại vàng (phân loại theo kara vàng) |
Khối lượng sản xuất (kilôgam) |
Trị giá (triệu đồng) |
Lũy kế từ đầu kỳ (kilôgam) |
Thay đổi so kỳ trước (%) |
Dự kiến kỳ tiếp theo (kilôgam) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
... |
... |
|
|
|
Người lập biểu |
Đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp |
PHỤ LỤC 12[73]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số:... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Quản lý ngoại hối)
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
Báo cáo quý/năm...
1. Hoạt động sản xuất
vàng trang sức, mỹ nghệ của các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép của Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh trên địa bàn
1.1 Số lượng doanh
nghiệp:
1.2 Số liệu báo cáo tổng
hợp:
Loại vàng |
Khối lượng sản xuất (kilôgam) |
Trị giá |
Lũy kế từ đầu năm |
Thay đổi |
Dự kiến kỳ tiếp theo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
... |
... |
|
|
|
1.3 . Vướng mắc, kiến
nghị:
2. Hoạt động nhập khẩu
vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ của các doanh nghiệp hoạt
động theo Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh trên địa bàn
1.1. Số lượng doanh
nghiệp:
1.2. Số liệu báo cáo tổng
hợp:
Loại vàng |
Hạn ngạch (kilôgam) |
Tồn đầu năm |
Nhập khẩu |
Sản xuất |
Tồn cuối năm |
||||
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (VND) |
Khối lượng (kilôgam) |
Giá trị (USD) |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3. Vướng mắc, kiến
nghị:
3. Hoạt động nhập khẩu
vàng nguyên liệu của doanh nghiệp kinh doanh vàng có hợp đồng gia công vàng
trang sức, mỹ nghệ với nước ngoài trên địa bàn
3.1. Số lượng doanh
nghiệp:
3.2. Số liệu báo cáo tổng
hợp:
Loại vàng |
Hạn ngạch |
Tồn đầu kỳ |
Thực nhập |
Thực xuất |
Tồn cuối kỳ |
||||
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
Khối lượng |
Giá trị |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.3. Vướng mắc, kiến
nghị:
4. Tình hình chấp hành
các quy định pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
Người lập biểu (Ký, họ tên, điện thoại liên hệ) |
GIÁM ĐỐC (Ký, họ tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC 12a [74]
PHỤ LỤC 13[75]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: /GP-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
GIẤY PHÉP
KINH DOANH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng; được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015, Thông tư số
03/2017/TT-NHNN ngày 06 tháng 6 năm 2017 và Thông tư số... ngày... của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
phép kinh doanh mua, bán vàng miếng và hồ sơ kèm theo;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho phép:
1. Tên tổ chức tín
dụng/doanh nghiệp:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Vốn điều lệ:
hoạt động kinh doanh mua,
bán vàng miếng.
Điều 2. Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giấy phép này được lập thành năm (05) bản chính: một
(01) bản cấp cho tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp, ba (03) bản lưu tại Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, một (01) bản lưu tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh..../.
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC 14
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: /GP-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số.....
hướng dẫn Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
phép xuất khẩu vàng nguyên liệu và hồ sơ kèm theo của Công ty....;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cho phép doanh nghiệp...
được xuất khẩu vàng nguyên liệu do Công ty khai thác trong nước với khối
lượng... Kg (Bằng chữ) qua cửa khẩu......, cụ thể như sau:
Loại vàng (K) |
Khối lượng (Kg) |
24K |
|
18K |
|
.... |
.... |
Tổng |
|
2. Doanh nghiệp... tự chịu
trách nhiệm về nguồn gốc vàng nguyên liệu xuất khẩu là do Công ty.... đã khai
thác trong nước.
3. Yêu cầu Công ty chấp hành
nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày.../2012 của Chính
phủ về Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số.../2012/TT-NHNN
ngày.../2012 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Giấy phép này có giá trị
đến hết ngày...........
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC 15
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: /GP-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số.....
hướng dẫn Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
phép nhập khẩu vàng nguyên liệu và hồ sơ kèm theo của Công ty....;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Cho phép doanh nghiệp...
được nhập khẩu vàng nguyên liệu với khối lượng... Kg (Bằng chữ) qua cửa
khẩu.......... để sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ, cụ thể như sau:
Loại vàng (K) |
Khối lượng (Kg) |
24K |
|
18K |
|
... |
... |
Tổng |
|
2. Yêu cầu doanh nghiệp chấp
hành nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày.../2012 của
Chính phủ về Quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số.../2012/TT-NHNN
ngày.../2012 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Giấy phép này có giá trị
đến...........
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC 16[76]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số:......../........ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC MỸ NGHỆ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH......
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số.....
hướng dẫn Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và hồ sơ kèm theo
của....,
CHỨNG NHẬN:
Điều 1. Chứng nhận:
1. Tên doanh nghiệp:
2. Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số:
3. Địa chỉ trụ sở chính:
Địa điểm sản xuất:
đủ điều kiện và được phép
hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
Điều 2. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải chấp hành
nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày
25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 24/2012/NĐ-CP , Thông tư số... ngày... sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN và các quy định khác có liên quan của pháp
luật.
Điều 3. Giấy chứng nhận này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 17[78]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số:......../........ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
ĐỂ TÁI XUẤT SẢN PHẨM
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH....
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số ngày
tháng năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung, sửa đổi một số
điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm và hồ sơ kèm theo của...;
QUYẾT ĐỊNH
1. Cho phép doanh nghiệp...
được nhập khẩu vàng nguyên liệu với khối lượng... Kg (Bằng chữ) qua cửa
khẩu........ trong năm.... để tái xuất sản phẩm, cụ thể như sau:
Loại vàng (K) |
Khối lượng (Kg) |
24K |
|
18K |
|
.... |
... |
Tổng |
|
Việc tái xuất sản phẩm thực
hiện trong thời hạn có giá trị của Giấy phép.
2. Yêu cầu doanh nghiệp chấp
hành nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP , Thông tư số... ngày... sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 16/2012/TT-NHNN và các quy định khác có liên quan của pháp
luật.
3. Giấy phép này có giá trị
đến hết ngày.........
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 18[79]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số:......../........ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU VÀNG NGUYÊN LIỆU
ĐỂ SẢN XUẤT VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH....
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số ngày
tháng năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bổ sung, sửa đổi một số
điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét đơn đề nghị cấp Giấy
phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và hồ sơ
kèm theo của Công ty....;
QUYẾT ĐỊNH
1. Cho phép doanh nghiệp...
được nhập khẩu vàng nguyên liệu với khối lượng... Kg (Bằng chữ......) qua
cửa khẩu....... để sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ, cụ thể như sau:
Loại vàng (K) |
Khối lượng (Kg) |
24K |
|
18K |
|
.... |
... |
Tổng |
|
2. Yêu cầu doanh nghiệp chấp
hành nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25/5/2012 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP , Thông tư số... ngày... sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2012/TT-NHNN và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Giấy phép này có giá trị
đến hết ngày.........
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 19[80]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số: /QĐ-NHNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày... tháng... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
V/v chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số
/2015/TT-NHNN ngày / / của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng;
Xét văn bản đề nghị số
ngày của (tên doanh nghiệp, tổ chức tín dụng) và hồ sơ kèm theo;/Căn cứ kết quả
thanh tra, giám sát, văn bản đề nghị số ngày của (tên cơ quan nhà nước có thẩm
quyền);
Theo đề nghị của Vụ Quản
lý ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng của
doanh nghiệp/tổ chức tín dụng sau:
Tên doanh nghiệp/tổ chức tín
dụng:
Địa chỉ trụ sở chính:
Vốn điều lệ:
Điều 2. (trường hợp doanh nghiệp, tổ chức tín dụng bị yêu cầu
chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng)
Trong thời hạn tối đa 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định này, (tên doanh nghiệp/tổ
chức tín dụng) có trách nhiệm nộp lại bản chính Giấy phép kinh doanh mua, bán
vàng miếng và bản chính các tài liệu là bộ phận không tách rời của Giấy phép
(nếu có), đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC 20[81]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số:................ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
V/v chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CHI NHÁNH.............
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số ngày
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của
Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét văn bản đề nghị số
ngày của (tên doanh nghiệp) và hồ sơ kèm theo, Căn cứ kết quả thanh tra, giám
sát, văn bản đề nghị số ngày của (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ
của doanh nghiệp sau:
Tên doanh nghiệp:
Địa chỉ trụ sở chính:
Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp số:
Điều 2. (trường hợp doanh nghiệp bị yêu cầu chấm dứt hoạt động
sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ)
Trong thời hạn tối đa 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định này, doanh nghiệp có trách
nhiệm nộp lại bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức,
mỹ nghệ và bản chính các tài liệu là bộ phận không tách rời của Giấy chứng nhận
(nếu có), đồng thời chấm dứt hoạt động sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 21[83]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Số:.................... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ..., ngày... tháng... năm... |
QUYẾT ĐỊNH
Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng
trang sức, mỹ nghệ/ Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm
của
(tên doanh nghiệp) lần thứ...
_______________________
GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM CHI NHÁNH...
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Thông tư số...
ngày.... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày
03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Xét văn bản đề nghị số
ngày của (tên doanh nghiệp) và hồ sơ kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Các nội dung... tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ/Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để tái xuất
sản phẩm của (tên doanh nghiệp) số... ngày... được điều chỉnh như sau:
..............................................................................................................................
Điều 2. Quyết định điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ/Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để tái xuất
sản phẩm của (tên doanh nghiệp) có hiệu lực kể từ ngày ký và là một bộ phận
không tách rời của Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ
nghệ/Giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để tái xuất sản phẩm của doanh
nghiệp.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC 22[85]
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. THỐNG ĐỐC |
[1] Thông tư số
38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Thông
tư số 16/2012/TT-NHNN).”
[2] Thông tư số
03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức
tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Thông
tư số 16/2012/TT-NHNN).”
[3] Thông tư số
29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Thông
tư số 16/2012/TT-NHNN).”
[4] Thông tư số
15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt
động kinh doanh vàng, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại
hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng;
Căn cứ Nghị định số
85/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định thực hiện thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra
chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số
16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng (sau đây gọi là Thông tư số
16/2012/TT-NHNN).”
[5] Thông tư số
24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về thủ
tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại
hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư
quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối.”
[6] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[7] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[8] Tên Mục này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[9] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2017.
[10] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[11] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[12] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[13] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2017.
[14] Cụm từ “Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư
số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2023.
[15] Cụm từ “Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư
số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về
thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2023.
[16] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[17] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[18] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2017.
[19] Cụm từ “tờ khai Hải
quan” được thay thế bởi cụm từ “bảng kê các tờ khai Hải quan” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[20] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[21] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[22] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[23] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[24] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[25] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[26] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[27] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[28] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[29] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[30] Cụm từ “tờ khai Hải
quan” được thay thế bởi cụm từ “bảng kê các tờ khai Hải quan” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[31] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[32] Cụm từ “tờ khai Hải
quan” được thay thế bởi cụm từ “bảng kê các tờ khai Hải quan” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[33] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[34] Tên Mục này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[35] Cụm từ “nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện” được thay thế bằng cụm từ “nộp trực tiếp tại Bộ
phận một cửa hoặc qua dịch vụ bưu chính” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[36] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[37] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[38] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[39] Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[40] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[41] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[42] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[43] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong
lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[44] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực
quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
[45] Mục này bao gồm các
điều 18a, điều 18b được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Thông tư
số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2016.
[46] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[47] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[48] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[49] Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[50] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[51] Điều 3 của Thông tư số
38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản
thi hành:
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
2. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng
có trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này./.”
[52] Điều 3 và Điều 4 của
Thông tư số 03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày
22 tháng 7 năm 2017 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng
có trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2017.
2. Thông tư này bãi bỏ
khoản 3, khoản 5, khoản 6, khoản 19 Điều 1 và Phụ lục 1a ban hành kèm theo
Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng./.”
[53] Điều 2, Điều 3 và Điều
4 của của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 02 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
chuyển tiếp
Kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng đã được cấp Giấy phép
kinh doanh mua, bán vàng miếng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành khi
thực hiện thay đổi tên, địa chỉ của địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, bổ
sung địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng, chấm dứt hoạt động kinh doanh
mua, bán vàng miếng tại địa điểm đã được cấp phép không cần làm thủ tục
điều chỉnh Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng mà thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám
đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh vàng
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
2. Bãi bỏ khoản 7, khoản
14 Điều 1 và Phụ lục số 3a, Phụ lục số 3b, Phụ lục số 12a, Phụ lục số 22 ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN .
3. Bãi bỏ khoản 3, khoản
4 Điều 1 Thông tư số 03/2017/TT-NHNN ngày 06/6/2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ./.”
[54] Điều 3 và Điều 4 của
Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021
quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
có hoạt động kinh doanh vàng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
2. Thông tư này bãi bỏ:
a) Khoản 17 Điều 1 Thông
tư số 38/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN .
b) Khoản 1, khoản 2 và
khoản 4 Điều 1 Thông tư số 29/2019/TT-NHNN .
c) Phụ lục 10b ban hành
kèm theo Thông tư số 29/2019/TT-NHNN ./.”
[55] Điều 4 và Điều 5 của
Thông tư số 24/2022/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy
định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý ngoại hối, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 4. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Quản lý ngoại hối, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Điều 5. Điều khoản thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 15 tháng 02 năm 2023.
2. Đối với các hồ sơ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi
hành mà chưa được xem xét, xử lý thì tiếp tục xử lý theo phương thức quy định
tại Thông tư số 16/2012/TT-NHNN , Thông tư số 34/2015/TT-NHNN và Thông tư số
12/2016/TT-NHNN .
3. Bãi bỏ khoản 15 Điều 1
Thông tư số 38/2015/TT-NHNN ; khoản 3 và khoản 4 Điều 1 Thông tư số
15/2021/TT-NHNN .”
[56] Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm 2017.
[57] Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[58] Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[59] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[60] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[61] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[62] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[63] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[64] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[65] Cụm từ “tờ khai Hải
quan” được thay thế bởi cụm từ “bảng kê các tờ khai Hải quan” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[66] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[67] Cụm từ “tờ khai Hải
quan” được thay thế bởi cụm từ “bảng kê các tờ khai Hải quan” theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[68] Cụm từ “phiếu trừ lùi
có xác nhận của Hải quan” được thay thế bằng cụm từ “Phiếu trừ lùi in từ hệ
thống thông tin nghiệp vụ Hải quan có xác nhận của doanh nghiệp về tính chính
xác của tài liệu này” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh
vàng, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[69] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[70] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[71] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 15/2021/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25/5/2012 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP
ngày 03/4/2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2021.
[72] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[73] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[74] Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[75] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
[76] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[77] Cụm từ “- NHNN (Vụ
QLNH) (để b/c);” được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2017.
[78] Phụ lục này được thay
thế theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[79] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[80] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[81] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[82] Cụm từ “- NHNN (Vụ
QLNH) (để b/c);” được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2017.
[83] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Thông tư số 38/2015/TT-NHNN sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động
kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2016.
[84] Cụm từ “- NHNN (Vụ
QLNH) (để b/c);” được bãi bỏ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 của Thông tư số
03/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN
ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 7 năm
2017.
[85] Phụ lục này được bãi bỏ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 29/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2012/TT-NHNN ngày 25 tháng 5 năm 2012 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số điều của Nghị định số
24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh
doanh vàng, có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 02 năm 2020.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét