|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH[1]
Quy định về lệ phí môn
bài
________________
Nghị
định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ
phí môn bài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Nghị
định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính
phủ quy định về lệ phí môn bài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm
2020.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về lệ phí môn bài.[2]
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định người nộp lệ phí môn bài; miễn lệ phí môn bài; mức thu và
khai, nộp lệ phí môn bài.
Điều
2. Người nộp lệ phí môn bài
Người
nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2.
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
4.
Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5.
Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Điều
3. Miễn lệ phí môn bài
Các
trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu
hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2.
Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường
xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3.
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
4.
Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản
và dịch vụ hậu cần nghề cá.
5.
Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện
tử).
6.[3]
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của
pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.
7.[4]
Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại
địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân
tộc.
8.[5]
Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh
doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
a)
Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).
b)
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
c)
Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá
nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong
thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
9.[6]
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
a)
Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp
nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
b)
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết
thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
c)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và
Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10.[7]
Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập.
Điều
4. Mức thu lệ phí môn bài
1.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ như sau:
a)
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
b)
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000
đồng/năm;
c)
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức
thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn
cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp
không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
2.
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
a)
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm:
1.000.000 đồng/năm;
b)
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu
đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
c)
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu
đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
d)[8]
Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm
cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3.[9]
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn
bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): trường hợp kết thúc trong
thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc
trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Hộ
gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động
sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn
bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
4.
Tổ chức quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này có thay đổi vốn điều lệ
hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ
hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
Trường
hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền
đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài
khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
5.[10]
Người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch
không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản
xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn
phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí
môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường
hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên
thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
Điều
5. Khai, nộp lệ phí môn bài
1.[11]
Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất,
kinh doanh hoặc mới thành lập.
a)
Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập;
doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài
và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm
sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.
b)
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải
khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế
để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp
của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.
2.
Hồ sơ khai lệ phí môn bài là Tờ khai lệ phí môn bài theo mẫu ban hành kèm theo
Nghị định này.
3.
Người nộp lệ phí môn bài nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
a)
Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí
thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
b)
Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí
có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài
của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
4.[12]
Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.
a)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn
bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) nộp lệ phí môn bài như sau:
-
Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu
năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc
thời gian miễn.
-
Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối
năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề
năm kết thúc thời gian miễn.
b)
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, ra hoạt
động sản xuất, kinh doanh trở lại nộp lệ phí môn bài như sau:
-
Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài
chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.
-
Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ
phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.
5.
Lệ phí môn bài thu được phải nộp 100% vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều
6. Hiệu lực thi hành[13]
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2.
Trường hợp người nộp thuế môn bài đang hoạt động kinh doanh đã khai, nộp thuế
môn bài trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí
môn bài cho các năm tiếp theo nếu không có thay đổi các yếu tố làm căn cứ xác
định mức thu lệ phí môn bài phải nộp.
Căn
cứ vào vốn hoặc doanh thu và mức lệ phí môn bài, cơ quan thuế rà soát và lập bộ
lệ phí môn bài, thông báo lệ phí môn bài phải nộp cho tổ chức, cá nhân, nhóm cá
nhân, hộ gia đình và triển khai quản lý thu lệ phí môn bài theo quy định của
Nghị định này.
3.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài và Điều
18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật quản lý thuế hết hiệu lực thi hành.
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Điều 2, 3, 4 và 5 Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng
áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BỘ TÀI CHÍNH Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm
2016 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI LỆ PHÍ MÔN BÀI
[01] Kỳ tính lệ phí: năm..................
|
[02] Lần
đầu |
□ |
[03] Bổ
sung lần thứ |
□ |
[04] Người nộp lệ phí:..................................................................................................
[05] Mã số
thuế:............................................................................................................
[06] Địa
chỉ:...................................................................................................................
[07]
Quận/huyện:........................... [08] Tỉnh/Thành
phố:.................................................
[09] Điện
thoại:.............................. [10] Fax:...............................
[11] Email:..................
[12] Đại lý thuế (nếu
có):...............................................................................................
[13] Mã số
thuế:............................................................................................................
[14] Địa
chỉ:...................................................................................................................
[15]
Quận/huyện:..................................... [16] Tỉnh/Thành
phố:.......................................
[17] Điện
thoại:............................ [18] Fax:......................... [19]
Email:..........................
[20] Hợp đồng đại lý
thuế số:.................................
ngày...............................................
□ [21] Khai bổ sung cho
cơ sở mới thành lập trong năm (đánh dấu “X” nếu có)
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Stt |
Chỉ tiêu |
Mã chỉ tiêu |
Vốn điều lệ hoặc vốn
đầu tư, doanh thu |
Mức lệ phí môn bài |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
1 |
Người
nộp lệ phí môn bài ................................................ ................................................ |
[22] |
|
|
2 |
Đơn
vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa phương (Ghi
rõ tên, địa chỉ) ................................................ ................................................ |
[23] |
|
|
3 |
Tổng
số lệ phí môn bài phải nộp |
[24] |
|
|
Tôi
cam đoan số liệu kê khai trên là đúng sự thật và tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những số liệu đã kê khai./.
|
........., ngày......
tháng...... năm...... |
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
-
Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về
lệ phí môn bài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
-
Nghị định số 22/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của
Chính phủ quy định về lệ phí môn bài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng
02 năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị định số 22/2020/NĐ-CP).
Văn
bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu trên.
[2]
Nghị định số 20/2020/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn
bài.”
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[4]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[8]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị
định số 22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 1 Nghị
định số 22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số
22/2020/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
[13]
Điều 2 Nghị định số 22/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 02 năm 2020.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức,
cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét