|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam
Luật Xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2019
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Luật số
23/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 8 năm 2023.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam[1].
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xuất
cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu
của Việt Nam.
2. Nhập
cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa
khẩu của Việt Nam.
3. Hộ
chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh,
chứng minh quốc tịch và nhân thân.
4. Hộ
chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông
tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.
5. Giấy
thông hành là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công
dân Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước
có chung đường biên giới.
6. Kiểm
soát xuất nhập cảnh là việc kiểm tra, giám sát, kiểm chứng người và giấy tờ
xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này.
7. Tạm
hoãn xuất cảnh là việc dừng, không được xuất cảnh có thời hạn đối với
công dân Việt Nam.
8. Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là tập hợp
các thông tin của công dân Việt Nam có liên quan đến hoạt động xuất cảnh, nhập
cảnh được số hóa, lưu trữ, quản lý, khai thác bằng cơ sở hạ tầng thông tin.
Điều
3. Nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh
1. Tuân
thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm
công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất
trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
3. Bảo đảm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh.
4. Mọi hành
vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý
cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất
giấy tờ xuất nhập cảnh.
2. Làm giả,
sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi
lại, cư trú ở nước ngoài.
3. Tặng,
cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất
nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
4. Sử dụng
giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy
tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
5. Lợi dụng
xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của
Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức
khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
6. Xuất
cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp,
che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái
phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
7. Cản
trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
8. Nhũng
nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời
hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy
tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn
theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam.
10. Hủy
hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.
11. Thu
giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất
cảnh trái quy định của pháp luật.
Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam
1. Công dân Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của Luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn cấp hộ chiếu có
gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử;
c) Được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của Luật này;
d) Được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, trừ trường hợp phải
cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật;
đ) Yêu cầu cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh của mình; yêu
cầu cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh của mình để bảo đảm đầy
đủ, chính xác;
e) Sử dụng hộ chiếu của mình để thực hiện giao dịch hoặc thủ tục
khác theo quy định của pháp luật;
g) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, yêu cầu bồi thường theo quy định
của pháp luật.
2. Công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam và pháp luật của nước đến khi ra nước ngoài;
b) Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, gia hạn hộ
chiếu, khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu theo quy định của Luật này;
c) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cấp để xuất cảnh, nhập cảnh;
d) Chấp hành yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong
việc kiểm tra người, hành lý, giấy tờ xuất nhập cảnh khi làm thủ tục xuất
cảnh, nhập cảnh;
đ) Nộp lệ phí cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của pháp
luật.
3. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi
thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Luật này.
Điều
6. Giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Giấy tờ
xuất nhập cảnh bao gồm:
a) Hộ chiếu
ngoại giao;
b) Hộ chiếu
công vụ;
c) Hộ chiếu
phổ thông;
d) Giấy
thông hành.
đ)[2] Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hộ chiếu
có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử cấp cho công dân Việt Nam từ đủ
14 tuổi trở lên. Hộ chiếu không gắn chíp điện tử được cấp cho công dân
Việt Nam chưa đủ 14 tuổi hoặc cấp theo thủ tục rút gọn.
3.[3] Thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
a) Ảnh chân
dung;
b) Họ, chữ
đệm và tên;
c) Giới
tính;
d) Nơi
sinh; ngày, tháng, năm sinh;
đ) Quốc
tịch;
e) Ký hiệu,
số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm
hết hạn;
g) Số định
danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;
h) Chức vụ,
chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối
ngoại;
i) Thông
tin khác do Chính phủ quy định.
Điều
7. Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm; có
thể được gia hạn một lần không quá 03 năm.
2. Thời hạn
của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
a) Hộ chiếu
phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không
được gia hạn;
b) Hộ chiếu
phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia
hạn;
c) Hộ chiếu
phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được
gia hạn.
3. Giấy
thông hành có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.
CẤP, CHƯA CẤP GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH
Mục
1. CẤP HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ
Điều
8. Đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao
1. Tổng Bí
thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
Đảng, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành
Trung ương Đảng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng; Ủy
viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy
thành phố trực thuộc Trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy
Khối doanh nghiệp Trung ương; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
2. Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, Ủy
viên Thường trực cơ quan của Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán
nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của
Chủ tịch Quốc hội.
3. Chủ tịch
nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc
phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.
4. Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính
phủ thành lập; người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang
công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái
viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ.
5. Nguyên
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ
tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên
Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội,
nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
6. Chánh
án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
7. Viện
trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
10. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư
Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
11.[4] Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong
hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó
Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại
các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở
nước ngoài.
12. Giao
thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
13. Vợ hoặc
chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng,
Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo
hành trình công tác.
14. Vợ hoặc
chồng, con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 11 Điều này cùng
đi theo hoặc đi thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.
15. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu đối ngoại, lễ tân nhà nước hoặc tính
chất chuyến đi công tác, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu
ngoại giao theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu ngoại
giao theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều
11 của Luật này cho những người không thuộc diện quy định tại Điều này.
Điều
9. Đối tượng được cấp hộ chiếu công vụ
1. Cán bộ,
công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Viên
chức của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
b) Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các
Ban và cơ quan tương đương của Trung ương Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội;
c) Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; người giữ chức
vụ cấp trưởng, cấp phó tổ chức cấu thành đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng
cục, Cục và tương đương trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Tỉnh ủy, Thành ủy
thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
d) Người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy
thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
đ) Người
giữ vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp
công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
3. Sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
4. Nhân
viên cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài; phóng viên thông tấn và báo
chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
5. Vợ hoặc chồng,
con chưa đủ 18 tuổi của người được quy định tại khoản 4 Điều này đi theo hoặc
đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
6. Trong
trường hợp cần thiết, căn cứ vào yêu cầu và tính chất của chuyến đi, Bộ trưởng
Bộ Ngoại giao thực hiện việc cấp hộ chiếu công vụ theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ hoặc xem xét cấp hộ chiếu công vụ theo đề nghị của cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này cho những người
không thuộc diện quy định tại Điều này.
Điều
10. Điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
Công dân
Việt Nam được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
1. Thuộc
đối tượng quy định tại Điều 8 hoặc Điều 9 của Luật này;
2. Được cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11 của Luật này
cử hoặc cho phép ra nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ công tác.
1. Bộ Chính
trị; Ban Bí thư; Ban, Ủy ban, cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng; cơ
quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
Đảng thành lập; Văn phòng Trung ương Đảng; Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực
thuộc Trung ương.
2. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; cơ quan thuộc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Thủ
tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập.
4. Chủ
nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước.
5. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
6. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Thường
trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
9. Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam,
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
10. Đối với
nhân sự thuộc diện quản lý của Bộ Chính trị, Ban Bí thư thì thực hiện theo các
quy định liên quan.
11. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị trực thuộc trong việc cử hoặc
cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và thông báo bằng
văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp hộ chiếu.
Điều
12. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước
1. Người đề
nghị cấp, gia hạn hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02
ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này tại Cơ
quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền.
2. Giấy tờ
liên quan đến đề nghị cấp, gia hạn hộ chiếu bao gồm:
a) Quyết
định cử hoặc văn bản cho phép người ra nước ngoài của cơ quan, người có thẩm
quyền ghi rõ đối tượng thuộc diện đề nghị cấp;
b) Văn bản
đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền cử người ra nước ngoài đối với đối
tượng quy định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9
của Luật này và quyết định, văn bản đồng ý của Bộ Ngoại giao đối với đối
tượng quy định tại khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này;
c) Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp lần gần nhất; trường hợp hộ chiếu bị mất phải
có thông báo bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp của người được cấp hộ
chiếu;
d) Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng dưới 12 tháng đối với trường
hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu;
đ) Bản chụp
Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân khác và xuất
trình bản chính để đối chiếu;
e) Bản chụp
Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, Giấy khai sinh, trích lục khai sinh
hoặc giấy chứng nhận việc nuôi con nuôi đối với trường hợp chưa đủ 18 tuổi quy
định tại khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật này và
xuất trình bản chính để đối chiếu;
g) Giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức đối với trường hợp người đại diện nộp thay;
người đại diện nộp thay phải xuất trình giấy tờ tùy thân.
3. Người
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ
liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của
người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết
quả.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao
hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp, gia hạn hộ chiếu, cấp
công hàm hỗ trợ xin thị thực và trả kết quả; trường hợp chưa cấp, gia hạn hộ
chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
5. Người đề
nghị cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở trong nước có yêu cầu
nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo quy định tại khoản 4 Điều này
thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Điều
13. Cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài
1. Cấp, gia
hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước ngoài trong các trường hợp sau
đây:
a) Người có
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị mất, hỏng, hết trang hoặc hết thời hạn
sử dụng trong thời gian công tác ở nước ngoài;
b) Người
đang là thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan
thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài có thay đổi về
chức vụ;
c) Người
đang ở nước ngoài được bổ nhiệm làm thành viên của cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở
nước ngoài;
d) Vợ,
chồng, con chưa đủ 18 tuổi đang ở nước ngoài đi thăm, đi theo, con mới sinh ở
nước ngoài của thành viên Cơ quan đại diện hoặc cơ quan thông tấn, báo chí nhà
nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài.
2. Người đề
nghị cấp, gia hạn hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ
thông tin, 02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 3 Điều
này tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3. Giấy tờ
liên quan đến việc cấp, gia hạn hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ ở nước
ngoài được quy định như sau:
a) Quyết
định cử hoặc văn bản cho phép người ra nước ngoài của cơ quan, người có thẩm
quyền ghi rõ đối tượng thuộc diện đề nghị cấp đối với trường hợp quy định tại
điểm a và điểm d khoản 1 Điều này; trường hợp con mới sinh ở nước ngoài thì
phải có bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh;
b) Văn bản
của cơ quan, người có thẩm quyền về việc bổ nhiệm chức vụ hoặc thay đổi
vị trí công tác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều này;
c) Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng dưới 12 tháng đối với trường
hợp đề nghị gia hạn hộ chiếu;
d) Hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ cấp lần gần nhất; trường hợp hộ chiếu bị mất phải
có đơn báo với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Người
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ
liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của
người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết
quả.
5. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài cấp, gia hạn hộ chiếu, cấp công hàm hỗ trợ xin thị thực và trả kết
quả; trường hợp chưa cấp hộ chiếu, phải kéo dài thời gian để xác minh hoặc chưa
gia hạn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do và thông báo bằng văn bản cho
Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều
14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Công dân
Việt Nam được xem xét cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều
15. Cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước
1. Người đề
nghị cấp hộ chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin,
02 ảnh chân dung và giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều này; xuất
trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử
dụng.
2.[5] Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ
thông ở trong nước bao gồm:
a) Hộ chiếu
phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ
chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc
thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;
b) Bản sao
Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được
cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích
lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
c) Bản sao
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện hợp
pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi;
trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm
tra, đối chiếu.
3. Đề nghị
cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp
tỉnh nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; trường hợp có Thẻ căn cước công dân thực
hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi.
4. Người đề
nghị cấp hộ chiếu lần đầu thuộc một trong các trường hợp sau đây có thể lựa
chọn thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an:
a) Có giấy
giới thiệu hoặc đề nghị của bệnh viện về việc ra nước ngoài để khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Có căn
cứ xác định thân nhân ở nước ngoài bị tai nạn, bệnh tật, bị chết;
c) Có văn
bản đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức,
sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong lực
lượng vũ trang, người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
d) Vì lý do
nhân đạo, khẩn cấp khác do người đứng đầu Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an quyết định.
5. Đề nghị
cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.
6. Người
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ
liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của
người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết
quả.
7. Trong
thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
Công an cấp tỉnh trả kết quả cho người đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả kết quả cho
người đề nghị. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thời
hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
Trường hợp chưa cấp hộ chiếu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh trả lời bằng văn
bản, nêu lý do.
8. Người đề
nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo
quy định tại khoản 7 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
9.[6] Việc đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại
trụ sở Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc trên môi trường điện tử tại cổng
dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Điều
16. Cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài
1.[7] Người đề nghị cấp hộ
chiếu nộp tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung, giấy tờ
liên quan quy định tại khoản 1a Điều này và xuất trình hộ chiếu Việt Nam hoặc
giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam, giấy tờ tùy thân do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc
giấy tờ làm căn cứ để xác định quốc tịch Việt Nam theo quy định của
pháp luật về quốc tịch.
1a.[8]
Giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài bao
gồm:
a) Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với
người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải
kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật này;
b) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc
giấy tờ khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với
trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ
chiếu đã cấp lần gần nhất;
c) Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người
chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai
sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
d) Bản sao
giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp chứng
minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự,
người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất
trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.
2. Đề nghị
cấp hộ chiếu lần đầu thực hiện tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước người đó cư
trú. Đề nghị cấp hộ chiếu từ lần thứ hai thực hiện tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi.
3. Người
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai, ảnh chân dung, giấy tờ
liên quan; kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chụp ảnh, thu thập vân tay của
người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu; cấp giấy hẹn trả kết
quả.
4. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu và
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu lần thứ hai trở đi,
nếu đủ căn cứ để cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tại nơi
tiếp nhận đề nghị cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng
văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại
giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Trường hợp
chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu hoặc cần kéo dài thời gian để xác định căn cứ
cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho
người đề nghị, nêu lý do.
5. Thời
gian kéo dài để xác định căn cứ cấp hộ chiếu theo quy định tại khoản 4 Điều này
được quy định như sau:
a) Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao,
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh theo thẩm quyền;
b) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Lãnh sự Bộ
Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời của Cơ quan Lãnh sự Bộ
Ngoại giao, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa
cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trả lời bằng văn bản cho
người đề nghị, nêu lý do.
6. Người đề
nghị cấp hộ chiếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Mục
3. CẤP HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều
17. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
1. Người ra
nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu phổ thông, có nguyện vọng về nước ngay.
2.[9] Người không được phía nước ngoài cho cư trú nhưng không
thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về nhận
trở lại công dân.
3. Người
phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế về việc nhận trở lại
công dân.
4. Người
được cấp hộ chiếu phổ thông vì lý do quốc phòng, an ninh.
Điều
18. Cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn
1. Cấp hộ
chiếu phổ thông cho người ra nước ngoài có thời hạn bị mất hộ chiếu, có nguyện
vọng về nước ngay được quy định như sau:
a) Người đề
nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy
đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;
b) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề
nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an
trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam;
c) Trường
hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo
mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông
báo bằng văn bản cho người đề nghị;
d) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản
lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếu;
đ) Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp chưa
cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý do;
e) Trường
hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu,
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân
nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị; trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả.
2.[10] Cấp hộ chiếu cho người không được phía nước ngoài cho cư
trú nhưng không thuộc đối tượng điều chỉnh của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
quốc tế về nhận trở lại công dân được quy định như sau:
a) Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận đề nghị từ cơ quan có thẩm quyền nước
sở tại hoặc đề nghị cấp hộ chiếu từ người không được nước ngoài cho cư trú, 02
ảnh chân dung của người không được nước ngoài cho cư trú, tờ khai theo mẫu đã
điền đầy đủ thông tin và giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp (nếu có);
b) Trường
hợp vì lý do nhân đạo, khẩn cấp, nếu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có
đủ cơ sở xác định nhân thân, quốc tịch của người đề nghị cấp hộ chiếu, trong
thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thể xem
xét cấp hộ chiếu;
c) Trường
hợp không thuộc quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc
của người không được nước ngoài cho cư trú, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài gửi thông tin của người cần được cấp hộ chiếu theo mẫu về Cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu,
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xác minh, trả lời bằng văn bản cho cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi
nhận được kết quả trả lời của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu cho công dân; trường hợp không
cấp hộ chiếu thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị biết;
d) Sau khi
cấp hộ chiếu, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để phối hợp tiếp nhận, quản lý công dân khi
về nước.
3. Cấp hộ
chiếu phổ thông cho người phải về nước theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận
quốc tế về việc nhận trở lại công dân được quy định như sau:
a) Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, xử lý các yêu cầu của phía nước
ngoài theo điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế đã ký về việc nhận trở lại
công dân;
b) Trường
hợp tiếp nhận thì cấp hộ chiếu phổ thông có thời hạn không quá 06 tháng và trao
cho phía nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế.
4. Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an cấp hộ chiếu phổ thông hoặc thông báo bằng
văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu phổ thông
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an đối với trường hợp vì lý do
quốc phòng, an ninh.
Điều
19. Đối tượng được cấp giấy thông hành
1. Công dân
Việt Nam cư trú ở đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh có chung đường
biên giới với nước láng giềng.
2. Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp của tỉnh có chung đường biên giới với nước láng giềng.
3. Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp ở trung ương, địa phương khác nhưng có trụ sở đóng tại tỉnh có
chung đường biên giới với nước láng giềng.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người đề
nghị cấp giấy thông hành nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không cấp giấy thông hành, cơ quan có
thẩm quyền hoặc người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời và nêu rõ lý do
cho người đề nghị biết.
2. Công an
xã, phường, thị trấn, công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh tiếp giáp đường biên giới với nước
láng giềng cấp giấy thông hành cho các trường hợp quy định tại Điều
19 của Luật này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy thông hành; quy
định việc thu hồi, hủy giá trị sử dụng của giấy thông hành.
Mục
5. CHƯA CẤP GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH
Điều
21. Trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Người chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc 7 Điều
4 của Luật này.
2. Người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 37 của Luật này.
3. Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều
22. Thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật
này, thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến thời điểm chấp
hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật
này, thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính theo thời hạn tạm
hoãn xuất cảnh đối với trường hợp đó.
3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật
này, thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh được tính đến khi không còn
ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THU HỒI, HỦY, KHÔI PHỤC GIẤY
TỜ XUẤT NHẬP CẢNH
Mục
1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ XUẤT NHẬP CẢNH
Điều
23. Trách nhiệm của người được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; báo ngay cho cơ quan
có thẩm quyền khi bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh; làm thủ tục cấp mới khi giấy
tờ xuất nhập cảnh bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng,
xác định lại giới tính.
2. Chỉ được sử dụng một loại giấy tờ xuất nhập cảnh còn giá trị sử
dụng cho mỗi lần xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh, phải nộp lại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ
quan, người quản lý hộ chiếu quy định tại khoản 1 Điều 24 của
Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng do người đứng đầu cơ quan
quyết định.
4. Khi thay đổi cơ quan làm việc, phải báo cáo cơ quan, người quản
lý hộ chiếu nơi chuyển đi và chuyển đến để thực hiện việc quản lý hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của Luật này.
Điều
24. Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
1. Cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều
11 của Luật này hoặc cơ quan, người được ủy quyền quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, người làm công tác cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của người thân quy
định tại khoản 13 và khoản 14 Điều 8, khoản 5 Điều 9 của Luật
này của người thuộc phạm vi quản lý của mình cùng đi theo hành trình công
tác hoặc đi thăm những người này trong nhiệm kỳ công tác.
2. Trình tự, thủ tục quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
được quy định như sau:
a) Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn
tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ tại cơ quan quản lý hộ chiếu;
b) Bàn giao hộ chiếu cho người được cấp khi có quyết định cử đi
công tác nước ngoài. Việc bàn giao hộ chiếu phải có ký nhận;
c) Chuyển hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý hộ chiếu mới khi
người được cấp hộ chiếu được điều chuyển công tác;
d) Báo cáo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền về việc
người được cấp hộ chiếu cố tình không giao hộ chiếu cho cơ quan, người quản lý
hộ chiếu, sử dụng hộ chiếu không đúng quy định;
đ) Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ
Ngoại giao và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an về việc hộ chiếu do cơ
quan mình quản lý bị mất, bị hỏng;
e) Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao để hủy giá
trị sử dụng hộ chiếu của người không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
g) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm đối với việc sử
dụng và quản lý hộ chiếu không đúng mục đích.
Điều
25. Sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
1. Người
được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ trong trường hợp đi nước ngoài theo quyết định cử hoặc văn bản
đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 11
của Luật này, trừ trường hợp đi học tập ở nước ngoài với thời hạn trên 06
tháng.
2. Việc sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đi công tác
nước ngoài phù hợp với quyết định cử đi công tác và tính chất công việc thực
hiện ở nước ngoài.
Điều
26. Sử dụng hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành
1. Công dân Việt Nam được cấp hộ chiếu phổ thông được sử dụng hộ
chiếu phổ thông để xuất cảnh, nhập cảnh, trừ trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
2. Công dân Việt Nam được cấp giấy thông hành được sử dụng giấy
thông hành để qua lại biên giới và hoạt động tại nước láng giềng theo điều ước
quốc tế giữa Việt Nam với nước có chung đường biên giới, trừ trường hợp bị tạm
hoãn xuất cảnh.
Mục
2. THU HỒI, HỦY, KHÔI PHỤC GIÁ TRỊ SỬ DỤNG HỘ CHIẾU
Điều
27. Các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu
1.[11] Hủy giá trị sử dụng
hộ chiếu còn thời hạn bị mất hoặc đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày
cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có
thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.
2. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu của người được thôi
quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam.
3. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ còn thời hạn đối với trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng.
4. Thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đã cấp cho người thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.
Điều
28. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất
1. Việc hủy
giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ được quy định như sau:
a) Cơ quan
quản lý trực tiếp của người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ gửi
thông báo bằng văn bản việc mất hộ chiếu trong thời gian sớm nhất cho Cơ quan
Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
b) Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo mất hộ chiếu, Cơ quan
Lãnh sự Bộ Ngoại giao, cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu hoặc cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu và
thông báo theo mẫu cho cơ quan gửi thông báo và Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh
Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết nối với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2.[12] Việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định
như sau:
a) Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, người
bị mất hộ chiếu trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc
trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công
của Bộ Công an. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn
báo mất có thể dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả
kháng;
b) Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn báo mất hộ chiếu phổ thông,
cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm thông báo theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất
nhập cảnh Bộ Công an và người gửi đơn. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an thực hiện
hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
Điều
28a. Hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với trường hợp công dân không nhận hộ
chiếu[13]
Sau 12
tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và
không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ
quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định cho thôi quốc
tịch, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam,
Bộ Tư pháp gửi văn bản thông báo đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an nếu người được thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ
quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở trong nước hoặc gửi văn
bản thông báo đến cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nếu người được
thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản
thông báo, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an kiểm tra, thu hồi,
hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản
thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra, thu hồi, hủy giá
trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn, thông báo kết quả cho Cơ quan Quản lý xuất
nhập cảnh Bộ Công an, Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao trong trường hợp chưa kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1. Trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ bao gồm:
a) Người đã được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị chết
hoặc bị mất tích;
b) Người được cấp hộ chiếu ngoại giao do thay đổi chức vụ, chức
danh hoặc quan hệ gia đình mà không còn thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 của Luật này;
c) Người đã được cấp hộ chiếu công vụ do thay đổi vị trí việc làm
hoặc quan hệ gia đình mà không còn thuộc đối tượng quy định tại Điều
9 của Luật này.
2. Khi có trường hợp không còn thuộc đối tượng được sử dụng hộ
chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, cơ quan, người quản lý hộ chiếu gửi văn bản
đề nghị thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo
mẫu cho Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền
cấp hộ chiếu.
3. Trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cơ quan Lãnh sự
Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền cấp hộ chiếu thực hiện
việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu, thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
1. Khi có
căn cứ xác định người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh quy định
tại khoản 1 Điều 21 của Luật này, cơ quan cấp hộ chiếu kiểm
tra, yêu cầu người đã được cấp hộ chiếu nộp lại hộ chiếu còn thời hạn để hủy
giá trị sử dụng.
2. Trường
hợp không thu hồi được hộ chiếu còn thời hạn thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện
việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
Điều
32. Khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông
1. Hộ chiếu phổ thông đã bị hủy giá trị sử dụng do bị mất ở trong
nước, sau khi tìm lại được còn nguyên vẹn và có thị thực do nước ngoài cấp còn
thời hạn thì được xem xét khôi phục.
2.[14] Người đề nghị khôi
phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu
kèm theo hộ chiếu và nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công
an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc trên
môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ
Công an.
3. Người
được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu
thông tin trong tờ khai với thông tin trong hộ chiếu và cấp giấy hẹn trả kết
quả.
4. Việc
khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được thực hiện tại Cơ quan Quản lý
xuất nhập cảnh Bộ Công an.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả hộ chiếu đã được khôi phục giá trị
sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử dụng hộ
chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Cơ
quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh trả hộ chiếu đã được khôi phục giá
trị sử dụng cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý khôi phục giá trị sử
dụng hộ chiếu thì phải trả lời bằng văn bản, nêu lý do.
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, TẠM HOÃN XUẤT CẢNH
Điều
33. Điều kiện xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a)[15] Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử
dụng;
b) Có thị
thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường
hợp được miễn thị thực;
c) Không
thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh
theo quy định của pháp luật.
2. Người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Điều
34. Điều kiện nhập cảnh
Công dân
Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn
thời hạn sử dụng.
Điều
35. Kiểm soát xuất nhập cảnh
1. Công dân
Việt Nam khi xuất cảnh, nhập cảnh xuất trình cho người làm nhiệm vụ kiểm soát
xuất nhập cảnh hoặc cổng kiểm soát tự động các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 33, Điều 34 của Luật này, trừ
trường hợp đi trên phương tiện quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này, người
đại diện hợp pháp phải xuất trình giấy tờ chứng minh việc đại diện hợp pháp.
2. Người
làm nhiệm vụ kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm kiểm tra điều kiện xuất
cảnh, điều kiện nhập cảnh theo quy định tại Điều 33 và Điều 34
của Luật này, đối chiếu với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và giải quyết như sau:
a) Trường
hợp đủ điều kiện thì giải quyết cho xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Trường
hợp không đủ điều kiện xuất cảnh thì lập biên bản không giải quyết cho xuất
cảnh;
c) Trường
hợp không đủ điều kiện nhập cảnh thì xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, sau đó giải quyết cho nhập cảnh;
d) Trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 21 của Luật này thì thực hiện
kiểm tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự
động; quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người đi trên phương tiện
quốc phòng, an ninh để ra, vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh.
Điều
36. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh
1. Bị can,
bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh
có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật
Tố tụng hình sự.
2. Người
được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người
được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án
hình sự.
3. Người có
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy
việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ
quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết
vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
4. Người
phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức
đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
5. Người
nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư
ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn
chặn ngay việc người đó trốn.
7. Người bị
thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
8. Người
đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn
ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp
được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
9. Người mà
cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh.
Điều
37. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất
cảnh
1. Thẩm
quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự.
2. Cơ quan,
người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành
án phạt cải tạo không giam giữ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối
với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này.
3. Thẩm
quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự.
4. Thẩm
quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 36 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án
dân sự.
5. Người
đứng đầu cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có
thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 36 của Luật này.
6. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 36 của Luật này trên
cơ sở đề nghị của người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Người
đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương có thẩm quyền quyết định tạm
hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 36
của Luật này.
8. Bộ
trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này.
9. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền quyết định tạm hoãn
xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của
Luật này.
10. Người
có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này chỉ được ra
quyết định tạm hoãn xuất cảnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và đối
với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.
11. Người
có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền
ra quyết định gia hạn, hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
12. Trong
trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết
định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất
cảnh.
Điều
38. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Thời hạn
tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh được quy định như sau:
a) Trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này, thời hạn
tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
b) Trường
hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 36 của Luật
này, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có
nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
c) Trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 36 của Luật này, thời hạn
tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm và có thể gia hạn, mỗi lần không quá 01
năm;
d) Trường
hợp quy định tại khoản 8 Điều 36 của Luật này, thời hạn tạm
hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng và có thể gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá
06 tháng;
đ) Trường
hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này, thời hạn
tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưởng đến quốc phòng, an
ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trường
hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh, nếu không được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh và không
bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này
thì đương nhiên được hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
Điều
39. Trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn
xuất cảnh
1. Người có
thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm gửi văn bản theo mẫu
đến Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng
văn bản theo mẫu cho người bị tạm hoãn xuất cảnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 36 của Luật này.
2. Trong
thời gian tạm hoãn xuất cảnh, khi có đủ căn cứ để hủy bỏ quyết định tạm hoãn
xuất cảnh, người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật
này gửi văn bản hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh theo mẫu đến Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn bản theo
mẫu cho người đã bị tạm hoãn xuất cảnh biết.
3. Trước
khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, nếu cần gia hạn thì người có thẩm quyền
quy định tại Điều 37 của Luật này gửi văn bản theo mẫu đến
Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, đồng thời thông báo ngay bằng văn
bản theo mẫu cho người bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh biết.
4. Người có
thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này có trách nhiệm
thường xuyên tổ chức rà soát các trường hợp đã bị tạm hoãn xuất cảnh thuộc thẩm
quyền để quyết định gia hạn hoặc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện ngay việc
tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh sau khi tiếp nhận quyết
định của người có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Luật này.
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
1. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được xây dựng và
quản lý tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an, được kết nối đồng bộ đến
các cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan quản lý cửa khẩu, cơ quan cấp giấy
tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.
2. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được xây dựng bảo
đảm kết nối với các cơ sở dữ liệu về dân cư, căn cước công dân, tội phạm, quốc
tịch và các cơ sở dữ liệu khác, đáp ứng tiêu chuẩn về cấu trúc cơ sở dữ liệu và
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, bảo đảm duy trì liên tục,
ổn định, thông suốt, an toàn, bảo mật.
3. Tuân thủ
các quy định, chế độ về công tác hồ sơ và giao dịch điện tử, công nghệ thông
tin.
4. Thu
thập, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn
định, an toàn và bảo mật.
Điều
41. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam
1. Nội dung
thông tin được thu thập, cập nhật bao gồm:
a) Họ, chữ
đệm và tên khai sinh; họ, chữ đệm và tên hiện dùng;
b)[16] Nơi sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Giới
tính;
d) Ảnh chân
dung;
đ) Vân tay;
e) Số,
ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy tờ xuất nhập cảnh;
g) Số chứng
minh nhân dân hoặc số định danh cá nhân;
h) Quá
trình xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam;
i) Ngày,
tháng, năm công dân thông báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh;
k) Thu hồi,
hủy, khôi phục giá trị sử dụng của giấy tờ xuất nhập cảnh;
l) Các
thông tin khác có liên quan.
2. Việc thu
thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật
này.
1. Thông
tin về công dân Việt Nam được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam từ các nguồn sau đây:
a) Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc
gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;
b) Thu thập
thông tin về nhân thân; ảnh chân dung; vân tay của công dân trong quá trình làm
thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu và kiểm soát xuất nhập cảnh;
c) Công dân
yêu cầu cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh của mình;
d) Thông
tin do các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp có liên quan đến hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Việc thu
thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam tuân thủ các quy định sau đây:
a) Thông
tin chỉ được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam khi thông tin đó được kiểm tra là chính xác;
b) Trường
hợp thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội
dung thì cơ quan có trách nhiệm cập nhật phải kiểm tra tính pháp lý của thông
tin trước khi cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và chịu trách nhiệm về thông tin được cập nhật.
3. Trách
nhiệm thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam được quy định như sau:
a) Cơ quan
cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có trách nhiệm thu
thập, xử lý ngay thông tin liên quan đến việc cấp hộ chiếu, hoạt động xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; chịu trách nhiệm về thông tin đã
được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam;
b) Cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, cơ
sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có liên quan có trách
nhiệm bảo đảm kết nối liên tục, thông suốt với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
c) Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông
tin thuộc phạm vi quản lý; bảo vệ, bảo mật thông tin theo quy định của pháp
luật.
4. Công
dân, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin để
cơ quan cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của công
dân Việt Nam thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam.
Điều
43. Quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam
1. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là cơ sở dữ liệu
dùng chung cho công tác cấp, quản lý giấy tờ xuất nhập cảnh, kiểm soát về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công
an chịu trách nhiệm quản lý.
2. Khai
thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an chịu trách nhiệm thống nhất phạm vi khai
thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam;
b) Cơ quan
cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, cơ quan quản lý cửa khẩu, đơn vị kiểm soát xuất
nhập cảnh khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cho các cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM
Điều
44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam; quy định dịch vụ công trực tuyến phục vụ
cấp, quản lý, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam.
Điều
45. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan soạn thảo,
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; hướng dẫn việc thực hiện tạm hoãn, gia
hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Ngoại giao quy định về quy trình thu thập vân tay của
người đề nghị cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu phổ thông
có gắn chíp điện tử; hướng dẫn cụ thể quy trình cấp, thu hồi, hủy giá trị sử
dụng hộ chiếu phổ thông.
3. Ban hành
các mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh và các giấy tờ khác có liên quan theo quy định
của Luật này sau khi trao đổi với các Bộ, ngành liên quan; in ấn, quản lý và
cung ứng giấy tờ xuất nhập cảnh để cấp cho công dân.
4. Tổ chức
thực hiện cấp hộ chiếu phổ thông, giấy thông hành, kiểm tra, kiểm soát xuất
nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.
5. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng, quản lý, thu thập, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin tiếp nhận, lưu trữ,
khai thác chứng thư số phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện
tử, được kết nối với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế để xác thực, kiểm soát
hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
6. Chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
7. Trang bị
phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
8. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa
khẩu theo quy định của Luật này.
9. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
10.[17] Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam; chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng
đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến tiếp
nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú; phối hợp với Bộ
Ngoại giao đề xuất ký kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam.
11. Cung
cấp cho Bộ Quốc phòng thông tin, tài liệu về các cá nhân, tổ chức vi phạm quy
định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để phục vụ công tác kiểm
soát xuất nhập cảnh.
12. Thống
kê nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
13.[18] Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan hướng
dẫn thực hiện các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trên
môi trường điện tử theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện
tử.
Điều
46. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể quy trình cấp, gia hạn, thu hồi, hủy
giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ do Cơ quan Lãnh sự Bộ
Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan được Bộ Ngoại
giao ủy quyền thực hiện; phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể quy trình
cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài.
3. Tổ chức
thực hiện cấp, gia hạn, hủy giá trị sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công
vụ cho công dân Việt Nam ở trong nước.
4. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an giới thiệu các mẫu giấy tờ xuất nhập cảnh cho cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài.
5. Phối hợp
với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; cung cấp cho Bộ Công an thông tin
định danh của người có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh thuộc Bộ Ngoại
giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
6. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về xuất cảnh, nhập cảnh của công
dân Việt Nam.
7.[19] Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đề xuất ký
kết điều ước quốc tế liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đề xuất ký kết điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế liên quan đến tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước
ngoài cho cư trú.
Điều
47. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp
với Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trong việc soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Chủ trì,
phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể quy trình kiểm soát xuất nhập cảnh tại
cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Kiểm
soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
4. Kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam tại cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý.
5. Phối hợp
với Bộ Công an xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
cung cấp cho Bộ Công an thông tin, tài liệu về cá nhân, tổ chức vi phạm quy
định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
6. Phối hợp
với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an trong việc ký kết điều ước quốc tế liên quan đến
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Điều
48. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Thực
hiện việc cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh
theo quy định của Luật này.
2. Phối hợp
với Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong việc thu thập, cập nhật,
khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về xuất cảnh, nhập cảnh
của công dân Việt Nam; thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập
cảnh Bộ Công an và Cơ quan Lãnh sự Bộ Ngoại giao thông tin định danh của người
có thẩm quyền cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì thông báo bổ
sung danh sách những người được cấp, gia hạn, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy
tờ xuất nhập cảnh.
Điều
49. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ
1.[20] Cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ
phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử.
2.[21] Hướng dẫn các Bộ, cơ quan có liên quan sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu
có gắn chíp điện tử.
3. Phối hợp
với Bộ Công an xây dựng hệ thống thông tin tiếp nhận, lưu trữ, khai thác chứng
thư số phục vụ công tác cấp, quản lý hộ chiếu có gắn chíp điện tử, được kết nối
với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế để xác thực, kiểm soát hộ chiếu có gắn
chíp điện tử.
Điều
50. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản
lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
2. Bộ,
ngành ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý cán bộ,
công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân, người làm công tác cơ yếu thuộc thẩm quyền trong hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh.
3. Cơ quan,
tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu trong tổ
chức cơ yếu tổ chức thực hiện pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân
Việt Nam và quy chế quy định tại khoản 2 Điều này.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[22]
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều
52. Quy định chuyển tiếp
Giấy tờ
xuất nhập cảnh đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị
sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ xuất nhập cảnh.
VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI Số: 29/VBHN-VPQH |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT Hà Nội, ngày 02 tháng
8 năm 2023 CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 23/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 và
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14.”.
[2] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[4] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[5] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[6] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[7] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[8] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[9] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[10] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[11] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[12] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[13] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[14] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[15] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[16] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[18] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[19] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[20] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[21] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 23/2023/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
[22] Điều 3 của Luật số
23/2023/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Điều
khoản thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
2. Giấy tờ
xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có
giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.
3. Trường
hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 để giải quyết.
4. Trường hợp người nước ngoài đã được cấp thị
thực điện tử hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp
thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 51/2019/QH14.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét