|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH[1]
Quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của
Hội đồng định giá tài sản;
trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng
hình sự
________________________
Nghị
định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục
định giá tài sản trong tố tụng hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 5 năm 2018, được sửa đổi bổ sung bởi:
Nghị
định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình
tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2020.
Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 21 tháng 11 năm 2015;
Căn
cứ Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 về việc thi hành Bộ luật
Hình sự số 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự số
101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự số 99/2015/QH13, Luật Thi
hành tạm giữ, tạm giam số 94/2015/QH13;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội
đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình
sự.[2]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá
tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự khi cần xác định giá của
tài sản để giải quyết vụ án hình sự.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có yêu cầu
thành lập Hội đồng định giá tài sản; cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng
định giá tài sản; cơ quan, tổ chức cử người và cá nhân được cử tham gia Hội
đồng định giá tài sản; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tài sản cần định giá là tài sản được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra
văn bản yêu cầu định giá để giải quyết vụ án hình sự.
2.
Phương pháp định giá tài sản là những cách thức để tiến hành xác định giá trị
bằng tiền của tài sản cần định giá.
3.
Tài sản tương tự là tài sản cùng loại, tương đồng với tài sản cần định giá về
một số đặc trưng cơ bản như mục đích sử dụng, công dụng, đặc điểm pháp lý và
một số đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật chủ yếu, bao gồm nguyên lý cấu tạo, tính
năng kỹ thuật và tính năng sử dụng.
4.
Hàng cấm là hàng hóa cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam;
hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
Điều
4. Nguyên tắc định giá tài sản
1.
Phù hợp với giá thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với
tài sản cần định giá tại thời điểm và nơi tài sản được yêu cầu định giá.
2.
Trung thực, khách quan, công khai, kịp thời.
Điều
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với hoạt động định giá tài sản
trong tố tụng hình sự
1.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định giá khi có yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá và có
trách nhiệm tạo điều kiện cần thiết để cá nhân được cử trên tham gia định giá
tài sản. Việc cử người phải bằng văn bản và đúng thời gian theo đề nghị của cơ
quan thành lập Hội đồng định giá.
2.
Cá nhân được Hội đồng định giá yêu cầu hoặc được cơ quan, tổ chức cử tham gia
Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia và thực hiện việc định giá tài sản
theo quy định của Nghị định này.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; tạo điều kiện để Hội đồng định
giá thực hiện việc khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần
định giá, phục vụ cho việc định giá của Hội đồng theo quy định của Nghị định
này.
Chương II
THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều
6. Thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc
1.[3]
Hội đồng định giá theo vụ việc được thành lập ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp huyện); ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là cấp tỉnh); ở bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là cấp bộ); Hội đồng
định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2.
Hội đồng định giá theo vụ việc cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính
cùng cấp để định giá tài sản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng.
3.
Hội đồng định giá theo vụ việc cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính
cùng cấp để định giá các loại tài sản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng hoặc thực hiện định giá lại trong các trường hợp theo quy
định tại Điều 21 Nghị định này.
4.[4]
Hội đồng định giá theo vụ việc cấp bộ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần
định giá theo quy định của pháp luật quyết định thành lập để thực hiện định giá
trong các trường hợp sau:
a)
Thực hiện định giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 và Điều
22 Nghị định này.
b)
Thực hiện định giá lần đầu đối với tài sản thuộc các vụ án tham nhũng, kinh tế,
chức vụ về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và phức tạp liên quan đến nhiều cấp
và được dư luận xã hội quan tâm khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng.
c)
Đối với vụ án có nhiều loại tài sản khác nhau, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng có trách nhiệm căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản, yêu
cầu của vụ án để phân loại tài sản và thực hiện yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ
thành lập Hội đồng định giá phù hợp với chức năng quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực được giao theo các trường hợp sau:
Trường
hợp phân loại được tài sản để tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm
tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu các bộ, cơ quan
ngang bộ thành lập Hội đồng định giá đối với từng nhóm tài sản.
Trường
hợp không thể phân loại được tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành lĩnh
vực đối với một loại tài sản trong số các tài sản của vụ án chủ trì thành lập
Hội đồng định giá; riêng trường hợp trong số các tài sản cần định giá có tài
sản là đất, quyền sử dụng đất thì cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung
ương chủ trì thành lập Hội đồng định giá (không phân biệt quyền sở hữu tài
sản). Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành,
lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại có trách nhiệm cử đại diện tham gia
làm thành viên Hội đồng định giá theo yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì
thành lập Hội đồng định giá.
4a.[5]
Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thành lập khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để thực hiện định giá lại trong
trường hợp theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Nghị định này.
5.
Thành phần, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá theo vụ việc,
quyền và nghĩa vụ của thành viên và Chủ tịch Hội đồng định giá theo vụ việc
thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
Điều
7. Thành lập Hội đồng định giá thường xuyên
1.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
và cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá thường xuyên để định giá tài
sản.
2.
Hội đồng định giá thường xuyên cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính
cùng cấp để định giá tài sản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng.
3.
Hội đồng định giá thường xuyên cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập theo đề nghị của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính
cùng cấp để định giá khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
và thực hiện định giá lại trong các trường hợp theo quy định tại Điều 21 Nghị
định này.
4.
Quyết định thành lập Hội đồng định giá thường xuyên được gửi đến cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng để cơ quan này gửi văn bản yêu cầu định giá tài
sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
5.
Thành phần, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá thường xuyên,
quyền và nghĩa vụ của thành viên và Chủ tịch Hội đồng định giá thường xuyên
thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
6.
Đối với cùng một tài sản được cơ quan có thẩm quyền trưng cầu định giá, trường
hợp Hội đồng định giá thường xuyên đã được thành lập để tiến hành định giá đối
với tài sản này thì không thành lập Hội đồng định giá theo vụ việc theo quy
định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều
8. Thành phần của Hội đồng định giá tài sản
1.
Thành phần của Hội đồng định giá cấp huyện bao gồm:
a)
Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch
Hội đồng;
b)
Một chuyên viên của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là thành
viên thường trực Hội đồng;
c)
Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là
thành viên Hội đồng. Căn cứ vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần
định giá.
2.
Thành phần của Hội đồng định giá cấp tỉnh bao gồm:
a)
Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch
Hội đồng;
b)
Một lãnh đạo cấp phòng của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là
thành viên Thường trực Hội đồng;
c)
Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là
thành viên Hội đồng. Căn cứ vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần
định giá.
3.[6]
Thành phần của Hội đồng định giá cấp bộ bao gồm:
a)
Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng
định giá là Chủ tịch Hội đồng;
b)
Một cán bộ cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng
định giá là thành viên Thường trực Hội đồng;
c)
Thành viên Hội đồng bao gồm: đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên
quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá; đại diện các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có). Đối với vụ
án có nhiều loại tài sản khác nhau nhưng không thể phân loại được tài sản,
thành viên của Hội đồng định giá bao gồm thêm đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản
khác còn lại theo yêu cầu cử người của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập
Hội đồng định giá quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
Căn
cứ vào yêu cầu định giá tài sản, lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ thành lập Hội đồng định giá quy định tại điểm a khoản này đề xuất các
thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá cho từng vụ việc.
3a.[7]
Thành phần của Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao
gồm:
a)
Một lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là Chủ
tịch Hội đồng;
b)
Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định
của pháp luật là thành viên Thường trực của Hội đồng;
c)
Thành viên Hội đồng bao gồm: đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên
quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản; đại diện
cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài chính liên quan đến tài sản cần định giá (nếu
có); đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
đến tài sản cần định giá (nếu có).
Căn
cứ vào yêu cầu định giá tài sản, lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá quy định
tại điểm a khoản này đề xuất các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản
cần định giá cho từng vụ việc.
4.[8]
Số lượng thành viên của Hội đồng định giá phải là số lẻ, tối thiểu là 03
người đối với Hội đồng định giá cấp huyện, tối thiểu là 05 người đối với Hội
đồng định giá các cấp khác. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng định giá quyết định thành lập Tổ giúp việc Hội đồng.
Điều
9. Hoạt động của Hội đồng định giá tài sản
1.
Hội đồng định giá hoạt động theo cơ chế tập thể. Cơ quan của người có thẩm
quyền thành lập Hội đồng hoặc Chủ tịch Hội đồng phải đóng dấu vào các văn bản
của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng.
2.
Hội đồng định giá tiến hành định giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục
định giá tài sản quy định tại Nghị định này và các quy định tại Bộ luật tố tụng
hình sự.
3.
Hội đồng định giá chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại
Quyết định thành lập Hội đồng hoặc khi có Quyết định của người có thẩm quyền
thành lập Hội đồng về việc chấm dứt hoạt động của Hội đồng.
Điều
10. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng định giá tài sản
1.
Hội đồng định giá có quyền:
a)[9]
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài
liệu cần thiết cho việc định giá;
b)[10]
Thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản; thuê tổ
chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật
và các nội dung khác phục vụ việc định giá tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm
định giá và các tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn được tiến hành trong các
trường hợp cần thiết do Hội đồng định giá tài sản quyết định.
Trường
hợp thực hiện định giá tài sản phục vụ các vụ án cần thực hiện gấp theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, các gói thầu thẩm định giá tài
sản, gói thầu thuê tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về giám định tình
trạng kinh tế - kỹ thuật và các nội dung khác phục vụ việc định giá tài sản
được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy
định tại Luật Đấu thầu và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c)
Từ chối thực hiện định giá tài sản trong trường hợp thời gian không đủ để tiến
hành định giá; không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành định giá; các tài
liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để định giá; nội dung yêu cầu
định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
d)
Được bảo đảm về tài chính đầy đủ, kịp thời và các cơ sở vật chất cần thiết để
tiến hành định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Hội đồng định giá có nghĩa vụ:
a)
Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị
định này và các quy định pháp luật khác liên quan;
b)
Thông báo kịp thời bằng văn bản tới các thành viên Hội đồng về nội dung, thành
phần, thời gian, địa điểm phiên họp định giá tài sản;
c)
Thực hiện định giá tài sản, trả kết luận định giá tài sản theo đúng thời hạn
được yêu cầu; trong trường hợp cần có thêm thời gian để thực hiện định giá thì
phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan yêu cầu định giá biết;
d)
Xác định trung thực, khách quan giá trị của tài sản được yêu cầu định giá và
chịu trách nhiệm về kết luận định giá tài sản đó;
đ)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Hội đồng định giá tài sản
1.
Thành viên của Hội đồng định giá có quyền:
a)
Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến tài sản cần định giá;
b)
Đưa ra nhận định, đánh giá độc lập của mình về tính chất, đặc điểm của tài sản
cần định giá; về cách thức thực hiện nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá
và giá của tài sản cần định giá;
c)
Biểu quyết để xác định giá của tài sản; ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên
họp định giá tài sản nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng định giá;
d)
Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi tham gia định giá;
đ)
Từ chối tham gia định giá tài sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 13 của Nghị định này;
e)
Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.
Thành viên của Hội đồng định giá có nghĩa vụ:
a)
Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện định giá tài sản;
b)
Tham gia các phiên họp của Hội đồng định giá khi được yêu cầu;
c)
Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá tài sản quy định tại Nghị
định này;
d)
Chịu trách nhiệm về ý kiến nhận định, đánh giá của mình quy định tại điểm b,
điểm c khoản 1 Điều này;
đ)
Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản
1.
Chủ tịch Hội đồng định giá có quyền:
a)
Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng; điều hành và phân công nhiệm vụ cho
thường trực Hội đồng và các thành viên Hội đồng; quy định nhiệm vụ cho Tổ giúp
việc Hội đồng (nếu có) theo các quy định tại Nghị định này; đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện các nhiệm vụ đã giao;
b)
Triệu tập và điều hành phiên họp định giá tài sản, chỉ đạo thành viên Hội đồng
chuẩn bị nội dung các vấn đề liên quan đến định giá tài sản để thảo luận tại
phiên họp;
c)
Các quyền khác của thành viên Hội đồng định giá theo quy định tại Điều 11 Nghị
định này.
2.
Chủ tịch Hội đồng định giá có nghĩa vụ:
a)
Chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá về
hoạt động của Hội đồng;
b)
Thay mặt Hội đồng hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng giải thích để làm sáng
tỏ nội dung kết luận định giá tài sản và những tình tiết cần thiết khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền tố tụng yêu cầu định giá tài sản;
c)
Các nghĩa vụ khác của thành viên Hội đồng định giá theo quy định tại Điều 11
Nghị định này.
Điều
13. Các trường hợp không được tham gia định giá tài sản
Người
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được tham gia định giá tài
sản:
1.
Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại,
đương sự hoặc của bị can, bị cáo.
2.
Đã tham gia định giá hoặc định giá lại tài sản đang được trưng cầu định giá.
3.
Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó.
4.
Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
5.
Có căn cứ rõ ràng để chứng minh người đó không vô tư trong khi thực hiện định
giá.
6.
Người đang trong thời gian thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Điều
14. Tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản
1.[11]
Văn bản yêu cầu định giá tài sản kèm theo các tài liệu, hồ sơ liên quan đến yêu
cầu định giá tài sản được gửi đến Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu đối
với Hội đồng định giá thường xuyên hoặc được gửi đến cơ quan có thẩm quyền
thành lập Hội đồng đối với Hội đồng định giá theo vụ việc.
Trường
hợp cần thành lập Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến bộ, cơ
quan ngang bộ đã thành lập Hội đồng định giá cấp bộ lần đầu hoặc định giá lại
(đối với trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 22 Nghị định này). Bộ, cơ quan
ngang bộ khi nhận được văn bản yêu cầu định giá có trách nhiệm tham mưu, trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng định giá trên cơ sở cử người
của các đơn vị liên quan.
Nội
dung, thời hạn gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản thực hiện theo quy định tại
Điều 215 Bộ luật Tố tụng hình sự.
2.
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá thường xuyên hoặc
theo vụ việc có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan chuyên môn liên quan đến tài
sản cần định giá lựa chọn và cử những người am hiểu về loại tài sản cần định
giá, có kiến thức chuyên môn để tham gia thành viên Hội đồng định giá theo quy
định của Nghị định này.
3.
Thời hạn định giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 216 Bộ luật tố tụng
hình sự.
Điều
15. Căn cứ định giá tài sản
1.
Việc định giá tài sản không phải là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong
các căn cứ sau:
a)
Giá thị trường của tài sản;
b)
Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;
c)
Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
d)
Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);
đ)
Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.
2.
Việc định giá tài sản là hàng cấm phải dựa trên ít nhất một trong các căn cứ
theo thứ tự ưu tiên sau:
a)
Giá mua bán thu thập được trên thị trường không chính thức tại thời điểm và tại
nơi tài sản là hàng cấm được yêu cầu định giá hoặc tại địa phương khác;
b)
Giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu hàng cấm (nếu
có);
c)
Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
d)
Giá thị trường trong khu vực hoặc thế giới của hàng cấm do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền thông báo hoặc cung cấp thông tin;
đ)
Giá niêm yết, giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu
của tài sản tương tự được phép kinh doanh, lưu hành, sử dụng tại Việt Nam;
e)
Giá thị trường trong khu vực và thế giới của tài sản tương tự được phép kinh
doanh, lưu hành, sử dụng tại các thị trường này;
g)
Các căn cứ khác giúp xác định giá trị của tài sản cần định giá do cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, tin cậy của các căn cứ này.
3.
Các mức giá từ các nguồn thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được xác định tại thời điểm và tại nơi tài sản được yêu cầu định giá. Trường
hợp thu thập nguồn thông tin về mức giá tài sản tại thời điểm khác hoặc ở địa
phương khác thì mức giá đó cần được điều chỉnh phù hợp về thời điểm và nơi tài
sản được yêu cầu định giá.
Điều
16. Khảo sát tài sản cần định giá; khảo sát giá; thu thập thông tin liên quan
đến tài sản cần định giá
1.
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản có
trách nhiệm tổ chức cho Hội đồng định giá khảo sát trực tiếp tài sản hoặc mẫu
tài sản cần định giá.
2.
Tùy theo tính chất, đặc điểm, tình hình thực tế của tài sản cần định giá, Hội
đồng định giá trực tiếp hoặc giao Tổ giúp việc Hội đồng (nếu có) thực hiện khảo
sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá bằng ít nhất một
trong các hình thức sau:
a)
Khảo sát giá thị trường theo giá bán buôn, giá bán lẻ của tài sản cùng loại
hoặc tài sản tương tự;
b)
Nghiên cứu giá tài sản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết
định đã được áp dụng tại địa phương;
c)
Tham khảo giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp, giá trong tài liệu, hồ sơ
kèm theo tài sản cần định giá, các nguồn thông tin khác về giá trị của tài sản
cần định giá.
Điều
17. Phương pháp định giá tài sản
1.
Căn cứ vào loại tài sản; thông tin và đặc điểm của tài sản; tình hình khảo sát
giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; Hội đồng định giá
thực hiện định giá tài sản theo tiêu chuẩn về thẩm định giá, phương pháp định
giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ và các tiêu chuẩn, phương pháp định giá quy
định tại pháp luật chuyên ngành liên quan đến tài sản cần định giá.
2.
Đối với một số trường hợp cụ thể, việc định giá tài sản thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này, đồng thời tiến hành như sau:
a)
Tài sản chưa qua sử dụng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản theo giá
của tài sản giống hệt còn mới hoặc tài sản tương tự còn mới (nếu không có tài
sản giống hệt);
b)
Tài sản đã qua sử dụng: Hội đồng định giá xác định giá của tài sản trên cơ sở
xác định giá trị thực tế của tài sản;
c)
Tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ
nhưng vẫn có khả năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy
hoại, hư hỏng: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu xác
định giá trị thiệt hại của tài sản bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ,
Hội đồng định giá xác định giá trên cơ sở chi phí khôi phục lại tình trạng ban
đầu của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ;
d)
Tài sản bị mất, thất lạc; tài sản bị hủy hoại, hư hỏng toàn bộ và không có khả
năng khôi phục lại tình trạng của tài sản trước khi bị hủy hoại, hư hỏng: Hội
đồng định giá xác định giá của tài sản theo hồ sơ của tài sản trên cơ sở các
thông tin, tài liệu thu thập được về tài sản cần định giá;
đ)
Tài sản là hàng giả: Hội đồng định giá xác định giá tài sản theo giá của hàng
thật hoặc giá của tài sản tương tự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
e)
Tài sản không mua bán phổ biến trên thị trường; tài sản là kim khí quý, đá quý,
di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị văn hóa, tôn giáo, khảo cổ, kiến trúc, lịch
sử: Hội đồng định giá xác định giá tài sản dựa trên kết quả giám định, ý kiến
đánh giá của cơ quan có thẩm quyền và chuyên gia về lĩnh vực này hoặc giá trị
ghi trong hồ sơ, tài liệu của tài sản.
Điều
18. Phiên họp định giá tài sản
1.
Phiên họp định giá tài sản chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng
thành viên của Hội đồng định giá tham dự. Trường hợp Hội đồng định giá chỉ có
03 thành viên thì phiên họp phải có mặt đủ 03 thành viên. Chủ tịch Hội đồng
định giá điều hành phiên họp định giá tài sản.
2.
Mỗi thành viên của Hội đồng định giá có mặt tại phiên họp phát biểu ý kiến độc
lập của mình về giá của tài sản trên cơ sở kết quả thực hiện theo các nguyên
tắc, căn cứ và phương pháp định giá tài sản quy định tại Nghị định này.
3.
Trước khi tiến hành phiên họp định giá tài sản, những thành viên vắng mặt phải
có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập
của mình về giá của tài sản cần định giá.
4.
Hội đồng định giá tài sản kết luận về giá của tài sản theo ý kiến đa số của
những thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trường hợp không đồng ý với giá
của tài sản do Hội đồng quyết định thì thành viên của Hội đồng định giá có
quyền bảo lưu ý kiến của mình; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên
họp định giá tài sản.
5.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán có thể tham dự phiên họp định giá tài
sản nhưng phải báo trước cho Hội đồng định giá biết; khi được sự đồng ý của Chủ
tịch Hội đồng thì có quyền đưa ra ý kiến về việc định giá, nhưng không được
quyền biểu quyết về giá của tài sản.
Điều
19. Biên bản phiên họp định giá tài sản
1.
Hội đồng định giá phải lập biên bản phiên họp định giá tài sản. Biên bản phiên
họp định giá tài sản phải ghi đầy đủ và trung thực toàn bộ nội dung phiên họp
định giá tài sản.
2.
Biên bản phiên họp định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Họ, tên Chủ tịch Hội đồng; các thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp; các
thành viên Hội đồng vắng mặt tại phiên họp và lý do vắng mặt (nếu có);
b)
Họ, tên những người tham dự phiên họp định giá tài sản;
c)
Thời gian, địa điểm tiến hành và hoàn thành phiên họp định giá tài sản;
d)
Kết quả khảo sát giá, thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá;
đ)
Ý kiến của các thành viên Hội đồng và những người tham dự phiên họp định giá
tài sản; ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt;
e)
Kết quả biểu quyết của Hội đồng định giá về giá của tài sản;
g)
Chữ ký các thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp;
h)
Dấu của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội
đồng.
3.
Đối với định giá tài sản là hàng cấm, ngoài các nội dung chính quy định tại
khoản 2 Điều này, Biên bản phiên họp định giá tài sản phải bao gồm những hạn
chế về việc áp dụng các căn cứ định giá tài sản đối với hàng cấm; về quá trình
thực hiện khảo sát giá; thu thập thông tin liên quan đến tài sản cần định giá
là hàng cấm; về phương pháp định giá tài sản và các hạn chế khác (nếu có) khi
định giá tài sản là hàng cấm.
4.
Biên bản phiên họp định giá tài sản được lập thành ít nhất 03 bản, trong đó 02
bản lưu trong Hồ sơ định giá tài sản và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
Điều
20. Kết luận định giá tài sản
1.
Kết luận định giá tài sản thực hiện theo các quy định tại Điều 101 và Điều 221
Bộ luật Tố tụng hình sự. Căn cứ kết quả biểu quyết theo đa số về giá của tài
sản cần định giá tại Biên bản phiên họp định giá tài sản quy định tại Điều 19
Nghị định này, Hội đồng định giá lập kết luận định giá tài sản bằng văn bản.
Kết luận về giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.
Kết
luận định giá được gửi cơ quan yêu cầu định giá tài sản trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi Hội đồng định giá tài sản lập kết luận định giá tài sản.
2.
Kết luận định giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây:
a)
Tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu định giá tài sản;
b)
Tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; họ, tên Chủ tịch Hội đồng định giá
tài sản và các thành viên của Hội đồng;
c)
Số của văn bản yêu cầu định giá và ngày nhận văn bản yêu cầu định giá;
d)
Quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản;
đ)
Tên tài sản cần định giá;
e)
Thông tin, tài liệu có liên quan đến tài sản cần định giá;
g)
Kết luận về giá của tài sản;
h)
Chữ ký của các thành viên của Hội đồng có mặt tại phiên họp định giá tài sản và
dấu của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc cơ quan của Chủ tịch Hội
đồng.
3.
Kết luận định giá tài sản được lập thành ít nhất 03 bản, 02 bản lưu trong Hồ sơ
định giá tài sản và 01 bản gửi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu
định giá tài sản.
Điều
21. Định giá lại tài sản
1.
Định giá lại trong trường hợp có nghi ngờ về kết luận định giá lần đầu được
thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đầy đủ căn cứ nghi ngờ
về kết luận trên.
2.
Định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn giữa kết luận định giá
lần đầu và kết luận định giá lại về giá của tài sản cần định giá được thực hiện
khi đồng thời thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
a)
Kết luận định giá lại khác với kết luận định giá lần đầu khi việc định giá lần
đầu và định giá lại đều tuân thủ đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá
quy định tại Nghị định này; áp dụng đúng thông tin, đặc điểm của tài sản cần
định giá và nội dung yêu cầu định giá;
b)
Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp tục có đầy đủ căn cứ nghi ngờ về
kết luận định giá lại.
3.[12]
Việc định giá lại quy định tại khoản 1 Điều này do Hội đồng định giá cấp trên
thực hiện:
a)
Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp huyện
định giá lần đầu;
b)
Hội đồng định giá cấp bộ định giá lại tài sản do Hội đồng định giá cấp tỉnh
định giá lần đầu;
c)
Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ định giá lại tài sản
do Hội đồng định giá cấp bộ định giá lần đầu. Kết luận định giá của Hội đồng
định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là kết luận cuối cùng về giá
trị của tài sản cần định giá.
4.
Việc định giá lại lần thứ hai quy định tại khoản 2 Điều này do Hội đồng định
giá cùng cấp với Hội đồng định giá được thành lập để định giá lại quy định tại
khoản 1 Điều này thực hiện:
a)
Hội đồng định giá cấp tỉnh định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu
thuẫn giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá cấp huyện và kết
luận định giá lại của Hội đồng định giá cấp tỉnh.
b)[13]
Hội đồng định giá cấp bộ định giá lại lần thứ hai trong trường hợp có mâu thuẫn
giữa kết luận định giá lần đầu của Hội đồng định giá cấp tỉnh và kết luận định
giá lại của Hội đồng định giá cấp bộ.
5.
Các trường hợp sau đây không thuộc trường hợp định giá lại tài sản theo quy
định tại Điều này:
a)
Hội đồng định giá chưa thực hiện đúng trình tự, thủ tục định giá hoặc chưa có
kết luận về giá của tài sản cần định giá; hoặc thành viên Hội đồng thuộc một
trong các trường hợp không được tham gia định giá tài sản;
b)
Có sự thay đổi về thông tin, đặc điểm của tài sản cần định giá, thay đổi về nội
dung yêu cầu định giá khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng;
c)
Việc định giá tài sản đối với những trường hợp quy định tại điểm a và b khoản
này được thực hiện như trường hợp định giá lần đầu.
6.[14]
Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các
nguyên tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các
pháp luật liên quan. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm gửi
đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá và kèm theo tài
liệu thuyết minh cụ thể căn cứ pháp lý, lý do nghi ngờ kết quả định giá, định
giá lại cho Hội đồng định giá cấp trên.
Điều
22. Định giá lại tài sản trong trường hợp đặc biệt
1.[15]
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định việc định giá lại tài sản khi đã có kết luận
định giá lại lần hai của Hội đồng định giá. Kết luận định giá lại trong trường
hợp này là kết luận định giá tài sản cuối cùng để giải quyết vụ án.
2.[16]
Hội đồng định giá cấp bộ thực hiện định giá lại tài sản trong trường hợp đặc
biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá cấp huyện thực hiện định giá lần đầu;
Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện định giá
lại tài sản trong trường hợp đặc biệt đối với tài sản do Hội đồng định giá cấp
tỉnh thực hiện định giá lần đầu.
3.
Việc định giá lại tài sản quy định tại Điều này được tiến hành theo các nguyên
tắc, trình tự, thủ tục định giá chung quy định tại Nghị định này và các pháp
luật liên quan.
Điều
23. Hồ sơ định giá tài sản
1.
Hồ sơ định giá tài sản do Hội đồng định giá lập và gồm có các tài liệu sau đây:
a)
Văn bản yêu cầu định giá tài sản;
b)
Quyết định thành lập Hội đồng định giá;
b1)[17]
Báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên môn phục vụ công tác định giá tài sản
của Hội đồng định giá;
c)
Biên bản phiên họp Hội đồng định giá;
d)
Kết luận định giá tài sản;
đ)
Tài liệu do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp (đóng dấu giáp lai
của cơ quan yêu cầu định giá tài sản);
e)
Các tài liệu khác có liên quan đến việc định giá tài sản.
2.
Cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ
định giá tài sản. Hồ sơ định giá tài sản được lưu giữ ít nhất là ba mươi năm,
kể từ ngày kết thúc việc định giá, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
24. Chi phí định giá, định giá lại tài sản
1.
Chi phí định giá, định giá lại tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Hàng năm, căn cứ thực tế chi
phí định giá, định giá lại tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán kinh phí thanh toán chi phí
định giá, định giá lại tài sản để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách cấp
mình, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và được phân bổ cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng để thực hiện việc chi trả.
2.
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở hồ sơ đề nghị tạm
ứng kinh phí, hồ sơ đề nghị thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản
của Hội đồng định giá, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
trách nhiệm tạm ứng kinh phí, thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản
cho Hội đồng định giá.
Thủ
tục tạm ứng và thanh toán chi phí định giá, định giá lại tài sản thực hiện theo
các quy định của pháp luật về chi phí giám định, định giá trong tố tụng.
3.[18]
Căn cứ yêu cầu, tính chất của vụ án, cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ
quan trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng định giá có trách nhiệm sử
dụng nguồn kinh phí quản lý hành chính của mình để hỗ trợ chi cho một số hoạt
động thường xuyên của Hội đồng định giá gồm công tác phí, họp chuyên môn, khảo
sát, thu thập thông tin, mua sắm văn phòng phẩm, báo cáo thuyết minh, giải
trình về chuyên môn phục vụ công tác định giá tài sản của Hội đồng định giá.
Trên cơ sở cân đối chung, trường hợp ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của
đơn vị, cơ quan thành lập Hội đồng định giá, cơ quan trình Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng định giá có trách nhiệm lập dự toán xin bổ sung kinh phí
theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Mức chi được thực hiện theo chế độ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành, một số mức chi được áp dụng thực hiện như sau:
a)
Mức chi công tác khảo sát giá thị trường của thành viên Hội đồng định giá, Tổ
giúp việc Hội đồng thực hiện theo quy định về chi tiền công cho cán bộ, công
chức thực hiện điều tra thống kê có nội dung điều tra chuyên sâu phức tạp theo
quy định của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí thực hiện các cuộc Điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
b)
Mức chi họp chuyên môn, xây dựng các báo cáo thuyết minh, giải trình về chuyên
môn phục vụ công tác định giá tài sản của Hội đồng định giá được thực hiện theo
quy định về mức chi cho cá nhân tham gia họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị, họp
báo và mức chi đối với báo cáo tổng hợp ý kiến, báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý theo quy định của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Hiệu lực thi hành[19]
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2018.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của
Chính phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự hết hiệu lực thi
hành.
3.
Trường hợp những vụ việc do Hội đồng định giá các cấp đang tiến hành định giá
theo quy định tại Nghị định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành, tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
26/2005/NĐ-CP .
Điều
26. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định[20]
1.
Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang
bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện các quy định tại Nghị định này thuộc
phạm vi, lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính.
2.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Điều 6 và Điều
7 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thành
lập Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự và đảm bảo các quy định về
định giá tài sản trong tố tụng hình sự có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm
2018./.
BỘ TÀI CHÍNH Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
|
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 02 Nghị định sau:
-
Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết việc
thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định
giá tài sản trong tố tụng hình sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5
năm 2018.
-
Nghị định số 97/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07/3/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản;
trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020 (Sau đây gọi là Nghị định số 97/2019/NĐ-CP).
Văn
bản hợp nhất này không thay thế 02 Nghị định nêu trên.
[2]
Nghị định số 97/2019/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 quy định chi tiết việc thành lập và hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố
tụng hình sự.”
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị
định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 1 Nghị
định số 97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[6]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[8]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[9]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[10]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[12]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tai khoản 5 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[13]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[14]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[15]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[16]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[17]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[18]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
97/2019/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.
[19]
- Điều 2 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.”
-
Điều 3 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
3. Điều khoản chuyển tiếp
Trường
hợp những vụ án do Hội đồng định giá các cấp đang tiến hành định giá theo quy
định tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thành lập và hoạt động của Hội đồng định giá tài sản trong
tố tụng hình sự; trình tự, thủ tục định giá tài sản trong tố tụng hình sự trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 30/2018/NĐ-CP .”
[20]
Điều 4 Nghị định số 97/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
4. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức,
hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thành lập Hội đồng định giá tài sản trong tố
tụng hình sự và đảm bảo các quy định về định giá tài sản trong tố tụng hình
sự./.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét