|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6
năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021;
2.
Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
3.
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công[1].
Luật
này quy định về quản lý nhà nước đối
với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công.
Đối với tài sản công là tiền thuộc
ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý,
cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài
sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền
thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ
ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
2.
Nguồn lực tài chính từ tài sản công là tổng hợp các khả năng có thể
khai thác được từ tài sản công thông qua các hình thức theo quy định của pháp
luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
3.
Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất
phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội.
4.
Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp
dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
5.
Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản công
được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân dân.
6.
Tài sản chuyên dùng là những tài sản có cấu tạo, công năng sử dụng đặc
thù được sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực.
7.
Đấu giá tài sản công là hình thức bán tài sản công theo nguyên tắc và
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
8.
Bán trực tiếp tài sản công là hình thức bán tài sản công thông qua việc
niêm yết giá hoặc chỉ định người mua tài sản.
9.
Sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết là việc cơ quan, người có
thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản công để hợp tác với tổ chức, đơn vị, cá
nhân thực hiện hoạt động kinh doanh có thời hạn theo quy định của pháp luật,
bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
10.
Dự án sử dụng vốn nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát
triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước,
vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
11.
Tài sản bị tịch thu là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân bị tịch
thu theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền.
12.
Hệ thống thông tin về tài sản công là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được
xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy
xuất thông tin về tài sản công.
13.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là tập hợp các dữ liệu về tài sản
công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật
thông qua phương tiện điện tử.
Điều 4. Phân loại tài sản
công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như
sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý,
cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại
khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
2. Tài sản
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công
trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình
kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp
điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu
công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông
tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế,
hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy
định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy
định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không
xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị
chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận
thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài
sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước
Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư
theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và
kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[2], phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và
các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của
Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Nhà nước có chính sách đầu tư, khai thác
và bảo vệ tài sản công.
2. Nhà nước thực hiện hiện đại hóa, chuyên
nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý,
sử dụng tài sản công.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước thực hiện:
a) Đầu tư vốn, khoa học và công nghệ để
phát triển tài sản công và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công theo
quy định của pháp luật;
b) Nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai
thác hoặc thuê quyền khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp dịch vụ về tài sản công theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng tài sản công
1. Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước
giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan,
tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
2. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải
được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán
đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do
thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro
về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm
kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm
của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ công tác quản lý,
cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị
phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục
đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ theo quy định của pháp luật.
5.
Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị
trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
6.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch,
bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
7.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải
được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công
1.
Giao quyền sử dụng tài sản công.
2.
Cấp quyền khai thác tài sản công.
3.
Cho thuê tài sản công.
4.
Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.
5.
Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.
6.
Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.
7.
Bán, thanh lý tài sản công.
8.
Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công khai tài sản công
1.
Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện công khai hoặc công
khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
2.
Nội dung công khai bao gồm:
a)
Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản
công;
b)
Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều
chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh
lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c)
Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
3.
Hình thức công khai bao gồm:
a)
Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
b)
Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công;
c)
Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công;
d)
Hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
4.
Trách nhiệm công khai được quy định như sau:
a)
Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với tài sản công của cả nước;
b)
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm
vi quản lý;
c)
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm
công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử dụng;
d) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công
khai kết quả kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Giám sát của cộng đồng đối với tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được
giám sát bởi cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc
thông qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề
nghị giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối
với tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm,
giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài
sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công;
d) Việc thực hiện công khai tài sản công.
4. Hình thức giám sát bao gồm:
a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Tổ chức đoàn giám sát;
c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền;
d) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản
công
1.
Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái
phép tài sản công.
2.
Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích,
chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
3.
Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định
mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.
4.
Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng
mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
5.
Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với
mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.
6.
Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
7.
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
8.
Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
9.
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
10.
Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
1.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu
trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
2.
Quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh
phí sử dụng tài sản công; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
3.
Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; khai thác nguồn
lực tài chính từ tài sản công.
4.
Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu
hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công.
5.
Kiểm kê, báo cáo tài sản công.
6.
Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
7.
Hợp tác quốc tế về tài sản công.
8.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
9.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
10.
Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công.
11.
Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công.
12.
Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng tài sản công; ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm
quyền.
2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
đối với tài sản công theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản
công theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phối hợp
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản công.
3. Quy định chi tiết về: quản lý vận hành,
chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản công tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; sử dụng
tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sử dụng
tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây
dựng - chuyển giao; thủ tục xác lập quyền sở
hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử lý tài sản công; công cụ tài chính
quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý tài sản công trong trường hợp đấu
giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản
công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hệ thống thông tin về
tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; khai thác kho số phục
vụ quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức.
4. Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định:
a) Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Giao, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; phê
duyệt đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng tài sản công để tham gia dự án
theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công
để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao;
đ) Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản;
phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra,
khảo sát, lập kế hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản công chưa giao cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo yêu cầu của Quốc
hội.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp
luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán
việc quản lý, sử dụng tài sản công, các hoạt động liên quan đến việc
quản lý, sử dụng tài sản công và báo cáo, công khai kết quả kiểm toán
theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử
dụng tài sản công;
b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm
việc, xe ô tô, tài sản công của cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ
quan, tổ chức, đơn vị khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị và các
tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở công
vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Chế độ quản lý tài chính đối với
đất đai, tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ
quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước.
3. Tham gia với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
đó.
4. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong
phạm vi được phân công; công khai tài sản công của cả nước.
5. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành
Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện
công tác thống kê, phân tích, dự báo về tài sản công.
6. Tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo
Quốc hội tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp
luật và phân công của Chính phủ.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Chính phủ; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Kiểm tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và phân công của Chính
phủ;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác
được quy định tại Luật này, pháp luật có
liên quan và phân cấp của Chính phủ.
2. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra việc quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc
thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của
Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết
định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy
định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính hoặc yêu cầu của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
được quy định tại Luật này, pháp luật có
liên quan và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 19. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài sản công
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan
quản lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật
này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với
một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật
có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương
giao một cơ quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan trung ương
làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của
Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với
một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật
có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của
Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với
một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật
có liên quan.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật.
CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 20. Tài sản công
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở
công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, nhà ở công vụ.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy
móc, thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng,
cơ sở dữ liệu.
5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ
quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác
và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp;
d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán,
kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về
kế toán;
c) Báo cáo và công khai tài sản công theo
quy định của Luật này;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật;
đ) Giao
lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có
thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên
chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản
lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
b) Chấp hành quy định của Luật này và pháp
luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2.
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 24.
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng,
mức giá, đối tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Quy định về mức giá trong định mức sử
dụng tài sản công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của
pháp luật; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được
miễn để xác định định mức.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu
tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công;
quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 25.
Nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Đúng thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành
theo quy định của pháp luật.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao; khả năng của ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập.
Điều 26.
Thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử
dụng đối với các tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:
a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân;
b) Nhà ở công vụ;
c) Máy móc, thiết bị và các loại tài
sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản
công quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm
quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết
hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm
quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm
quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên
dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều này.
6. Đối với tài sản công không được quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong
phạm vi quản lý.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích
làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.
Điều 27.
Trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
3. Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây
dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát
hiện có hành vi vi phạm tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan, tổ
chức, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kịp thời xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
Mục 3.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 28.
Hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Nguồn hình thành tài sản công
tại cơ quan nhà nước bao gồm:
a) Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước
giao;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại
cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành;
b) Phù hợp với nguồn tài sản và
nguồn kinh phí được phép sử dụng;
c) Tuân thủ phương thức, trình tự, thủ
tục quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Công khai, minh bạch và đúng chế độ
quy định.
Điều 29.
Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
1.
Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước trong trường hợp thiếu
tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.
2.
Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm:
a)
Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm;
b)
Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
c)
Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật
này;
d)
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI của
Luật này;
đ)
Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai;
e)
Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3.
Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được thực hiện theo phân cấp của Chính
phủ và các quy định sau đây:
a)
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a,
b, c, d và e khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định giao tài sản công quy định
tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư
xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c)
Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản công quy định tại các điểm a,
b, c, d và e khoản 2 Điều này do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc
quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai.
4.
Cơ quan đang quản lý tài sản công thực hiện bàn giao tài sản theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 3
Điều này.
Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
1.
Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước được đầu tư xây dựng trong các
trường hợp sau đây:
a)
Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện
có không bảo đảm điều kiện làm việc theo quy định của pháp luật mà Nhà
nước không có trụ sở làm việc để giao và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm
việc;
b)
Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
2.
Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một trong các mô hình sau đây:
a)
Khu hành chính tập trung;
b)
Trụ sở làm việc độc lập.
3.
Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm việc được quy hoạch và xây dựng
tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng
sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu sau đây:
a)
Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí hành chính và thuận tiện
trong giao dịch cho các tổ chức và công dân;
b)
Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định hướng biên chế được phê duyệt
và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
c)
Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập trung được bố trí từ ngân sách nhà
nước và nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị
được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành chính tập trung có trách nhiệm bàn
giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo các phương thức sau
đây:
a)
Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo mô
hình khu hành chính tập trung;
b)
Giao cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc hoặc tổ chức có chức
năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập.
Cơ
quan, tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc phải có đủ
năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên
quan;
d)
Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà
nước
1.
Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công khác được áp dụng trong trường hợp
cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn,
định mức nhưng Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp được
thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công.
2.
Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo phương thức mua sắm tập trung
hoặc mua sắm phân tán.
3.
Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng bắt buộc đối với tài sản thuộc danh
mục tài sản mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Đối
với tài sản không thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan,
tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản cùng loại thì có thể thống nhất gộp
thành một gói thầu để giao cho một trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm
hoặc giao cho đơn vị mua sắm tập trung thực hiện việc mua sắm.
4.
Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Điều 32. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1.
Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt động khi chưa có tài sản
hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định tại Điều 29 của
Luật này và không thuộc trường hợp khoán kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b)
Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử dụng không thường xuyên;
c)
Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu tư xây dựng, mua sắm.
2.
Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê tài sản được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3.
Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện theo quy định tại Điều này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
1.
Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được áp dụng đối với nhà ở công vụ, xe
ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan nhà nước và
tài sản khác theo chế độ quản lý, sử dụng đối với từng loại tài sản công.
2.
Việc khoán kinh phí được áp dụng đối với các đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng
tài sản công.
3.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, phương pháp xác định mức khoán và việc
thanh toán kinh phí khoán sử dụng tài sản công.
Điều 34. Sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
1.
Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều
6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản
công vào mục đích cá nhân.
3.
Cơ quan nhà nước được sử dụng hội trường, phương tiện vận tải chưa sử dụng hết
công suất cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội sử dụng chung theo đúng công năng của
tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi
phí trực tiếp liên quan đến vận hành tài sản trong thời gian sử dụng theo quy
định của Chính phủ.
4.
Cơ quan nhà nước được sử dụng nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng
dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để khai thác theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Phương thức quản lý vận hành tài sản
công bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công trực tiếp thực hiện quản lý vận hành tài sản công được giao
quản lý, sử dụng;
b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu
hành chính tập trung thực hiện việc quản lý vận hành khu hành chính tập trung;
c) Thuê đơn vị có chức năng thực hiện
quản lý vận hành.
2. Nội dung quản lý vận hành tài sản công
bao gồm:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo
dưỡng thường xuyên tài sản công;
b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi
trường và dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình thường.
3. Việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản
lý vận hành tài sản công trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý vận hành
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đấu thầu. Cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao
quản lý khu hành chính tập trung ký hợp đồng và thanh toán chi phí cho đơn vị
quản lý vận hành tài sản công.
Điều 36.
Sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao đất sử dụng
ổn định lâu dài theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước
được giao đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi quyết định giao, thu hồi
đất thuộc trụ sở làm việc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, thu hồi
đất theo quy định của pháp luật về đất đai phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ
Tài chính đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung
ương hoặc của Sở Tài chính đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà
nước thuộc địa phương về sự phù hợp của phương án giao, thu hồi với chức
năng, nhiệm vụ, biên chế và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.
Điều 37.
Lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý,
sử dụng tài sản công và cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính
tập trung có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được
giao quản lý.
2. Hồ sơ về tài sản công bao gồm:
a)
Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản;
b)
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và các báo cáo khác về tài sản;
c)
Dữ liệu về tài sản tại cơ quan nhà nước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công.
Điều 38.
Thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà
nước
1. Tài sản công phải được thống kê, kế
toán kịp thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về thống
kê, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công là tài sản cố định phải
được tính hao mòn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm
và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng
Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định
của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà
tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do
thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công
được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có
liên quan.
Điều 39.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý,
sử dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản công có
trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 3 Điều này ban hành.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật.
3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu
chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định
chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài
sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản công chưa có chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ
vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế -
kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 40.
Hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản công để thanh toán
cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Tiêu hủy.
7. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 41.
Thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục
quá 12 tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới
hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng
đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn,
sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không
đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây
dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác
không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay
đổi chức năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ
thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý,
sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu
hồi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3
Điều này theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay
đổi các bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền
cho cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ,
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác
tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Tài sản công bị thu hồi được xử lý
theo các hình thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý,
sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 42.
Điều chuyển tài sản công
1. Tài sản công được điều chuyển trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý,
cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu
quả sử dụng cao hơn;
d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được
thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều
chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản
thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp
nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc
bàn giao, tiếp nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản
trong trường hợp điều chuyển tài sản công.
Điều 43.
Bán tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo
hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài
sản công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ
chức hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý
theo hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử
dụng tài sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình
thức bán quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện
theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá
trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy
định của Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ
chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước cho phép sử dụng tài sản công
để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao quy định tại pháp luật về đầu
tư.
2. Việc sử dụng tài sản công để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc ngang
giá; giá trị tài sản công được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh
toán theo quy định của pháp luật.
3. Giá trị dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển
giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Giá trị tài sản công được sử dụng để
thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng -
chuyển giao được tổng hợp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
về ngân sách nhà nước.
6. Việc sử dụng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải thực
hiện quy định tại Điều này và Điều 117 của Luật này.
Điều 45.
Thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được thanh lý trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy
định của pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng
nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài sản công được thanh lý theo các
hình thức sau đây:
a) Phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư
thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý bán;
b) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức
thanh lý theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo
hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
Điều 46.
Tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị tiêu hủy theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ
môi trường và pháp luật có liên quan.
2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao
gồm:
a) Sử dụng hóa chất;
b) Sử dụng biện pháp cơ học;
c) Hủy đốt, hủy chôn;
d) Hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc
cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện
việc tiêu hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều
này và pháp luật có liên quan.
Điều 47.
Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản công bị mất, bị hủy
hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan nhà nước được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử
lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản bị mất, bị hủy
hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi
thường thiệt hại thì việc giao tài sản được bồi thường bằng hiện vật
hoặc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
thay thế được thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của
Luật này.
Điều 48.
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công
được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có
liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách
nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản
công phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu
hủy;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài
sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ
quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay
thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan,
người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án
đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố
trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà
nước.
Điều 49.
Quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công
của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức,
chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại
Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của
cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:
a) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;
b) Pháp luật của nước sở tại;
c) Pháp luật của Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ
quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Mục 4.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 50.
Hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
bao gồm:
a) Tài sản công bằng hiện vật do
Nhà nước giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29 của Luật này;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài
sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn
vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
3. Đối với việc hình thành tài sản công
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy
định sau đây:
a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương
án vay vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu
trách nhiệm trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hiệu quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.
Điều 51.
Đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp
1.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp, kể cả trong trường hợp sử
dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết, được thực hiện khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)
Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có
còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định mức;
b)
Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê cơ sở hoạt
động sự nghiệp.
2.
Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
3.
Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới tài sản
chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Điều 52. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập
1.
Việc mua sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản công khác được thực hiện khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a)
Chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức;
b)
Nhà nước không có tài sản để giao và không thuộc trường hợp thuê, khoán kinh
phí sử dụng tài sản.
2.
Không bố trí ngân sách nhà nước để mua sắm tài sản công chỉ sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Phương thức mua sắm tài sản công,
hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 31 của Luật này.
Điều 53. Thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập
Việc
thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
được thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật
này.
Điều 54. Sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân
thủ nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản
công vào mục đích cá nhân.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các
điều 55, 56, 57 và 58 của Luật này và quy định của pháp
luật có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng
nhà ở công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài
sản công khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan; việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập không được
sử dụng tài sản công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự khác trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công do Nhà nước giao;
b) Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua
sắm từ ngân sách nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất, trừ trường hợp
quyền sử dụng đất được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết mà tiền thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian thuê không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương
cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa
phương quản lý.
6. Việc quản lý vận hành, lập, quản lý hồ
sơ về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 35 và Điều 37 của
Luật này.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và
khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58
của Luật này cho phép;
b) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao;
c) Không làm mất quyền sở hữu về tài sản
công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
d) Sử dụng tài sản đúng mục đích được
giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản;
e) Tính đủ khấu hao tài sản cố
định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ
tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Nhà nước không cấp kinh phí bảo dưỡng,
sửa chữa đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn thu được từ
việc kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công theo quy định;
h) Thực hiện theo cơ chế thị trường và
tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có trách
nhiệm:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định;
b) Tổ chức thực hiện đề án đã được phê
duyệt;
c) Cập nhật thông tin về việc sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài sản công;
d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này có trách nhiệm:
a) Thẩm định để trình cơ quan, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và
khoản 2 Điều 58 của Luật này quyết định hoặc có ý kiến về đề án sử dụng tài
sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính;
b) Tiếp nhận, quản lý và công khai thông
tin về việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết.
5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy
đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng
theo quy định của Chính phủ.
Điều 56.
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng
tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây
dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử
dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động
kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài
sản vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án đối với tài
sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của
Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại điểm a khoản này.
Điều 57.
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho
thuê tài sản công trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây
dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử
dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do
ngân sách nhà nước đầu tư.
2. Thẩm quyền phê duyệt đề án cho
thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án cho thuê đối với tài
sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của
Chính phủ;
b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án cho thuê đối với tài sản không thuộc
quy định tại điểm a khoản này.
3. Phương thức và giá cho thuê tài sản
được quy định như sau:
a) Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự
nghiệp và tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ thực hiện
theo phương thức đấu giá; giá cho thuê là giá trúng đấu giá;
b) Đối với tài sản không thuộc phạm vi
quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo phương thức thoả thuận; giá cho
thuê tài sản do người cho thuê và người đi thuê tài sản thoả thuận theo giá
thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều 58.
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh,
liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng
tài sản công để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài
nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây
dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử
dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm
theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động
liên doanh, liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc sử dụng tài sản để liên doanh,
liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý vào mục đích liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến bằng văn bản của
Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản
tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào mục đích
liên doanh, liên kết sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp.
3. Trường hợp tài sản được tính thành vốn
góp khi liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị
tài sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất
đủ điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị quyền sử
dụng đất được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn liên doanh,
liên kết;
b) Đối với tài sản gắn liền với đất đủ
điều kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo
kết quả đánh giá lại tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
c) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn
vị sự nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh,
liên kết được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở
hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan;
d) Đối với tài sản không thuộc quy định
tại các điểm a, b và c khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá
thị trường tại thời điểm liên doanh, liên kết của tài sản cùng loại hoặc tài
sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công
lập phải được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về
kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh giá lại giá trị tài
sản công được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà
tài sản đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản công;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do
thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên
kết, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
g) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô
hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công
được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có
liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao
quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế
toán năm và kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ
tướng Chính phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy
định của pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 60.
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều 39 của Luật này.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng nguồn kinh phí
được phép sử dụng; đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 55 của Luật này.
Điều 61.
Khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp
công lập được tính hao mòn. Các tài sản cố định sau đây tại đơn vị sự nghiệp
công lập phải trích khấu hao:
a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc đối tượng phải tính đủ khấu hao tài sản cố định vào giá dịch
vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào
hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp
luật.
2.
Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ
cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.
3. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định
được bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập.
Trường hợp tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn vay, vốn huy động
thì số tiền trích khấu hao tài sản cố định được dùng để trả nợ; số còn lại bổ
sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều 62.
Xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Hình thức xử lý tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Hình thức xử lý quy định tại Điều 40 của Luật này;
b) Xử lý tài sản công trong trường hợp
chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo hình thức quy định tại Điều 40 của
Luật này được thực hiện theo quy định tại các điều 41,
42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật này.
Việc xử lý tài sản công trong trường hợp
chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo
quy định tại Điều 63 của Luật này.
3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản
công, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự
nghiệp công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử lý như sau:
a) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có dự
án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì
được ưu tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi
ngân sách nhà nước;
b) Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng
hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền
đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
1. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành
doanh nghiệp, việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực
hiện như sau:
a) Tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản
đang quản lý, sử dụng;
b) Xử lý đối với tài sản thừa, thiếu,
tài sản không có nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý theo chế độ quy định;
c) Xác định giá trị tài sản để
tính vào giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển đổi;
d) Quyết định giao tài sản công của đơn
vị sự nghiệp công lập cho doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
đ) Bàn giao tài sản cho doanh nghiệp được
chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Sau khi nhận bàn giao, doanh nghiệp
được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành hồ sơ về tài sản,
đất đai và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển quyền quản lý, sử
dụng tài sản từ đơn vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp; thực hiện thủ tục
hành chính và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp
luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Mục 5.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 64.
Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân là tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý,
sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao,
bao gồm:
1. Tài sản đặc biệt:
a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Đất và công trình gắn liền với đất,
bao gồm: công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược; công trình
nghiệp vụ an ninh; công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử
nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.
2. Tài sản chuyên dùng:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với
đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện, trường đào tạo
nghiệp vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ
của lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc
phòng, an ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác ngoài công cụ hỗ
trợ đặc biệt; tài sản khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của
lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Tài sản phục vụ công tác quản lý là
tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với
đất thuộc nhà trường, trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an
ninh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách, nhà
công vụ; nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và cơ sở khác không thuộc
khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công
tác chung, các loại phương tiện vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị;
d) Tài sản khác.
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành danh mục cụ thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản đặc biệt;
b) Ban hành danh mục cụ thể tài sản chuyên
dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Ban hành quy chế xây dựng công trình
chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp vụ an ninh, công
trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan
trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt;
d) Quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo
dõi tài sản đặc biệt;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
phương thức mua sắm, hình thức bán tài sản đặc biệt.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Việc hình thành, sử dụng tài sản
đặc biệt, tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo
đảm an toàn, bí mật;
b) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến
đấu, công trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám
sát an ninh theo quy định;
c) Hồ sơ và báo cáo về tài sản
đặc biệt được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước;
d) Không được sử dụng tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và
hình thức kinh doanh khác;
đ) Việc xử lý tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra
khỏi biên chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
e) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều
chuyển tài sản đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
g) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt,
tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi
không còn sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực
hiện loại khỏi biên chế tài sản.
3. Các nội dung về hình thành, quản lý,
sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng quy định
có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương
này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc hình thành, quản lý, sử dụng,
xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này; việc hình
thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện
theo quy định tại Mục 4 Chương này.
2. Trước khi sử dụng tài sản phục vụ
công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản; khi không còn sử
dụng tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế
tài sản.
Mục 6.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC
Điều 67.
Quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao
gồm:
a) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện
vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản đã có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ
đảng phí và nguồn thu khác của Đảng.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại
Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68.
Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật,
giao ngân sách nhà nước để tổ chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm,
thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc hình thành, quản lý, sử
dụng, xử lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định tại Mục 3 Chương này; đối với tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Chương này.
Điều 69.
Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước giao
hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công.
Tài sản khác mà Nhà nước giao cho tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản
lý, sử dụng và xử lý tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3
Chương này; bảo vệ tài sản công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công bằng kinh phí của tổ chức.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử
dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có
thẩm quyền quyết định;
b) Được cơ quan, người có thẩm quyền theo
phân cấp của Chính phủ phê duyệt đề án;
c) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư
xây dựng, mua sắm; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo Điều lệ của tổ chức;
d) Không làm mất quyền sở hữu tài sản
công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng
tài sản;
e) Tính đủ và nộp toàn bộ số tiền khấu
hao tài sản cố định vào ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
về thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
g) Thực hiện theo cơ chế thị trường và
tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối
với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Mục 4 Chương này.
Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch
toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được
quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng
theo quy định của Chính phủ.
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo
đảm tài sản để phục vụ hoạt động.
2. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã
được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
về hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại
Mục 3 Chương này; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực
hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
Việc sử dụng tài sản công được giao vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và quản lý, sử dụng số tiền
thu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69
của Luật này.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với
tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ
chức.
Mục 7. CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 71. Tài sản công tại cơ quan dự trữ
nhà nước
1. Tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ
nhà nước bao gồm:
a) Tài sản công phục vụ công tác quản lý của cơ quan
dự trữ nhà nước;
b) Hệ thống kho dự trữ quốc gia.
2. Hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc
gia.
Điều 72. Quản lý, sử dụng tài sản công
phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ công
tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương này.
2. Việc quản lý, sử dụng hệ thống kho dự
trữ quốc gia được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này, pháp luật về dự
trữ quốc gia và quy định sau đây:
a) Cơ quan dự trữ nhà nước sử dụng kho để
bảo quản tài sản công đã có quyết định thu hồi hoặc đã có quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân trong thời gian chờ xử lý theo nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao;
b) Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác
kho khi chưa sử dụng hết công suất. Việc khai thác kho phải bảo đảm phù hợp với
công năng, không làm ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ quốc gia, việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được cơ quan, người có thẩm
quyền cho phép.
Số tiền thu được từ việc khai thác, sau
khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 73. Quản lý, sử dụng hàng hóa, vật
tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia
Việc quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục
hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc
gia.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 74.
Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật
này và pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 75.
Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Doanh nghiệp.
5. Đối tượng khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ
của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng có các quyền sau đây:
a) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật
có liên quan;
b) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp;
c) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của
pháp luật;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết
cấu hạ tầng theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về
tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển,
bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng
khi Nhà nước có quyết định thu hồi;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước,
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp, đối tượng khác quy định tại Điều 75 của Luật này có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai
thác tài sản được Nhà nước giao quản lý;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
tài sản được giao quản lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng;
d) Chấp hành quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích,
chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
e) Quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 77.
Tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hiện có chưa giao cho đối tượng quản lý.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư
xây dựng mới.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi
theo
quy định tại Điều 88 của Luật
này.
4.
Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại
Mục 2 Chương VI của Luật này.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 78. Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo
tài sản kết cấu hạ tầng
1.
Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:
a)
Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;
b)
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;
c)
Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công.
2.
Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.
Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản theo quy định của Luật này.
3.
Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của
pháp luật.
4.
Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu
hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản
chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do
thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết
cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và
pháp luật có liên quan.
Điều 79. Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
1.
Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy
trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ
tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.
2.
Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
3.
Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách
nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
thuộc phạm vi quản lý.
4.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc
bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu,
trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà
thầu thi công theo quy định của pháp luật.
5.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận
chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài
sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.
6.
Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác
theo quy định của pháp luật.
Mục 3. KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 80. Phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1.
Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo các phương thức
sau đây:
a)
Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng;
b)
Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng;
c)
Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d)
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
đ)
Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
2.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều
này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chủ động lập hoặc theo
yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên lập đề án khai thác tài sản trình cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Căn cứ đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổ chức thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
4.
Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo phương thức quy định tại các điểm
b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải được lập thành hợp đồng. Trường hợp căn cứ
xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các
bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
Sau
khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho đối tượng
được giao quản lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành tài sản bình thường phù
hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.
Điều 81.
Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác
tài sản
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan
đến quốc phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị
của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan;
b) Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức
khai thác tài sản hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện
phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1
Điều 80 của Luật này.
2. Đối tượng được giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản
kết cấu hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài
sản kết cấu hạ tầng.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng bao gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền
thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan
đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 82.
Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định
theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có
quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến
việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được
thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết
cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu
tư nâng cấp, mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử
dụng tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 83.
Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương
ứng.
Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác
được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu
khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản
được quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật
này.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 84.
Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian
nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp,
mở rộng tài sản theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có
trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện
có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở
rộng.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 85.
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng
như sau:
a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý
tài sản là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu
được từ việc khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà
nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần
còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp đối tượng được giao
quản lý tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai
thác tài sản theo phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này
được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của
Luật này; số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy
định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản lý,
sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý
tài sản là doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản
lý, sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật
này.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng, sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế
hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều 86.
Sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng
1. Hình thức sử dụng đất, chế độ sử
dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với
kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công
năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật phải có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ
quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Mục 4.
XỬ LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 87.
Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để
thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại.
7. Hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 88.
Thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân
cấp quản lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối
tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp
vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn
nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi
theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền
cho đối tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác
tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi
được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Bán theo quy định tại Điều
90 của Luật này.
4. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị
thu hồi đang giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này thì việc
giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của
hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 89.
Điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ
tầng được thực hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý,
phân cấp quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn
nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Đối tượng có tài sản điều chuyển chủ
trì, phối hợp với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao,
tiếp nhận tài sản. Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán
các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy
định. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều
chuyển tài sản kết cấu hạ tầng.
Điều 90.
Bán tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong
các trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định
tại Điều 88 của Luật này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với
chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán
tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để
thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 92.
Thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý
trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà
không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để
đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử
dụng được theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý
theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài
sản được xử lý như sau:
a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để
tiếp tục quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo
quy định của pháp luật;
b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định
tại khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư
thu hồi theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật này.
Điều 93.
Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị
mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng
được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử
lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng
bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có
liên quan bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 94.
Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản
kết cấu hạ tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi
trừ đi chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn
bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Mục 5.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC
CÔNG TƯ
Điều 95. Đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư
1. Việc đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng theo hình
thức đối tác công tư được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về
đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư xây dựng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
2. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hiện có để
tham gia dự án thì phải được cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng đang được giao quản lý tài
sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ
tầng được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực
hiện dự án.
4. Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng,
khai thác phần tài sản thuộc về
nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời
hạn hợp đồng dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ
tầng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động
lớn theo quy định của Chính phủ thì các
bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư
theo hình thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa
vào khai thác và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.
1.
Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được hình thành thông qua quá trình thực
hiện dự án cho Nhà nước theo hợp
đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, tình trạng tài sản
theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định
các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài
sản.
Nhà
đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư phát sinh trước thời điểm
chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác.
3.
Xử lý tài sản chuyển giao:
a)
Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao cho nhà đầu tư, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao cho đối
tượng quản lý theo quy định của Luật này;
b)
Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của
Luật này.
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành tài sản theo chức năng,
thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng quản lý;
c)
Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền
kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác tài
sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì việc quản lý, khai thác
tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 95 của Luật này.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 97. Tài sản công tại doanh nghiệp
1. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên
quan.
2. Việc trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
cho các chức danh lãnh đạo tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo tiêu
chuẩn, định mức do Chính phủ quy định.
1. Việc quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản
công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà
nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài
sản được giao đúng mục đích, công năng sử dụng của tài sản; không được sử dụng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc chuyển giao quyền sở
hữu cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Kinh phí sửa chữa, bảo trì tài sản do doanh nghiệp
bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán, tính hao
mòn tài sản được giao theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền khi giao tài sản;
d) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử
dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật,
phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
đ) Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử
dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu
có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không được quy định tại khoản 1 Điều này
được áp dụng theo các quy định có liên quan tại Mục 5 Chương III, Chương IV,
Mục 1 Chương VI, Chương VII của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 1. CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 100. Tài sản của dự án sử dụng vốn
nhà nước
1. Tài sản phục vụ hoạt động của dự
án.
2. Tài sản là kết quả của dự án.
Điều 101. Hình thành tài sản của dự
án
1. Hình thành tài sản phục vụ hoạt động của
dự án:
a) Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật hoặc
cho phép sử dụng nguồn kinh phí của dự án để đầu tư xây dựng, mua
sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của từng dự án;
b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Việc giao tài sản, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh
phí sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định
tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của
Luật này và văn kiện dự án (nếu có).
2. Hình thành tài sản là kết quả của dự án:
a) Sử dụng nguồn vốn của dự án để đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản;
b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo quy
định của Luật này, quy định của pháp luật có liên quan và văn kiện dự án (nếu
có).
Điều 102.
Sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Việc sử dụng tài sản phục vụ hoạt
động của dự án được thực hiện theo mục tiêu của dự án, quy định tại
Mục 3 Chương III của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 103. Xử lý tài sản phục vụ hoạt
động của dự án
1. Khi có tài sản cần xử lý, ban quản lý dự án
có trách nhiệm:
a) Kiểm kê tài sản, báo cáo cơ quan quản lý
cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản dự án, gửi cơ quan
được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này;
b) Thực hiện bảo quản tài sản trong thời gian
chờ xử lý.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức
quy định tại khoản 3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hình thức xử lý tài sản bao gồm:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý,
sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán;
d) Thanh lý;
đ) Tiêu hủy;
e) Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất,
bị hủy hoại;
g) Hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
4. Căn cứ phương án được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này
hoặc ban quản lý dự án tổ chức bàn giao tài sản, điều chuyển, bán, thanh lý,
tiêu hủy tài sản, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy
định tại các điều 29, 42, 43, 45, 46 và 47
của Luật này.
5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án trong trường hợp ban quản lý dự án
được tổ chức và hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này; trường hợp
ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình khác được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này.
Điều 104.
Xử lý tài sản là kết quả của dự án
1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây
dựng, mua sắm, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng
thụ hưởng được xác định trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp dự án không xác định cụ
thể đối tượng thụ hưởng tài sản, việc xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc
được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Điều chuyển;
b) Bán;
c) Thanh lý;
d) Giao doanh nghiệp quản lý, sử dụng;
đ) Hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
2. Việc điều chuyển, bán, thanh lý tài
sản được thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43 và 45 của
Luật này. Việc giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực
hiện theo quy định tại Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
1. Tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước bao
gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc trang bị tài sản để triển khai
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, dự toán
được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử dụng đúng mục
đích, tiết kiệm, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản được trang bị để
triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên
như sau:
a) Giao hoặc bán cho tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương
mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ không nhận hoặc không mua thì được xử lý theo một trong các hình thức:
điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy
được thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 45 và 46 của
Luật này.
4. Việc xử lý tài sản là kết quả của việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự
ưu tiên như sau:
a)[6] Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài
sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trừ
trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao quyền được thực hiện
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu
cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 106. Tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của
pháp luật bao gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu;
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch
thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác
định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn,
giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế,
tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ
khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do
hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc
về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn
hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và
hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động.
5. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối
tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
Điều 107. Thẩm quyền quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối
với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật này
được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối
với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật này
được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi
hành án dân sự.
3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở
hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và
5 Điều 106 của Luật này được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 108.
Bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có
trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản được quy
định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản
không có kho bãi để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy móc, thiết bị đã cố
định, khó tháo dỡ thì chuyển giao cho cơ quan dự trữ nhà nước hoặc ủy quyền, ký
hợp đồng thuê với cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho bãi
để bảo quản. Việc chuyển giao, ủy quyền, thuê bảo quản tài sản được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản sau đây phải chuyển giao cho
cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản:
a) Bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác
có giá trị lịch sử, văn hoá;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ,
phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan
đến quốc phòng, an ninh;
c) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có
giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý;
d) Lâm sản quý hiếm không được sử dụng
vào mục đích thương mại;
đ) Tài sản khác có yêu cầu quản lý
đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy
định tại khoản này.
3. Việc bàn giao tài sản cho cơ quan quản
lý chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này để bảo quản phải lập thành biên
bản.
4. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách
nhiệm tiếp nhận tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo quản tài sản theo đúng
quy định của pháp luật.
Điều 109.
Hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Giao cơ quan quản lý chuyên ngành để
quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật liên quan đối với vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng, tài
sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo vật quốc gia, cổ vật và vật
khác có giá trị lịch sử, văn hoá; hàng lâm sản quý hiếm và tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt
theo quy định của pháp luật.
2. Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị quản lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.
3. Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng
được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng.
4. Nộp vào ngân sách nhà nước đối với
tiền Việt Nam, ngoại tệ.
5. Tiêu hủy đối với tài sản không còn giá
trị sử dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện bán đối với tài sản không
thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này; tài sản quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng hình thức giao, điều chuyển.
Việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đấu giá, trừ tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán
trực tiếp:
a) Tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư
hỏng;
b) Tài sản có giá trị nhỏ theo quy định
của Chính phủ.
Điều 110.
Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Sau khi có quyết định tịch thu hoặc
quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có
trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo các hình
thức quy định tại Điều 109 của Luật này, trình cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ quyết định phê duyệt phương án
xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19
của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức xử
lý tài sản theo quy định tại Điều 111 của Luật này.
Điều 111.
Tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản có quyết định giao
cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ trì quản lý tài
sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền.
Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản
lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy
định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản có quyết định giao
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức
bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản
thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng có
quyết định giao cho đối tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức
bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý.
Đối tượng được giao quản lý tài sản thực
hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản là tiền Việt Nam,
ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản có quyết định tiêu
hủy, đơn vị chủ trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực
hiện tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.
6. Đối với tài sản có quyết định bán,
cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản
lý tài sản tổ chức bán tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan.
Điều 112.
Quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn
bộ vào ngân sách nhà nước.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI, TÀI
NGUYÊN
Mục 1. CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
Điều 113.
Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1. Đất đai phải được thống kê, kiểm kê,
ghi chép, theo dõi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hạch toán
giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì
phải
xác định giá trị quyền sử dụng đất để
hạch toán vào giá trị tài sản của
cơ
quan, tổ chức, đơn vị theo quy
định của Chính phủ.
3.
Nguồn lực tài chính từ đất đai phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo cơ chế thị trường. Việc quản lý, sử dụng các
khoản thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đất đai, pháp luật về
phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
Điều 114. Khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1.
Thu tiền sử dụng đất.
2.
Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3.
Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai.
4.
Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng
- chuyển giao.
5.
Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
6.
Khai thác nguồn lực tài chính khác từ đất đai theo quy định của pháp luật.
Điều 115. Thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
Việc
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 116. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai
Việc
thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí, lệ phí
trước bạ đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến đất đai thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ
phí.
Việc
sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự
án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các quy định sau
đây:
1.
Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được áp dụng hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Giá trị
quyền sử dụng đất được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình
theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo giá thị
trường tại thời điểm thanh toán theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất.
Điều 118. Khai thác quỹ đất để tạo vốn
phát triển kết cấu hạ tầng
1. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ
tầng là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ
dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về
đất đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng.
2. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát
triển kết cấu hạ tầng phải được lập thành đề án. Thẩm quyền phê duyệt
đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thực
hiện theo quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với đề
án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc
trung ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với
đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng
thuộc địa phương quản lý.
3. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát
triển kết cấu hạ tầng được áp dụng theo hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Số tiền thu được từ khai thác quỹ đất, sau khi
trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách
nhà nước và được bố trí trong kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách
nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản
2 Điều này phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật
về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ TÀI NGUYÊN
Tài nguyên quy định tại Mục này bao gồm:
1. Tài nguyên nước;
2. Tài nguyên rừng;
3. Khoáng sản;
4. Nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời;
5. Kho số viễn thông, kho số khác phục vụ
quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[7],
phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
6. Tài nguyên khác.
Điều 120.
Quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1.
Tài nguyên phải được giao cho cơ quan nhà
nước quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
2. Nguồn lực tài chính từ tài nguyên phải được khai thác hợp lý, căn cứ
vào quy hoạch, kế hoạch và theo cơ chế
thị trường.
Điều 121. Khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1.
Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê
tài nguyên.
2.
Thu thuế tài nguyên.
3.
Thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên.
4.
Khai thác nguồn lực tài chính khác từ tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Điều 122. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử
dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên
1.
Việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền
thuê tài nguyên được thực hiện theo quy định của các luật về tài nguyên.
2.
Mức thu, phương thức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, tiền sử dụng tài
nguyên, tiền thuê tài nguyên thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 123. Thu thuế tài nguyên, phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng,
khai thác tài nguyên
Việc
thu thuế tài nguyên, phí bay qua vùng trời Việt Nam, phí bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí khai thác, sử dụng nguồn nước, phí
khai thác, sử dụng tài liệu, dữ liệu về tài nguyên và các loại thuế, phí,
lệ phí khác liên quan đến tài nguyên thực hiện theo quy định của pháp
luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 124. Quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên
Việc
quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên được thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí và lệ phí và pháp
luật có liên quan.
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CÔNG
VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 125. Hệ thống thông
tin về tài sản công
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài
sản công.
2. Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm
hệ thống và phần mềm ứng dụng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản
công.
Điều 126. Trách nhiệm xây
dựng Hệ thống thông tin về tài sản công
1.
Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật, phương
tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả quản lý
tài sản công; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và
phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý tài sản
công hiện đại.
2.
Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
3.
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầu
tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn lực để quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương.
Điều 127. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng,
giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao
gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh
nghiệp;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân;
đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;
e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do
các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài
sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để
kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông
tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công;
c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy
định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định
tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công.
Điều 128. Quản lý, khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1.
Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như
thông tin trong hồ sơ giấy.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập
trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin,
dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 129. Sử dụng thông
tin về tài sản công
Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công được sử dụng để:
1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết
toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây
dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;
3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 130. Nội dung dịch vụ
về tài sản công
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản
công.
2. Dịch vụ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Định giá, thẩm định giá tài sản công.
4. Dịch vụ cho thuê, bán, chuyển nhượng,
thanh lý, tiêu hủy tài sản công.
5. Tư vấn về tài sản công.
6. Dịch vụ khác về tài sản công.
Điều 131.
Cung cấp dịch vụ về tài sản công
1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ
về tài sản công khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
(nếu có).
2. Việc cung cấp dịch vụ về tài sản công
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 132.
Sử dụng dịch vụ về tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng
khác khi thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì, bảo dưỡng, góp vốn,
cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản
công và các hoạt động khác trong quản lý, sử dụng tài sản công được thuê tổ
chức, cá nhân quy định tại Điều 131 của Luật này cung cấp
dịch vụ về tài sản công.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông
tin, dữ liệu tài sản công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp
và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
3. Tài sản
nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành là tài sản công.
Điều 134. Quy định chuyển tiếp
Căn
cứ quy định tại Luật này, Chính phủ quy định xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản công; sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng theo hợp đồng và các nội dung khác trong quản lý, sử dụng tài
sản công bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Luật này kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI Số: 37/VBHN-VPQH Nơi nhận: |
XÁC THỰC
VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 27 tháng
12 năm 2023 CHỦ NHIỆM |
_________________________________
[1]
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.
Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và
Luật số 42/2019/QH14.”.
Luật Viễn
thông số 24/2023/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Viễn thông.”.
[2]
Cụm từ “tài nguyên Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet
Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số
24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[3]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[5]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
3 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[7]
Cụm từ “tài nguyên Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet
Việt Nam” theo quy định tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số
24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
[8]
Điều 100 và Điều 101 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số
64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều
100. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6
Điều 101 của Luật này.
2. Chính
phủ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Điều
101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo
theo quy định của Luật này. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì
thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước
tiếp theo theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện lại thủ tục phê
duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê duyệt bổ sung nội dung quy
định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại
khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2
Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt
kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì
bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ
trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm
phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ
vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương
đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển tiếp thực
hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện như
sau:
a)
Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì dừng thực hiện; trường
hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tiếp tục thực hiện căn cứ
vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b)
Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết
hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c)
Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án, thanh toán theo quy định của hợp
đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng;
d)
Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6.
Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư thì dừng
thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 3 và
Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều
3. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy
định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14
tháng 01 năm 2022.
3. Quy
định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành
từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều
4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền
tác giả, quyền liên quan được bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành,
nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp
luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực
tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
b) Quy
định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều 74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b
khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b và
điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều 1 của Luật này được áp dụng
cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp
văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Việc
kiểm soát an ninh đối với sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết
định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được thực hiện theo quy định tại Điều 89a được bổ sung theo khoản 27 Điều
1 của Luật này;
d) Quy
định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43
Điều 1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có
thông báo kết quả thẩm định nội dung trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy
định tại các điều 86, 86a, 133a, 135, 136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194
của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo các khoản 25, 52, 53, 54,
55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
5. Quyền
và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành
sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước
ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được áp dụng theo quy định của pháp luật có
hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó.
6. Cá
nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã
được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo quy
định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn
đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định của
pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các
vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp
tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14 để giải
quyết.”.
Điều 72 và
Điều 73 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 quy định như sau:
“Điều
72. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
2. Luật
Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.
3. Quy
định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ
liệu, dịch vụ điện toán đám mây tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4. Quy
định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu
mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
1. Giấy
phép nghiệp vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số
41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và
Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của giấy phép.
2. Doanh
nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của
giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn
thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và
giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép
cung cấp dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng
viễn thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện
theo thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.
4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét