|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch, có
hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2020, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 09/2022/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp bãi bỏ một số nội dung
tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
2. Thông tư
số 04/2024/TT-BTP ngày 06 tháng 6 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu
giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định
số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, có
hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
Căn cứ Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch;
Căn cứ
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch[1].
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của
Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi
là Nghị định số 123/2015/NĐ-CP) về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch; việc tiếp nhận
hồ sơ, trả kết quả đăng ký hộ tịch; trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh, kết
hôn, khai tử, nhận cha, mẹ, con và một số việc hộ tịch khác; việc đăng ký khai
sinh, kết hôn, khai tử lưu động; ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý Sổ hộ tịch,
giấy tờ hộ tịch.
Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch,
cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu
đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là
yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường
hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì
không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp
hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền
của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng
thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà,
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy
quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho
trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật
hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống
nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.
Điều 3. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký hộ tịch
1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm
tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người
nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy
tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
2.[2]
Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ
sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu
người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải
nộp.
Người tiếp
nhận hồ sơ thực hiện khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo quy định pháp luật nếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã cung cấp họ, chữ
đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân/căn cước công dân/thẻ căn
cước/chứng minh nhân dân. Trường hợp các thông tin cần khai thác không có trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì đề nghị người yêu cầu kê khai đầy đủ.
3. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi
là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp
người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có
trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được
yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch,
người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai,
chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất
trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
4. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả
kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội
dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Nếu
người yêu cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ
tịch thì ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết
quả.
5. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại
kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ,
con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.
6.[3]
Việc
nộp, tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến và trả kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử,
đăng ký hộ tịch trực tuyến và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả
xác minh
Trường hợp việc đăng
ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản
2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều
9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản
yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải
quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân
thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận
tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật
1. Trường hợp
cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu
đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập
văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự
thật.
2. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở
xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ MỘT SỐ VIỆC HỘ TỊCH
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và
hướng dẫn sau đây:
1. Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ
em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán,
truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.
2. Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về
họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của
con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của
cha hoặc mẹ.
Điều 7. Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
1. Hồ sơ đăng ký khai
sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc
cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài,
về cư trú tại Việt Nam, được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh
hợp pháp và cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP gồm: giấy tờ chứng minh việc trẻ em đã nhập cảnh hợp pháp vào Việt
Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh
của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có
thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
b) Việc xác định quốc tịch Việt Nam cho trẻ em
khi đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định pháp luật Việt Nam về quốc tịch.
2. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch nước
ngoài cho con khi đăng ký khai sinh, thì ngoài văn bản thỏa thuận lựa chọn quốc
tịch còn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước mà trẻ được chọn
mang quốc tịch về việc trẻ có quốc tịch phù hợp quy định pháp luật của nước đó.
Nếu cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không xác nhận thì cơ quan đăng ký hộ tịch
thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ, nhưng để trống phần ghi về quốc tịch trong
Giấy khai sinh và Sổ
đăng ký khai sinh.
Điều 8. Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hiện tại thực hiện việc
đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm
2016, chưa đăng ký khai sinh nhưng đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản
sao hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP;[4] giấy
tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước
khi xuất cảnh thực hiện việc đăng ký khai sinh cho người Việt Nam
định cư tại nước ngoài, chưa đăng ký
khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trong đó có ghi nơi sinh tại Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ
khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa đăng ký khai sinh;
các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP.
Trình
tự giải quyết, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai
sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy
khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị
thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở
miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác
định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công
dân hoặc Hộ chiếu;
b)[5]
Giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ,
Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách
nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các
giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật
theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp giấy tờ của người yêu cầu đăng
ký lại khai sinh không có thông tin chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì cơ quan
đăng ký hộ tịch có văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh.
Trường hợp cơ quan công an trả lời không có
thông tin thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh lập văn bản cam đoan về thông tin của cha, mẹ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này và xác định nội dung khai
sinh theo văn bản cam đoan.
Điều 10. Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh
1. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai
sinh có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì nội dung đăng ký
lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
2. Tại thời điểm đăng ký lại khai sinh, nếu
thông tin về cha, mẹ và của bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có
thay đổi so với nội dung giấy tờ tại khoản 1 Điều này, thì người đó có trách
nhiệm xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi
thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh
được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được
ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi
chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Trường hợp cha, mẹ của người yêu cầu đăng ký lại
khai sinh đã chết thì mục “Nơi cư trú” trong Sổ
đăng ký khai sinh, Giấy khai sinh ghi: “Đã
chết”.
Trường hợp địa danh hành chính đã có sự thay đổi
so với địa danh ghi trong giấy tờ được cấp trước đây thì ghi theo địa danh hành
chính hiện tại; địa danh hành chính trước đây được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh.
Mục 2. ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, CẤP GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG
HÔN NHÂN
Điều 11. Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước
ngoài
1. Việc xác minh trong thủ tục đăng ký kết hôn
theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch, khoản 1 Điều 31 Nghị định số
123/2015/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trường hợp có khiếu nại, tố
cáo việc kết hôn không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình hoặc
xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của bên nam, bên nữ hoặc giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp phối hợp với cơ quan có liên quan xác
minh làm rõ.
Trong
quá trình thẩm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Phòng Tư pháp làm việc trực tiếp với các bên để làm rõ về nhân thân, sự tự nguyện kết hôn, mục đích kết
hôn.
2. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy tờ cho phép cư trú, có yêu cầu kết hôn với
nhau hoặc kết hôn với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 37 Luật hộ tịch.
3. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của
người nước ngoài là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là
công dân cấp.
Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Việc cấp
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực
hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:
1. Trường
hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu
phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định
đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản
cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.
2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến
thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo
thời điểm nào đến trước.
Ví dụ: Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân được cấp ngày 03/02/2020 nhưng ngày 10/02/2020,
người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
đã đăng ký kết hôn thì Giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân chỉ có giá trị sử dụng đến ngày 10/02/2020.
3. Trường
hợp yêu cầu cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho
người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của
người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Ví dụ:
Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, công dân Việt Nam, Hộ chiếu số: B123456 do Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức cấp ngày
01/02/2020; tại UBND huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội.
Giấy
này được cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn với anh KIM JONG DOEK, sinh năm
1970, quốc tịch Hàn Quốc, Hộ chiếu số HQ12345 do cơ
quan có thẩm quyền Hàn Quốc cấp ngày 02/02/2020; tại cơ quan có thẩm quyền của Hàn Quốc, tại Hàn
Quốc.
4. Trường
hợp yêu cầu cấp Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác, không phải để đăng ký kết hôn, thì người yêu cầu
không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy
xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Ví dụ: Giấy này được cấp để làm thủ tục mua bán nhà, không có giá trị sử dụng
để đăng ký kết hôn.
5. Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước
ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch
từ chối giải quyết.
Mục 3. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, ĐĂNG KÝ NHẬN CHA, MẸ, CON
Việc
đăng ký khai tử được thực hiện theo quy định tại Mục 7 Chương II Luật hộ tịch và hướng dẫn sau đây:
1. Trường hợp đăng ký khai tử cho người chết đã lâu, không có Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy
báo tử theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì người
yêu cầu đăng ký khai tử phải cung cấp được giấy tờ, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận hợp lệ chứng minh sự kiện chết.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký khai tử không có giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ không hợp lệ, không bảo đảm giá trị chứng minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối đăng ký khai tử.
Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng
cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản
1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác
có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ
con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về
mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông
tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai
sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi
đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và
thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường
hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu
là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận
cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy
chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều
16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng
cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của
Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký
khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ
tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội
dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng
thời cho người yêu cầu.
Điều 16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch
trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường
hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con,
người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không
liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có
Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được
ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng
sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung
cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường
hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký
khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa
nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ
sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy
khai sinh của người con.
3. Trường
hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký
khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung
thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy
khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận
con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường
hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân
dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường
hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối
giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
Mục 4. THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH, BỔ SUNG THÔNG TIN HỘ
TỊCH
1. Việc
cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã
được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của
người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.
3. Việc cải chính nội dung đăng ký khai tử thuộc thẩm quyền của cơ quan đã đăng ký khai tử, theo đề nghị của người có trách nhiệm đăng ký khai tử quy định tại Điều 33 Luật hộ tịch.
Điều 18. Bổ sung thông tin hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều
75 Luật hộ tịch có giá trị sử dụng mà không phải bổ sung thông tin hộ tịch còn
thiếu so với biểu mẫu hộ tịch hiện hành.
2.[6]
Giấy tờ hộ
tịch được cấp hợp lệ mà thông tin hộ tịch còn thiếu thì được bổ sung, nếu có
giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hợp lệ chứng minh.
Yêu
cầu ghi bổ sung quốc tịch Việt Nam chỉ thực hiện đối với giấy tờ hộ tịch được
cấp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, sau khi xác định người yêu cầu đang có
quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
3. Trường hợp cá nhân đã được đăng ký khai
sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Giấy khai
sinh, Sổ đăng ký khai sinh không ghi ngày,
tháng sinh thì được bổ sung ngày, tháng sinh theo Giấy chứng sinh hoặc văn bản
xác nhận của cơ sở y tế nơi cá nhân sinh ra.
Trường hợp không có Giấy chứng sinh, không có
văn bản xác nhận của cơ sở y tế thì ngày, tháng sinh được xác định như sau:
a) Đối với người có hồ sơ, giấy tờ cá nhân ghi
thống nhất về ngày, tháng sinh, thì xác định theo ngày, tháng sinh đó.
Trường hợp ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy
tờ cá nhân không thống nhất thì xác định theo ngày, tháng sinh trong hồ sơ, giấy
tờ được cấp hoặc xác nhận hợp lệ đầu tiên.
b) Đối với người không có hồ sơ, giấy tờ cá
nhân hoặc hồ sơ, giấy tờ cá nhân không có ngày, tháng sinh thì cho phép người
yêu cầu cam đoan về ngày, tháng sinh theo quy định tại Điều 5
Thông tư này.
c) Trường hợp không xác định được ngày, tháng
sinh theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này, thì ngày, tháng sinh là ngày
01 tháng 01 của năm sinh; trường hợp xác định được tháng sinh nhưng không xác định
được ngày sinh thì ngày sinh là ngày 01 của tháng sinh.
4. Trường hợp cơ quan thực hiện việc bổ sung thông tin hộ tịch không phải cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây, thì sau khi
giải quyết phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến
cơ quan đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch; nếu cơ quan đăng ký hộ
tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì thông báo đến Bộ Ngoại giao.
Điều 19. Thay đổi, bổ
sung thông tin hộ tịch của con nuôi
1.
Sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, Ủy ban
nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực
hiện thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật
hộ tịch.
2.
Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định
được cha, mẹ thì theo yêu cầu của
cha, mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư
trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về
cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.
3.
Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ
đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, Ủy ban nhân dân
nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông
tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ
đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký
khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.
Nếu
Giấy khai sinh và Sổ
đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha
nuôi hoặc mẹ nuôi, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi
cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào
phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh
và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc
“mẹ nuôi”.
1. Trường
hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc mà việc
hộ tịch trước đây được đăng ký tại Sở Tư pháp thì thẩm quyền giải quyết được
xác định như sau:
a) Trường
hợp người yêu cầu là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh thực hiện thay đổi, cải chính, bổ sung
thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc;
b) Trường
hợp người yêu cầu là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của người đó thực hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
c) Trường
hợp người yêu cầu là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi có trụ sở của Sở Tư pháp đã đăng ký việc hộ tịch trước đây thực
hiện cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch.
Sau
khi thực hiện việc thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ
tịch cho Sở Tư pháp để ghi chú vào Sổ hộ tịch theo quy định.
2. Trường
hợp thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc nhưng
người yêu cầu không còn bản chính giấy tờ hộ tịch hoặc cơ quan đăng ký hộ tịch
không còn lưu giữ được Sổ hộ tịch, thì cơ quan đăng ký hộ tịch vẫn tiếp nhận,
giải quyết theo quy định.
Sau
khi cấp Trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại
dân tộc cho người yêu cầu, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung thay đổi,
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc vào mục Ghi chú của
Sổ hộ tịch hoặc mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch theo quy định.
1. Cơ
quan đăng ký hộ tịch nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án, bản sao quyết
định liên quan đến việc thay đổi thông tin hộ tịch của cá nhân có trách nhiệm
ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật hộ tịch;
trường hợp Sổ hộ tịch đã được chuyển lưu tại cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên
thì gửi thông báo kèm theo bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định tới cơ
quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch để ghi tiếp vào Sổ hộ tịch.
2. Trường
hợp cơ quan đăng ký hộ tịch chưa nhận được thông báo kèm theo trích lục bản án,
bản sao quyết định, mà người có thông tin hộ tịch thay đổi cung cấp trích lục bản
án, bản sao quyết định hợp lệ, đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan đăng ký hộ
tịch cũng thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 1 Điều này, đồng
thời ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch. Trường
hợp cơ quan thực hiện ghi chú không phải là cơ quan đã đăng ký hộ tịch trước
đây thì ghi chú nội dung thay đổi vào mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch, đồng
thời gửi bản chụp trích lục bản án, bản sao quyết định đến cơ quan đăng ký hộ tịch
trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
1.
Công dân Việt Nam sinh ra ở nước ngoài, đã được đăng ký khai sinh tại cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh
thì cơ quan đăng ký hộ tịch thực hiện ghi vào Sổ hộ tịch, cấp Trích lục ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh và
bản sao Giấy khai sinh cho người yêu cầu.
2. Trường
hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn để làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam, thì thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn trước
đây hoặc nơi đăng ký kết hôn mới.
Điều 23. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
1. Cơ
quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch. Nội dung bản sao trích lục hộ tịch
được ghi đúng theo thông tin trong Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử. Những thông tin Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử không có để ghi vào mẫu bản sao trích lục hộ tịch hiện hành thì để trống.
2. Trường
hợp Sổ hộ tịch trước đây ghi tuổi thì cơ quan đăng ký hộ tịch xác định năm sinh
tương ứng ghi vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch, sau đó cấp bản sao trích lục hộ tịch.
Ví dụ:
Sổ đăng ký khai sinh năm 1975 ghi tuổi của cha là 25 tuổi, tuổi của mẹ là 23 tuổi
thì xác định năm sinh của cha: 1950, năm sinh của mẹ: 1952.
3. Trường hợp thông tin của cá nhân đã được thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc, ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thông
tin trong bản sao Giấy
khai sinh, bản sao trích lục hộ tịch là thông tin đã được cập nhật theo nội dung ghi trong mục
Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường
hợp yêu cầu cấp bản sao Trích lục kết hôn mà trong Sổ
đăng ký kết hôn đã ghi chú việc thay đổi hộ tịch theo bản án, quyết định ly
hôn đã có hiệu lực pháp luật, ghi vào Sổ hộ tịch việc
ly hôn đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì mục Ghi chú trong Trích lục kết hôn bản sao ghi rõ: Đã ly hôn theo Bản
án/Quyết định số… ngày…tháng…năm … của Tòa án ….
Mục 6. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, KHAI TỬ, KẾT HÔN LƯU ĐỘNG
Điều 24. Các trường hợp
đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn lưu động
1. Trường
hợp trẻ em sinh ra mà cha mẹ bị khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký khai
sinh cho con; cha mẹ bị bắt, tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù mà không
còn ông bà nội, ngoại và người thân thích khác hoặc những người này không thể đi đăng ký khai sinh cho
trẻ thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai sinh lưu động.
Trường
hợp người chết không có người thân thích, người thân thích không sống cùng địa
bàn xã hoặc là người già, yếu, khuyết tật không đi đăng ký khai tử được thì Ủy
ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký khai tử lưu động.
Trường
hợp hai bên nam, nữ cùng thường trú trên địa bàn cấp xã mà một hoặc cả hai bên
nam, nữ là người khuyết tật, ốm bệnh không thể đi đăng ký kết hôn được thì Ủy
ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký kết hôn lưu động.
2.
Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện thực tế của
địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định tổ chức đăng ký khai sinh, khai tử,
kết hôn lưu động.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bố trí thời gian, kinh phí, nhân lực để thực
hiện đăng ký hộ tịch lưu động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với
hình thức phù hợp, bảo đảm mọi sự kiện sinh, tử, kết hôn của người dân được
đăng ký đầy đủ.
Điều 25. Thủ tục đăng ký
khai sinh, khai tử lưu động
1.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký khai sinh, khai tử
lưu động có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các loại mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch
và điều kiện cần thiết để thực hiện đăng ký lưu động tại nhà riêng hoặc tại địa
điểm tổ chức đăng ký lưu động, bảo đảm thuận lợi cho người dân.
Tại địa
điểm đăng ký hộ tịch lưu động, công chức tư pháp - hộ tịch hướng dẫn người yêu
cầu điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai; kiểm tra các giấy tờ làm cơ sở cho việc
đăng ký khai sinh, khai tử theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số
123/2015/NĐ-CP và Thông tư này; viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn trả kết quả
đăng ký khai sinh, khai tử lưu động không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận.
2.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký giấy tờ hộ tịch và ghi nội dung đăng ký vào Sổ hộ tịch tương ứng.
3.
Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức tư pháp -
hộ tịch đem theo giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch để trả kết quả cho người có yêu
cầu tại địa điểm đăng ký lưu động; hướng dẫn người dân ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo quy
định; tại mục Ghi chú trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Đăng ký lưu động”.
4. Trường
hợp người yêu cầu không biết chữ thì công chức tư pháp - hộ tịch trực tiếp ghi
Tờ khai, sau đó đọc cho người yêu cầu nghe lại nội dung và hướng dẫn người đó
điểm chỉ vào Tờ khai. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch
phải đọc lại nội dung giấy tờ hộ tịch cho người yêu cầu nghe và hướng dẫn người
đó điểm chỉ vào Sổ hộ tịch.
Quy định
này cũng được áp dụng đối với thủ tục đăng ký kết hôn lưu động tại Điều 26 của Thông tư này.
Điều 26. Thủ tục đăng ký
kết hôn lưu động
1.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được giao nhiệm vụ đăng ký kết hôn lưu động
có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ mẫu Tờ khai, giấy tờ hộ tịch và điều kiện cần
thiết để thực hiện đăng ký lưu động. Tại địa điểm đăng ký lưu động, công chức
tư pháp - hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về điều kiện kết hôn của
các bên; hướng dẫn người dân điền đầy đủ thông tin trong Tờ khai đăng ký kết hôn; viết Phiếu tiếp nhận hồ
sơ. Thời hạn trả kết quả đăng ký kết hôn lưu động không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận.
2.
Trong thời hạn 05 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu xét thấy các bên
có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức
tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, sau đó tiến hành trao Giấy chứng nhận kết hôn cho các bên tại địa điểm
đăng ký lưu động.
MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH;
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Mục 1. MẪU GIẤY TỜ, SỔ HỘ TỊCH
Điều 27. Mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
1. Ban
hành kèm theo Thông tư này:
a)
Danh mục giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ
lục 1);
b)
Danh mục Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục
2);
c)
Danh mục giấy tờ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 3);
d)
Danh mục Sổ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp,
cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 4);
đ) Danh mục Tờ khai đăng ký
hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng
ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5)[7];
2.
Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Thẩm quyền in, phát hành mẫu giấy tờ, Sổ
hộ tịch
1. Bộ
Tư pháp in, phát hành Giấy khai sinh (bản chính
và bản sao), Giấy
chứng nhận kết hôn (bản chính), Sổ đăng ký
khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành theo Danh mục quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được
cung cấp mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch và phải chịu trách
nhiệm nếu cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương sử dụng mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch
không do Bộ Tư pháp phát hành.
2. Trường
hợp cơ quan đăng ký hộ tịch đã sử dụng Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch dùng chung thì được
cung cấp phôi mẫu Giấy khai sinh (bản chính và bản sao), Giấy chứng
nhận kết hôn (bản chính) theo Danh mục quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 27 Thông tư này để sử dụng.
3. Mẫu
Trích lục hộ tịch (bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh mục quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 27 Thông tư này; mẫu Tờ khai đăng ký hộ
tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
27 Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại
địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập, tự in để sử
dụng.
Người
yêu cầu đăng ký hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để
tự in và sử dụng các mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu đăng
ký hộ tịch không thể tự in được thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm in
và phát miễn phí cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
4. Mẫu
Sổ hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm d khoản
1 Điều 27 Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch có thể truy cập, tự in để sử dụng.
Trường
hợp cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành cho các cơ quan
đăng ký hộ tịch trên địa bàn để sử dụng hoặc liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp.
5. Cơ
quan đăng ký hộ tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch
được in, phát hành không đúng quy định của Thông tư này.
Mục 2. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI SỔ, GIẤY TỜ HỘ TỊCH MỞ,
KHÓA SỔ HỘ TỊCH, LƯU TRỮ, BẢO QUẢN SỔ HỘ TỊCH
Điều 29. Cách ghi Sổ, giấy tờ hộ tịch
1.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư
pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công
tác hộ tịch) phải tự ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ
ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng một
màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ.
Trường
hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch thì phải in bằng loại mực
tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
2. Sổ
hộ tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ
khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống.
3. Số
đăng ký trong năm phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến
hết năm. Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì sử dụng sang quyển sổ khác và
ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi lại từ số 01.
Trường
hợp hết năm mà chưa sử dụng hết sổ thì cơ quan đăng ký hộ tịch được sử dụng tiếp sổ cho năm tiếp theo sau khi thực hiện việc khóa sổ hết năm theo đúng quy định.
4. Số
ghi trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng với số thứ tự ghi trong Sổ hộ tịch
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Các
cột, mục trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác theo
đúng hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng, năm được ghi theo
dương lịch.
6. Việc
thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc
thay đổi quốc tịch được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh; việc
thay đổi này cũng được ghi vào mục Ghi chú trong các Sổ hộ tịch khác mà người
thay đổi quốc tịch đã đăng ký hộ tịch;
b) Việc
xác định cha, mẹ, con được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh của
người con;
c) Việc
xác định lại giới tính được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh của
người được xác định lại giới tính;
d) Việc
nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con
nuôi và mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc
ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục
Ghi chú trong Sổ đăng ký kết hôn;
e) Việc
công nhận giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
g) Việc
tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự được ghi vào mục Ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh;
h) Việc
tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người đã chết được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
7. Việc
hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc
khai sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc
kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc
giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
d) Việc
nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ,
con. Trường hợp người con đã được đăng ký khai sinh, ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký khai sinh, ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc
nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
e) Việc
thay đổi hộ tịch được ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch,
xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký các việc hộ tịch khác;
g) Việc
ly hôn, huỷ việc kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc kết hôn, ghi
chú kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn,
ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn;
h) Việc
khai tử được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
8. Cơ
quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm thực hiện
việc ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này ngay sau khi nhận được
bản án, quyết định.
Trường
hợp Sổ hộ tịch được lưu trữ tại 2 cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận
được bản án, quyết định, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo
tiếp cho cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch còn lại để ghi vào Sổ hộ tịch, bảo đảm
cập nhật đồng bộ.
9. Khi
ghi vào Sổ hộ tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch, hồ sơ ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công
dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; những
nội dung trong Sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ, hồ sơ hộ tịch không có thì để trống,
những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong Sổ hộ tịch không có thì ghi
vào mục Ghi chú của Sổ hộ tịch.
Trường
hợp nội dung thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa xác định được thì để trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu.
Điều 30. Cách ghi địa danh hành chính trên giấy tờ
hộ tịch, Sổ hộ tịch khi có sự thay đổi
1. Khi
có sự thay đổi về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh hành chính trên giấy
tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng
ký.
2. Khi
cấp bản sao trích lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành chính trong bản sao trích lục hộ tịch phải
theo đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
Điều 31. Cách ghi Giấy khai sinh, Sổ đăng ký khai
sinh
1. Họ,
chữ đệm, tên của
người được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
2.
Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh được ghi bằng số và bằng chữ.
3. Mục
Nơi sinh được ghi như sau:
a) Trường
hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế và địa chỉ trụ sở cơ sở
y tế đó.
b) Trường
hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên
phương tiện giao thông, trên đường, trong trại tạm giam, trại giam hoặc tại địa
điểm khác thì ghi địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi đủ 3 cấp
đơn vị hành chính).
c) Trường
hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì Nơi sinh được ghi theo tên thành phố và tên
quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên
bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
d) Trường
hợp đăng ký lại khai sinh mà không xác định được đầy đủ thông tin về nơi sinh thì mục Nơi sinh ghi cấp tỉnh nếu sinh tại Việt Nam hoặc tên quốc gia nếu sinh ở nước ngoài (ví dụ:
tỉnh Vĩnh Phúc hoặc Hoa Kỳ).
4. Mục
Nơi cư trú được ghi như sau:
a) Trường
hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú;
trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi
đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
b) Trường
hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc
tạm trú ở nước ngoài.
5. Mục
Giấy tờ tùy thân của người đi đăng ký khai sinh phải ghi rõ: tên loại giấy tờ,
số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
6. Mục
Nơi đăng ký khai sinh phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh
theo quy định của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:
a) Trường
hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi
địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
b) Trường
hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải
ghi địa danh hành chính 2 cấp (huyện, tỉnh).
c) Trường
hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện.
7. Trường hợp cha hoặc mẹ của người được khai sinh là người nước ngoài thì ghi tên người đó theo đúng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.
8.
Tên địa danh, tên quốc gia nước ngoài được viết theo tên
đã được phiên âm sang tiếng Việt (ví dụ: Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức,
Hoa Kỳ....); trường hợp không có phiên âm tiếng Việt thì viết theo phiên âm
La-tinh (ví dụ: Osaka; New York....).
9. Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này tại mặt sau của Giấy khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay đổi,
cải chính, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi các thông tin
hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Khi thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch
có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy
tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.
10. Việc hướng dẫn ghi họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng,
năm, nơi cư trú, giấy tờ tùy thân, nơi đăng ký, địa danh, quốc gia, phần ghi chú những thông
tin thay đổi sau này tại Điều này được áp dụng để ghi thống nhất trong các Sổ hộ
tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
Điều 32. Cách ghi Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ
đăng ký kết hôn
1. Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày hai bên nam, nữ có mặt, ký vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy
chứng nhận kết hôn tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Quan hệ hôn nhân được xác
lập từ thời điểm đăng ký kết hôn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Trường
hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều
44 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, công nhận quan hệ hôn nhân
theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định
tại Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình thì ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn
nhân được ghi vào mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường
hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày
đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng
thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống;
trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm
đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.
Điều 33. Cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn
nhân, Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi trung thực về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ
thể như sau:
- Nếu
chưa bao giờ kết hôn thì ghi rõ là hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu
đang có vợ/chồng thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng
nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...).
- Nếu
chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và chưa ly hôn hoặc
không có sự kiện vợ (chồng) chết hoặc bị tuyên bố là đã chết thì ghi rõ là hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông....
- Nếu
có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước
ngày 03/01/1987, nhưng đã ly hôn và chưa
kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số...
ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với
ai.
- Nếu
có đăng ký kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng trước
ngày 03/01/1987, nhưng vợ/chồng đã chết
và chưa kết hôn mới thì ghi rõ là đã đăng ký kết hôn hoặc đã
có vợ/chồng, nhưng vợ/chồng đã chết
(Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng...
năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai.
- Nếu
người đang có vợ/chồng yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian trước
khi đăng ký kết hôn thì ghi rõ là trong thời gian từ
ngày…tháng….năm….đến ngày….tháng…..năm….chưa đăng ký kết hôn với ai; hiện tại đang có vợ/chồng
là bà/ông… (Giấy chứng nhận kết hôn số …, do … cấp ngày…tháng…năm).
2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác
nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh;
người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn
nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về
tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.
Ví dụ: Không đăng ký kết hôn với ai trong thời
gian cư trú tại xã Bồng Lai, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ ngày 20/11/1996 đến
ngày 04/3/1998.
3. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác
nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước
ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu. Tình trạng hôn nhân của
người đó được xác định trên cơ sở kết quả kiểm tra Sổ hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ
quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 34. Cách ghi Trích lục khai tử, Sổ đăng ký
khai tử
1. Mục
“Đã chết vào lúc” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trong đó ghi rõ giờ, phút,
ngày, tháng, năm chết bằng số và bằng chữ; trường hợp không rõ giờ, phút thì để trống.
2. Mục
“Nơi chết” ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có trụ sở cơ sở y tế
trong trường hợp chết tại cơ sở y tế.
Trường
hợp chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết tại trại giam, trại
tạm giam, nơi thi hành án tử hình, tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc không xác định
được nơi chết thì ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh) nơi người
đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.
3. Mục
Nguyên nhân chết trong Sổ đăng ký khai tử được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ
thay Giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; trường
hợp không có giấy tờ này hoặc chưa xác định được thì để trống.
4. Phần
ghi về Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử phải ghi rõ tên giấy tờ; số,
ngày, tháng, năm cấp; cơ quan, tổ chức cấp. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai tử đồng thời có
trách nhiệm cấp Giấy báo tử thì không thực hiện cấp Giấy báo tử; mục Giấy báo tử
trong Trích lục khai tử và Sổ đăng ký khai tử để trống.
Điều 35. Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy
tờ hộ tịch
1. Trong quá trình đăng ký hộ tịch mà có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch,
công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc
lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên
chỗ đã tẩy xoá.
Trường
hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch
chéo vào trang bỏ trống.
Cột
ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm
sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công
chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ
tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách
nhiệm kiểm tra, đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Công
chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch
nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
2. Trong quá trình đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm công
tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân
giấy tờ hộ tịch đã bị sửa chữa.
3. Khi quá trình đăng ký hộ tịch đã kết thúc
theo quy định pháp luật mà sau đó mới phát hiện có sai sót thì thực hiện cải
chính hộ tịch theo quy định.
Việc mở, khóa Sổ hộ tịch tại cơ quan đăng ký
hộ tịch được thực hiện như sau:
1. Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của từng
loại sổ trong năm, bắt đầu từ số 01.
Ví dụ:
- Sổ đăng ký giám hộ, số: 01-TP/HT-2020-GH
- Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2020-CMC.
Ngày mở
sổ là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ.
Ngày
khoá sổ trong trường hợp hết sổ mà chưa hết năm là ngày đăng ký sự kiện hộ
tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa dùng hết sổ thì khóa sổ vào
ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê rõ tổng số sự
kiện hộ tịch đã đăng ký trong sổ, số trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo
quy định tại khoản 1 Điều 35 của Thông tư này, số trang bị bỏ trống (nếu có).
3. Sau khi thống kê theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức làm công tác
hộ tịch phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ
tịch ký xác nhận, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.
Điều 37. Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch
1. Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký
hộ tịch được giữ gìn, bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn để sử
dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Cục Lãnh sự, Cơ
quan đại diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch
theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt,
cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.
Thủ trưởng cơ quan phải chịu trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng
hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái quy định pháp luật.
Điều 38. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ yêu cầu đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (sau đây gọi là Thông tư số 15/2015/TT-BTP).
2. Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
15/2015/TT-BTP đang sử dụng tại các cơ quan đăng ký hộ tịch được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
Các trường hợp yêu cầu đăng ký hộ tịch khác tiếp
nhận kể từ thời điểm Thông tư có hiệu lực thi hành được cấp giấy tờ hộ tịch
theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
1.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 15/2015/TT-BTP.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Tư pháp kịp thời phản ánh về Bộ
Tư pháp để có hướng dẫn./.
BỘ TƯ PHÁP Số:
3884/VBHN-BTP Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT Hà Nội, ngày 12 tháng
7 năm 2024 KT. BỘ TRƯỞNG |
[1] Thông tư số 09/2022/TT-BTP
bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ
tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư bãi bỏ một số nội dung tại các
Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành.”
Thông tư số
04/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày
08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ
quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày
28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Quốc tịch
Việt Nam ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quốc tịch Việt Nam ngày 24 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch;
Căn cứ
Nghị định số 16/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam;
Căn cứ
Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định về
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ
về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số
123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.”
[2] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng
dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư
số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
[3] Khoản này được bổ sung
theo quy định điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng
dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư
số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
[4] Nội dung “Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
09/2022/TT-BTP bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp
pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[5] Nội dung “Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú” được
bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số
09/2022/TT-BTP bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư trong lĩnh vực trợ giúp
pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BTP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng
dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư
số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
[7] Danh mục Tờ khai đăng
ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan
đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5) ban hành kèm theo Thông
tư số 04/2020/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 7 năm 2020 được thay thế
bởi Danh mục Tờ khai đăng ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5)
ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và
mẫu giấy tờ về quốc tịch và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và
Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Thông tư số 04/2024/TT-BTP, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
[8] Điều 3 và
Điều 4 của Thông tư số 09/2022/TT-BTP bãi bỏ một số nội dung tại các Thông tư
trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc giải quyết yêu cầu trợ giúp pháp lý, đề nghị thay đổi
người thực hiện trợ giúp pháp lý, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý do tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa
giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư
số 12/2018/TT-BTP .
2. Hồ sơ yêu cầu đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ
cá nhân, hồ sơ đăng ký lại khai sinh do cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận trước
ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Thông tư số 04/2020/TT-BTP .
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản
ánh về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.”
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số 04/2024/TT-BTP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2020/TT-BTP ngày 08/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban
hành, hướng dẫn sử dụng, quản lý mẫu sổ quốc tịch và mẫu giấy tờ về quốc tịch
và Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP
ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Hộ tịch, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Quy định
chuyển tiếp
1. Hồ sơ quốc tịch và hồ sơ đăng
ký hộ tịch tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa giải quyết
xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Thông tư số 02/2020/TT-BTP và Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
2.
Các mẫu Sổ quốc tịch theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2020/TT-BTP được tiếp tục sử dụng đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2024.”
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện và hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 6 năm 2024.
2. Cục trưởng Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét