|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO SẢN
XUẤT, KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số
35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019.
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy
định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đại diện chủ
sở hữu nhà nước.
2. Doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công
ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công
ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
3. Người đại
diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
4. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan
đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức được Chính phủ giao thực hiện
quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách
nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan
tài chính bao gồm Bộ Tài chính và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà
nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản lý để đầu tư vào doanh nghiệp.
4. Người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
(sau đây gọi là người đại diện chủ sở hữu trực tiếp) là cá nhân được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để
thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
5. Người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp) là cá nhân được doanh nghiệp ủy quyền bằng văn bản để
thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Người đại
diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước) là
cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện
quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước
đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
7. Người
quản lý doanh nghiệp bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng.
8. Vốn nhà
nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp,
quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp.
9. Vốn của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy động.
Điều 4. Mục
tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Thực hiện
định hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô mang tính chiến lược trong từng
thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa.
2. Đổi mới,
nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên
tắc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Tuân thủ quy
định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. [2] Phù hợp
với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.
3. Đầu tư vốn
nhà nước để hình thành và duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then
chốt trong một số ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia
hoặc thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn
góp theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.
4. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản lý, điều hành của
người quản lý doanh nghiệp.
5. Quản lý vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải thông qua người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh theo cơ chế thị trường, bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
6. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn
nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo
đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước
và doanh nghiệp.
7. Công khai,
minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Phù hợp với
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Hình
thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn
nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đầu tư bổ
sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang
hoạt động.
3. Đầu tư bổ
sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Điều 7. Đại
diện chủ sở hữu nhà nước
1. Chính phủ
thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong
việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Thủ tướng
Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Người đại
diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 44 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Nội
dung quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. [3]Xây dựng
chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp theo chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành quốc gia.
3. Xây dựng,
lưu giữ các thông tin cơ bản về doanh nghiệp; theo dõi, giám sát hoạt động của
doanh nghiệp.
4. Ban hành
danh mục, phương thức quản lý tài chính, chính sách ưu đãi đối với sản phẩm,
dịch vụ công ích trong từng thời kỳ.
5. Giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh
nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều 9. Hành vi
bị cấm trong lĩnh vực đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Quyết định
đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không đúng thẩm quyền, phạm vi, trình tự,
thủ tục.
2. Can thiệp
không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn vào hoạt động quản lý, sử dụng vốn,
tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Thực hiện
không đúng quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Thực hiện
không đúng quy định về quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
5. Giám sát,
kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
6. Cung cấp
thông tin, báo cáo không trung thực, không chính xác, không đầy đủ, không kịp
thời theo quy định của pháp luật.
7. Tiết lộ, sử
dụng thông tin do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý nhà nước cung cấp không
đúng quy định của pháp luật.
Chương II
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Mục 1
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU
LỆ
Điều 10. Phạm
vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn
nhà nước để thành lập doanh nghiệp thuộc phạm vi sau đây:
a) Doanh nghiệp
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;
b) Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự nhiên;
d) Doanh nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các
ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.
2. Chính phủ
quy định chi tiết việc đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp và cơ chế
đặt hàng của Nhà nước đối với doanh nghiệp có chức năng hỗ trợ điều tiết kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội của đất nước quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thẩm
quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp trong các
trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp
có tài sản hoạt động sản xuất, kinh doanh được hình thành từ việc thực hiện dự
án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Công ty mẹ
của tập đoàn kinh tế nhà nước và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh
vốn nhà nước.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp có tiêu chí tương đương với dự án
quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư sau khi Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 12. Trình
tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
1. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu lập đề án thành lập doanh nghiệp. Đề án phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Mục tiêu, sự
cần thiết thành lập doanh nghiệp;
b) Tên gọi, mô
hình tổ chức và thời gian hoạt động; ngành, nghề kinh doanh chính;
c) Tổng mức vốn
đầu tư; vốn điều lệ; các nguồn vốn huy động;
d) [4] Đánh giá
tác động kinh tế - xã hội của việc thành lập doanh nghiệp đối với các loại quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chiến lược phát
triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế;
đ) Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội.
2. Đề án thành
lập doanh nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
3. Đối với việc
thành lập doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này, cơ quan đại
diện chủ sở hữu trình đề án để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành
lập.
4. Đối với việc
thành lập doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này:
a) Cơ quan đại
diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ đề án thành lập doanh nghiệp;
b) Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương thành lập doanh nghiệp;
c) Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định thành lập doanh nghiệp.
5. Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp.
Mục 2
ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN
ĐIỀU LỆ ĐANG HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Phạm
vi đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động
1. Việc đầu tư
bổ sung vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc phạm vi quy định tại
khoản 1 Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp
được đầu tư bổ sung vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp
đang hoạt động có hiệu quả nhưng vốn điều lệ không bảo đảm thực hiện ngành,
nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều
lệ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
Điều 14. Thẩm
quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do mình
quyết định thành lập.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định của Luật này,
trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động có mức vốn bổ
sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư bổ sung sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 15. Trình
tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động
1. Doanh nghiệp
lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ. Phương án phải có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Đánh giá
thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
b) Mục tiêu, sự
cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc bổ sung vốn điều lệ;
c) Xác định vốn
điều lệ sau khi được bổ sung.
2. Doanh nghiệp
trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
3. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
4. Đối với việc
đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, cơ
quan đại diện chủ sở hữu trình phương án để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
5. Đối với việc
đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này:
a) Cơ quan đại
diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ;
b) Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ;
c) Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
6. Chính phủ
quy định chi tiết tiêu chí đánh giá hiệu quả, trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung
vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động.
Mục 3
ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 16. Phạm
vi đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên
1. Đầu tư bổ
sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không thu
hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước ngoài đối với doanh nghiệp cung ứng
các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội;
b) Cần thiết
phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
2. Chính phủ
quy định chi tiết việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ
phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Thẩm
quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp
do mình quyết định thành lập.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh
nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý theo quy định của
Luật này, trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án
quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung sau khi Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 18. Trình
tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Người đại
diện phần vốn nhà nước báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phương án đầu tư bổ
sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Phương án phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá
thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Kế hoạch
tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên;
c) Mục tiêu, sự
cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn nhà
nước;
d) Mức vốn đầu
tư bổ sung để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc
được giao quản lý.
3. Đối với việc
đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này, cơ quan đại
diện chủ sở hữu tình phương án để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đối với việc
đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này, cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
5. Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Mục 4
ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA LẠI MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ DOANH NGHIỆP
Điều 19. Phạm
vi đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Thực hiện
tái cơ cấu nền kinh tế;
b) Trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội.
2. [5] Việc đầu
tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 1 Điều này phải phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và quy hoạch ngành quốc gia trong từng thời kỳ.
Điều 20. Thẩm
quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp có tiêu chí tương đương với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo
quy định của Luật Đầu tư công.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp có tiêu chí tương đương với dự án nhóm B, dự án nhóm C theo quy
định của Luật Đầu tư công.
3. Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước sau khi Quốc hội quyết định chủ trương
đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Mua lại một
phần doanh nghiệp có mức vốn đầu tư tương đương với mức vốn đầu tư của dự án
quan trọng quốc gia;
b) Mua lại toàn
bộ doanh nghiệp có tiêu chí tương đương với dự án quan trọng quốc gia.
Điều 21. Trình
tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu lập phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn
bộ doanh nghiệp. Phương án phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá
thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
b) Mục tiêu, sự
cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư vốn nhà nước để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp;
c) Mức vốn đầu
tư.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
3. Đối với việc
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 20 của
Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình phương án để Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
4. Đối với việc
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 20 của
Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
5. Chính phủ
quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 22. Vốn
điều lệ
1. Nguyên tắc
xác định vốn điều lệ:
a) Không thấp
hơn mức vốn pháp định của ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật;
b) Căn cứ quy
mô, công suất thiết kế đối với ngành, nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp;
c) Phù hợp với
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển của doanh nghiệp, phù hợp với ngành,
nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với
phương án sản xuất, kinh doanh.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu có trách nhiệm phê duyệt vốn điều lệ và đầu tư đủ vốn điều lệ
cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nguồn đầu tư
vốn điều lệ để thành lập doanh nghiệp và bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp
đang hoạt động từ các nguồn hình thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 23. Huy
động vốn
1. Doanh nghiệp
được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá
nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp
và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc
huy động vốn:
a) Căn cứ chiến
lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng
năm của doanh nghiệp;
b) Phương án
huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê
duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm
vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
d) Việc huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay
vốn với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; trường hợp vay vốn từ
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định
của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ) Việc huy
động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay hoặc phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Việc huy
động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực hiện theo quy
định của pháp luật.
3. Thẩm quyền
huy động vốn:
a) Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án huy động vốn đối với từng
dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất
với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy
định của Luật Đầu tư công.
Việc huy động
vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ phải trả bao gồm các
khoản bảo lãnh đối với công ty con quy định tại khoản 4 Điều này không quá ba
lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc
báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy
động vốn.
Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định
phương án huy động vốn theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của
doanh nghiệp;
b) Trường hợp
huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này, huy động vốn của tổ chức,
cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
4. Doanh nghiệp
được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín dụng theo nguyên
tắc sau đây:
a) Tổng giá trị
các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100%
vốn điều lệ không quá giá trị vốn chủ sở hữu của công ty con theo báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất tại thời điểm bảo lãnh;
b) Tổng giá trị
các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của doanh nghiệp tại
thời điểm bảo lãnh.
5. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích, huy động vốn vượt mức
quy định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại
diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định
của pháp luật.
Điều 24. Đầu
tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định
1. Thẩm quyền
quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Căn cứ chiến
lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng
năm của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng
dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định với giá trị không quá 50% vốn
chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.
Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định
các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định theo quy định tại điều lệ
hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp
dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức quy
định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
2. Trình tự,
thủ tục đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thực hiện theo quy định của
pháp luật.
3. Người quyết
định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật nếu quyết định không đúng thẩm quyền hoặc tài sản
cố định được đầu tư, xây dựng, mua, bán không sử dụng được, sử dụng không hiệu
quả.
Điều 25. Quản
lý, sử dụng tài sản cố định
1. Doanh nghiệp
xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản cố định.
2. Doanh nghiệp
được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản cố định theo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn; nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư
hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng, không sử dụng được hoặc sử
dụng không hiệu quả để thu hồi vốn.
Điều 26. Quản
lý nợ phải thu
1. Doanh nghiệp
thực hiện quản lý nợ phải thu như sau:
a) Xây dựng,
ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải thu. Quy chế quản lý nợ phải thu
phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi nợ;
b) Theo dõi nợ
phải thu theo từng đối tượng nợ;
c) Thường xuyên
phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ.
2. Doanh nghiệp
được quyền bán nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không có
khả năng thu hồi. Doanh nghiệp chỉ được bán nợ cho tổ chức kinh tế có chức năng
kinh doanh mua bán nợ, không được bán trực tiếp cho đối tượng nợ. Giá bán do
các bên thỏa thuận và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trường hợp
quản lý nợ dẫn đến thất thoát vốn chủ sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến doanh nghiệp
bị thua lỗ, mất vốn, mất khả năng thanh toán, giải thể, phá sản, Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều
lệ của doanh nghiệp.
Điều 27. Quản
lý nợ phải trả
1. Doanh nghiệp
thực hiện quản lý nợ phải trả như sau:
a) Xây dựng,
ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải trả. Quy chế quản lý nợ phải trả
phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, đối chiếu,
xác nhận, thanh toán nợ;
b) Theo dõi nợ
phải trả theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại nợ; xây dựng kế hoạch
thanh toán nợ, cân đối dòng tiền bảo đảm thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ
theo đúng thời hạn đã cam kết.
2. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc có trách nhiệm
thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của doanh
nghiệp, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp
khắc phục kịp thời, không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
3. Trường hợp
quản lý để phát sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có khả năng thanh toán thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của
pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 28. Đầu tư
ra ngoài doanh nghiệp
1. Việc sử dụng
vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp
với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hằng năm của doanh nghiệp.
2. Hình thức
đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn để
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp
đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân mới;
b) Mua cổ phần
tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh;
c) Mua toàn bộ
doanh nghiệp khác;
d) Mua công
trái, trái phiếu.
3. Các trường
hợp không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn, mua
cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà người quản lý, người đại diện tại
doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch
và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của
doanh nghiệp;
b) Góp vốn cùng
công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực
hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
4. Thẩm quyền
quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:
a) Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính
quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời
điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định
của Luật Đầu tư công.
Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định
các dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế
tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp
dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a
khoản này, dự án góp vốn liên doanh của doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam, dự án đầu tư vào doanh nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện
chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
Điều 29. Đầu tư
ra nước ngoài của doanh nghiệp
1. Việc sử dụng
vốn, tài sản của doanh nghiệp để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định
của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét,
quyết định chủ trương dự án đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp dự
án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội thì Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư sau khi Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư; trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết
định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định đầu tư sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Trách nhiệm
của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty:
a) Xây dựng dự
án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu quả, có
tính đến các yếu tố rủi ro và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê
duyệt;
b) Ban hành quy
chế hoạt động và quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp tại nước ngoài
phù hợp với quy định của pháp luật nước sở tại, bảo đảm quản lý chặt chẽ, chống
thất thoát;
c) Giám sát,
đánh giá thường xuyên và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp;
d) Báo cáo định
kỳ 06 tháng và hằng năm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu về tiến độ thực hiện
đối với dự án đang trong quá trình đầu tư; về hiệu quả đầu tư đối với dự án
đang hoạt động;
đ) Báo cáo kịp
thời và đề xuất giải pháp với cơ quan đại diện chủ sở hữu trong trường hợp phát
sinh vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp;
e) Việc chuyển
lợi nhuận, thu nhập khác và thu hồi vốn khi kết thúc dự án đầu tư tại nước
ngoài về nước hoặc tiếp tục đầu tư ở nước ngoài thực hiện theo điều lệ, quy chế
tài chính của doanh nghiệp, quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Quản
lý của doanh nghiệp đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều
lệ và phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn
1. Đối với công
ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ:
a) Quyết định
thành lập, vốn điều lệ khi thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh
doanh; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động, tổ chức
lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công ty con;
b) Ban hành quy
chế tài chính của công ty con;
c) Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kiểm
soát viên của công ty con;
d) Phê duyệt
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh
hằng năm của công ty con;
đ) Phê duyệt,
sửa đổi điều lệ của công ty con;
e) Phê duyệt
phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định có giá
trị trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty con được ghi trên báo cáo tài chính quý
hoặc báo cáo tài chính năm của công ty con tại thời điểm gần nhất với thời điểm
huy động vốn hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại điều lệ của công ty con;
g) Phê duyệt
báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của công ty
con.
2. Đối với phần
vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên:
a) Quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư tăng, giảm vốn, thu hồi vốn
hoặc chuyển nhượng quyền mua, quyền góp vốn đầu tư vào công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp luật và điều
lệ của doanh nghiệp;
b) Quy định
tiêu chuẩn, cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định tiền
lương, phụ cấp, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp theo quy định tại các điều 46, 47, 49 và 50 của Luật này;
c) Giao nhiệm
vụ cho người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
d) Giao người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên chuyển phần lợi nhuận, cổ tức được chia hoặc thu
hồi vốn đầu tư về doanh nghiệp; giám sát việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi
nhuận, cổ tức được chia;
đ) Yêu cầu
người đại diện phần vốn của doanh nghiệp báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của người đại diện trong việc định hướng doanh nghiệp có cổ
phần, vốn góp trên 50% vốn điều lệ để thực hiện các mục tiêu, chiến lược của
doanh nghiệp;
e) Yêu cầu
người đại diện phần vốn của doanh nghiệp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình
hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
g) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn,
xử lý kịp thời thiếu sót, yếu kém của người đại diện.
Điều 31. Chuyển
nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
1. Nguyên tắc
chuyển nhượng vốn đầu tư:
a) Tuân thủ quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, chứng khoán và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Phản ánh đầy
đủ giá trị thực tế doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Bảo đảm
nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch.
2. Phương thức
chuyển nhượng vốn đầu tư:
a) Việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký
giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về
chứng khoán;
c) Việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa
đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì thực hiện đấu giá công khai.
Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh
tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo
phương thức thỏa thuận.
3. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh
nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định chủ trương. Trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp
hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự
phòng tổn thất vốn đầu tư thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo
cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Điều 32. Tiền
lương, tiền thưởng đối với người lao động
1. Nguyên tắc
xác định tiền lương của người lao động:
a) Tuân thủ quy
định của pháp luật về lao động;
b) Căn cứ vào
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Căn cứ vào
năng suất lao động, hiệu quả công việc của người lao động.
2. Tiền thưởng
cho người lao động được xác định trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công
tác của người lao động và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty ban hành quy chế thưởng cho người lao
động.
Điều 33. Tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý doanh nghiệp
1. Nguyên tắc
xác định tiền lương, thù lao của người quản lý doanh nghiệp do cấp có thẩm
quyền bổ nhiệm:
a) Tuân thủ quy
định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Căn cứ vào
hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
c) Căn cứ vào
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp; thù lao của người
quản lý doanh nghiệp không chuyên trách được xác định trên cơ sở công việc và
thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20% tiền lương của người quản lý doanh
nghiệp chuyên trách.
2. Tiền thưởng
của người quản lý doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ
sở hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, xếp loại doanh nghiệp, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp và được trích từ lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp.
Điều 34. Nguyên
tắc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
1. Trích không
quá 30% lợi nhuận sau thuế để lại doanh nghiệp sử dụng vào mục đích đầu tư phát
triển ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp.
2. Trích một
phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
của người lao động và quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên
trên cơ sở hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được
Nhà nước giao.
3. Nhà nước thu
phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này để bảo đảm lợi ích của Nhà nước từ việc đầu tư vốn
vào doanh nghiệp.
Điều 35. Bảo
toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp
1. Việc bảo
toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được thực hiện bằng các biện pháp sau
đây:
a) Quản lý, sử
dụng vốn, tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
b) Mua bảo hiểm
tài sản;
c) Xử lý tổn
thất tài sản, nợ không có khả năng thu hồi;
d) Trích lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, giảm giá các khoản đầu tư tài
chính dài hạn, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
2. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm:
a) Bảo toàn và
phát triển vốn của doanh nghiệp;
b) Báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu về biến động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Chương IV
CƠ CẤU LẠI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 36. Cơ cấu
lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1.[6] Căn cứ
phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp quy định tại Điều 10 của
Luật này, Chính phủ quy định lộ trình thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp phù
hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch ngành
quốc gia.
2. Doanh nghiệp
không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải thực hiện cơ cấu lại
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật
này.
3. Thu hồi vốn
nhà nước tại doanh nghiệp để tái đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Thu hút nhà
đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp khi thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp.
5. Cơ cấu lại
vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Chuyển đổi
sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp;
b) Chuyển giao
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c) Chuyển
nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
Điều 37. Chuyển
đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức sau đây:
a) Cổ phần hóa;
b) Bán toàn bộ
doanh nghiệp;
c) Bán một phần
vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
2. Doanh nghiệp
thực hiện sắp xếp lại theo các hình thức sau đây:
a) Hợp nhất,
sáp nhập, chia tách doanh nghiệp;
b) Giải thể,
phá sản doanh nghiệp.
Điều 38. Chuyển
giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Nguyên tắc
chuyển giao:
a) Không ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp;
b) Bảo đảm khả
năng và nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
c) Không giảm
vốn điều lệ của doanh nghiệp chuyển giao vốn trong trường hợp chuyển giao một
phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp.
2. Các trường
hợp chuyển giao:
a) Chuyển giao
giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Chuyển giao
một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp;
c) Chuyển giao
dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan, tổ chức quản lý dự án, công trình đầu
tư công về doanh nghiệp;
d) Chuyển giao
vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp
có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 39. Chuyển
nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Nguyên tắc
chuyển nhượng:
a) Đúng tiêu
chí phân loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm
nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch;
c) Việc chuyển
nhượng vốn liên quan đến quyền sử dụng đất phải tuân thủ quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Phương thức
chuyển nhượng:
a) Việc chuyển
nhượng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Việc chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị
trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
c) Việc chuyển
nhượng vốn tại công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên
thị trường chứng khoán thực hiện đấu giá công khai. Trường hợp đấu giá công
khai không thành công thì thực hiện chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán
cạnh tranh không thành công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.
Chương V
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC
Điều 40. Quyền,
trách nhiệm của Chính phủ
1. Quy định
hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
2. Ban hành
điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. Quy định
việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ, bao gồm: phương thức xác định vốn điều lệ; huy động vốn; đầu tư, xây dựng,
mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản cố định; quản lý nợ phải thu, nợ phải trả;
đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài doanh nghiệp; phân phối lợi nhuận sau thuế,
trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển vốn của
doanh nghiệp; thẩm quyền ban hành quy chế tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Quy định
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt
động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên; quy định việc giám sát, kiểm tra hoạt động đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; quy định việc công khai thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp.
5. Quy định về
chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước.
6. Quy định về
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước.
7. Quy định quy
chế hoạt động của Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
8. Quy định chế
độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác của người lao động
tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật về lao động.
9. Báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp cuối năm về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp của năm trước trong phạm vi toàn quốc.
Điều 41. Quyền,
trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định
đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 11 của Luật này.
2. Đối với
doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập:
a) Quyết định
tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp;
b) Quyết định
vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động;
c) Phê duyệt
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất, kinh doanh 05 năm
của doanh nghiệp;
d) Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng
thành viên.
3. Phê duyệt đề
án thành lập doanh nghiệp, đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập.
4. Quyết định
chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện
chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu
tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 42. Quyền,
trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Quyết định
đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 11
của Luật này.
2. Đối với
doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập:
a) Quyết định
tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản;
b) Quyết định
chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và
doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước sau khi được Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương;
c) Ban hành
điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; quyết định, điều chỉnh vốn điều lệ;
d) Phê duyệt
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh
hằng năm của doanh nghiệp;
đ) Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao,
tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước; quyết định
quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát
viên.
Phê duyệt đề
nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh
nghiệp;
e) Phê duyệt
phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp theo
quy định tại các điều 23, 24, 28 và 29 của Luật này;
g) Cấp vốn để
thực hiện việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong
trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của
doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư;
h) Quyết định
chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh
nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
quyết định chủ trương tiếp nhận công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thành công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp;
i) Phê duyệt
báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm
của doanh nghiệp;
k) Giám sát,
kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực
hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, việc tuyển dụng lao động, thực
hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền đối với hoạt
động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
l) Đánh giá kết
quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong quản lý, điều hành của người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên.
3. Đối với
doanh nghiệp được giao quản lý, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền,
trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quyền, trách nhiệm
quy định tại Điều 41 của Luật này.
4. Chính phủ
quy định chi tiết việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
Điều 43. Quyền,
trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cử, bãi
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định tiền lương, phụ cấp trách
nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quyết định
theo thẩm quyền việc đầu tư tăng vốn, chuyển nhượng cổ phần, vốn góp của Nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Giám sát
việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Yêu cầu
người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện những nhiệm vụ quy định tại Điều 48
của Luật này; có ý kiến kịp thời bằng văn bản đối với những vấn đề thuộc trách
nhiệm của người đại diện phải báo cáo, xin ý kiến.
5. Kiểm tra,
giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện phần vốn nhà nước.
6. Chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước.
7. Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, điều lệ doanh
nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 44. Quyền,
trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại các
điều 40, 41 và 42 của Luật này quyết định việc điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi,
bổ sung điều lệ; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản doanh
nghiệp.
Hội đồng thành
viên đề nghị cấp có thẩm quyền quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao,
tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành
viên.
2. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu
phê duyệt về các nội dung sau đây:
a) Chiến lược,
kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của
doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc;
c) Huy động
vốn, đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp theo quy định tại các điều
23, 24, 28 và 29 của Luật này;
d) Góp vốn,
tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
đ) Tiếp nhận
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công
ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp;
e) Báo cáo tài
chính; phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
3. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định về các nội dung sau đây:
a) Quy chế quản
lý nội bộ của doanh nghiệp;
b) Tiền lương,
thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các
chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ nhiệm;
c) Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng;
d) Quyết định
hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động
vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc thẩm quyền.
4. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty quản lý, điều hành doanh nghiệp tuân thủ quy
định của pháp luật và quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
5. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở
hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn; báo cáo kịp thời cơ quan
đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng
thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm
khác.
6. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm
gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp.
7. Hội đồng
thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp, điều lệ
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45. Kiểm
soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Kiểm soát
viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm.
2. Tiêu chuẩn,
điều kiện, chế độ làm việc, quyền, trách nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tiền lương,
thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên:
a) Tiền lương,
thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên được xác định trên cơ sở mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Tiền lương,
thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định, chi trả.
Chương VI
NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI ĐẠI
DIỆN PHẦN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 46. Tiêu
chuẩn người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp
Người đại diện
phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp phải đáp ứng các
tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
2. Có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao;
3. Hiểu biết
pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
4. Có năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị
trí, chức danh được cử làm người đại diện;
5. Không trong
thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét
xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành quyết định kỷ luật;
6. Không phải
là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột,
chị ruột, em một, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội
đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty,
Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
7. Tiêu chuẩn
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 47. Cử
người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
1. Căn cứ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lựa chọn, cử người đại diện phần
vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp. Việc cử người đại diện
phải thực hiện bằng văn bản, trong đó quy định quyền, trách nhiệm của người đại
diện.
2. Thời hạn cử
người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp được
xác định không quá nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.
3. Người đại
diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyên trách
tham gia làm người đại diện tại một doanh nghiệp.
4. Người đại
diện phần vốn nhà nước không chuyên trách có thể tham gia làm người đại diện
phần vốn nhà nước tại không quá ba doanh nghiệp. Số lượng người đại diện không
chuyên trách tại một doanh nghiệp không quá 30% số lượng thành viên Hội đồng
thành viên, Hội đồng quản trị.
Người đại diện
phần vốn của doanh nghiệp không chuyên trách có thể tham gia làm người đại diện
tại một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 48. Quyền,
trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước
1. Báo cáo, xin
ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và
quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Ngành, nghề
kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh;
b) Ban hành
điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc;
c) Phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
d) Tổ chức lại,
giải thể, phá sản;
đ) Các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên.
2. Báo cáo kịp
thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành
nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.
3. Định kỳ hằng
quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu, người
đại diện phần vốn nhà nước tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh,
tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp.
4. Yêu cầu công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên nộp vào ngân
sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước
đầu tư tại công ty.
5. Không được
tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được
giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn nhà nước.
7. Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác quy định tại điều lệ công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, pháp luật về doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Quyền,
trách nhiệm của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
1. Báo cáo, xin
ý kiến doanh nghiệp đã cử người đại diện trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết
và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Ngành, nghề
kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh;
b) Ban hành
điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với thành viên Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám
đốc;
c) Phân phối
lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
d) Tổ chức lại,
giải thể, phá sản;
đ) Các vấn đề
khác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên.
2. Báo cáo kịp
thời về việc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành
nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác.
3. Định kỳ hằng
quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp, người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp tổng hợp, báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình
hình tài chính và kiến nghị giải pháp.
4. Không được
tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm được
giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của người đại diện.
5. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm gây tổn thất vốn của doanh nghiệp.
6. Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà
nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
1. Người đại
diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp chuyên trách
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được
hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác do công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả.
2. Người đại
diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên
trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
được hưởng tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác như sau:
a) Thù lao do
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chi trả;
b) Tiền lương,
phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác do cơ quan đại diện chủ sở
hữu, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chi trả.
Chương VII
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Mục 1
NỘI DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 51. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
1. Việc ban
hành chính sách, pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
2. Việc đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo mục tiêu, nguyên tắc, phạm vi quy định tại
Luật này.
3. Việc xác
định vốn đầu tư, cân đối kế hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn để đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp.
4. Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
5. Việc quyết
định chủ trương đầu tư, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp.
6. Việc thực
hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp.
Điều 52. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Việc ban
hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
2. Việc thực
hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng
vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
3. Việc thực
hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính và chiến lược phát triển
của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà
nước đặt hàng, giao kế hoạch.
4. Việc huy
động và sử dụng vốn huy động, quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, việc thực hiện
dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định, bảo toàn, phát triển vốn của
doanh nghiệp.
5. Việc ban
hành quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
6. Hoạt động
đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp.
7. Việc chuyển
nhượng, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ khoản vốn đầu tư ra
ngoài doanh nghiệp.
8. Quản lý vốn
của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
9. Thực hiện
chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác
đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp.
10. Thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ của doanh nghiệp.
Điều 53. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Việc ban
hành chính sách, pháp luật về quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Việc thực
hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý vốn nhà
nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
3. Việc duy trì
tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật.
4. Việc cử,
thực hiện quyền, trách nhiệm, chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp
trách nhiệm và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước.
5. Việc thực
hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức
được chia từ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
Điều 54. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra việc cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc ban
hành chính sách, pháp luật về cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Việc thực
hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong việc cơ cấu lại
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Việc xây
dựng, phê duyệt, thực hiện đề án cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Mục 2
TỔ CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 55. Giám
sát của Quốc hội
1. Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định, của pháp luật về hoạt động giám
sát của Quốc hội.
2. Quốc hội xem
xét báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp Quốc hội cuối năm về tình hình đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp của năm trước.
3. Giữa hai kỳ
họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
các thành viên khác của Chính phủ giải trình, trả lời chất vấn những vấn đề về
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 56. Kiểm
tra, thanh tra của Chính phủ
1. Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức kiểm tra, thanh
tra các hoạt động sau đây:
a) Việc xây
dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Việc thực
hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu;
c) Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Bộ Tài
chính:
a) Kiến nghị,
đề xuất giải pháp với cơ quan đại diện chủ sở hữu về hoạt động đầu tư, quản lý,
sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Hằng năm
tổng hợp, kiến nghị, đề xuất giải pháp về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc và báo cáo Chính phủ.
3. Các bộ, cơ
quan ngang bộ thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 57. Giám
sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu
1. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra các hoạt động sau:
a) Đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Thực hiện
quyền, trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại
diện phần vốn nhà nước;
c) Việc chấp
hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;
d) Đầu tư, thu
hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
đ) Thực hiện
kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán,
cơ quan đại diện chủ sở hữu về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
2. Căn cứ kết
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đại
diện chủ sở hữu:
a) Cảnh báo, xử
lý kịp thời vấn đề phát hiện trong quá trình giám sát, kiểm tra, thanh tra;
b) Yêu cầu thực
hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan
thanh tra, kiểm toán về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c) Xử lý hoặc
kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn nhà nước có hành vi vi phạm về đầu tư, quản lý,
sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Hằng năm
tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kết quả giám sát về hoạt động đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao
quản lý.
Điều 58. Giám
sát nội bộ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp
thực hiện giám sát nội bộ những nội dung sau đây:
a) Hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Việc thực
hiện quyền, trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp;
c) Việc đầu tư,
thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Việc chấp
hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Những nội
dung khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty thực hiện kịp thời các biện pháp ngăn chặn
nguy cơ mất an toàn về quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp theo kết quả giám
sát nội bộ; thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo của cơ quan giám
sát, kiểm tra, thanh tra.
Chương VIII
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 59. Đánh
giá, xếp loại doanh nghiệp, đánh giá người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên
1. Việc đánh
giá, xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
a) Mức độ thực
hiện kế hoạch của doanh nghiệp về doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;
b) Khả năng
thanh toán nợ, nợ phải trả quá hạn của doanh nghiệp;
c) Việc thực
hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế
hoạch;
d) Việc chấp
hành chính sách, pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên
căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại doanh nghiệp và việc thực hiện quyền,
trách nhiệm được giao.
Điều 60. Báo
cáo hoạt động của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch đầu
tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của
doanh nghiệp;
b) Kết quả thực
hiện kế hoạch định kỳ hằng quý, hằng năm;
c) Báo cáo tài
chính 06 tháng, hằng năm;
d) Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Các dự án
đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư;
e) Các vấn đề
phát sinh có thể tác động đến kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài chính của doanh nghiệp;
g) Kết quả giám
sát nội bộ;
h) Nội dung
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp
phải thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp. Trước và sau
khi kiểm toán, Báo cáo tài chính năm phải được gửi đến cơ quan đại diện chủ sở
hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của
pháp luật.
3. Hội đồng
thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực các nội dung báo
cáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Công
khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp
đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp các
nội dung về hoạt động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật
này.
2. Cơ quan đại
diện chủ sở hữu đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan đại diện chủ sở hữu về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản
lý.
3. Bộ Tài chính
đăng tải công khai, kịp thời trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính báo
cáo của Chính phủ về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp trong phạm vi toàn quốc sau khi Chính phủ báo cáo Quốc hội.
Chương IX
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 62. Khen
thưởng
1. Khen thưởng
tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ, mục tiêu trong hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp;
b) Hoàn thành
vượt chỉ tiêu được giao; có giải pháp, sáng kiến trong hoạt động quản lý, sử
dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp;
c) Phát hiện,
ngăn chặn kịp thời việc sử dụng lãng phí, thất thoát vốn nhà nước; vốn, tài sản
của doanh nghiệp.
2. Nguồn khen
thưởng:
a) Nguồn tiền
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
b) Nguồn quỹ
khen thưởng của người lao động, quỹ thưởng của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm
soát viên.
Điều 63. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều 64. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều lệ, quy
chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật này; việc ban hành phải
hoàn thành, trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều lệ, quy
chế tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được ban
hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2015.
2. Đối với dự
án đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
quyết định trước ngày Luật này được công bố tiếp tục thực hiện theo dự án được
phê duyệt.
3. Việc xử lý
hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ, quản lý vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh, trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định hiện hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Điều 65. Hiệu
lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Điều 66. Quy
định chi tiết
Chính phủ, cơ
quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao
thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật
Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ
môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch
thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số
04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn thông tin mạng số
86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số 103/2016/QH13,
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số
70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12,
Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô
thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 22 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7] Điều 31 của
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31.
Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét