|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ ĐỊNH[1]
Về một số chính sách
phát triển thủy sản
Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính
sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1.
Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 25 tháng 11 năm 2015.
2.
Nghị định số 172/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2017.
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013; Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân năm 2013; Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế năm 2013; Luật Thuế tài nguyên năm 2009; Pháp lệnh Phí, lệ phí năm
2001;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính
phủ ban hành Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản.[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi
thuế và một số chính sách khác nhằm phát triển thủy sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng đối với:
1.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thủy sản.
2.[3]
Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là chủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu
(thay máy; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ, trang
thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, trang thiết bị bảo quản sản phẩm,
trang thiết bị bốc xếp hàng hóa) phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
3.
Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thủy
sản.
Chương II
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Điều
3. Chính sách đầu tư
1.
Đối với các hạng mục hạ tầng thiết yếu của cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão
(bao gồm cầu cảng; kè bờ, kè chắn sóng, chắn cát; nạo vét luồng ra vào cảng,
vùng nước neo đậu tàu; công trình neo buộc tàu; hệ thống phao tiêu, báo hiệu,
đèn tín hiệu; hệ thống thông tin liên lạc chuyên dùng):
a)
Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng cảng cá loại I, khu neo đậu
tránh trú bão cấp vùng;
b)
Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cá loại II và khu neo đậu tránh trú
bão cấp tỉnh tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách
và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có điều tiết các khoản thu
phân chia về ngân sách trung ương.
2.
Ngân sách trung ương đầu tư 100% tổng mức đầu tư (kể cả giải phóng mặt bằng,
các hạng mục hạ tầng thiết yếu và các hạng mục khác) đối với các tuyến đảo, bao
gồm các dự án cảng cá (cảng loại I, loại II) và khu neo đậu tránh trú bão thuộc
tuyến đảo.
3.
Đối với các hạng mục hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản; vùng sản xuất giống tập
trung bao gồm: Hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống, kênh, đường
ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, hệ thống điện,
công trình xử lý nước thải chung; nâng cấp cơ sở hạ tầng các Trung tâm giống
thủy sản quốc gia, Trung tâm giống thủy sản cấp vùng, cấp tỉnh; Trung tâm quan
trắc cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm định
nuôi trồng thủy sản cấp Trung ương và cấp vùng:
a)
Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng đối với các dự án do Bộ,
ngành trung ương quản lý;
b)
Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư tối đa 90% đối với các địa phương chưa tự
cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi, tối đa 50% đối với địa phương có
điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương đối với các dự án do
địa phương quản lý.
4.
Ngân sách trung ương đầu tư 100% kinh phí xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy
sản tập trung trên biển bao gồm hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực
nuôi, hệ thống neo lồng bè.
5.
Đối với kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư thủy sản nêu tại
Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này do ngân sách địa phương đảm bảo,
kể cả các dự án của Trung ương tại địa phương.
6.
Ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí vốn hàng năm theo kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt từ năm 2015 đến năm 2020 với mức đầu tư bình quân hàng năm tăng
tối thiểu gấp 2 lần so với số vốn bình quân hàng năm đã bố trí cho giai đoạn
2011 - 2014 để thực hiện, bảo đảm đẩy nhanh và hoàn thành dứt điểm các công
trình, dự án theo quy định. Tập trung ưu tiên xây dựng, nâng cấp công trình tại
các đảo Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc, Bạch Long Vĩ, Cô Tô, Cồn Cỏ và một
số tỉnh duyên hải Nam Trung bộ; bố trí vốn đầu tư xây các trung tâm nghề cá lớn
gắn với ngư trường trọng điểm tại thành phố: Hải Phòng, Đà Nẵng, tỉnh: Khánh
Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều
4. Chính sách tín dụng
1.
Chính sách tín dụng đóng mới, nâng cấp tàu, bao gồm:
a)
[4] Chủ tàu đặt hàng đóng mới tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV
trở lên; nâng cấp tàu có tổng công suất máy chính dưới 400CV thành tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công suất máy đối với tàu có
tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản xa bờ; chủ tàu được thực hiện một hoặc nhiều nội
dung: Thay máy tàu; gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ,
trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo
quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa;
b)
Điều kiện vay: Các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng
tài chính và có phương án sản xuất cụ thể, được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt;
c)[5]
Hạn mức vay, lãi suất vay và mức bù chênh lệch lãi suất cụ thể như sau:
-
Đối với đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy
móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng
hóa; bốc xếp hàng hóa:
+
Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới: Chủ tàu được vay vốn ngân
hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm,
trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+
Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa
70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả
3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
-
Đối với đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ, bao gồm cả máy móc, trang thiết
bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản
hải sản:
+
Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ
400CV đến dưới 800CV: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng tối đa 90% tổng giá trị
đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách
nhà nước cấp bù 5%/năm.
+
Trường hợp đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính từ
800CV trở lên: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá
trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân
sách nhà nước cấp bù 6%/năm.
+
Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa
70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả
3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
+
Trường hợp đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới
cho tàu: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị đầu
tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà
nước cấp bù 4%/năm.
-
Đối với nâng cấp tàu vỏ gỗ, vỏ vật liệu mới có tổng công suất máy chính dưới
400CV thành tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên và nâng cấp công
suất máy đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên: Chủ tàu được
vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp tàu với lãi suất
7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
-
Đối với trường hợp gia cố bọc vỏ thép; bọc vỏ vật liệu mới; mua ngư lưới cụ,
trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác, máy móc trang thiết bị bảo
quản sản phẩm, trang thiết bị bốc xếp hàng hóa: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng
thương mại tối đa 70% tổng giá trị nâng cấp với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ
tàu trả 3%/năm, ngân sách nhà nước cấp bù 4%/năm.
-
Tàu cá đóng mới phải sử dụng máy thủy mới; trường hợp nâng cấp máy tàu có thể
sử dụng máy thủy mới hoặc máy thủy đã qua sử dụng theo quy định.
d)[6]
Thời hạn cho vay hỗ trợ lãi suất: 11 năm đối với trường hợp đóng mới tàu vỏ
gỗ hoặc nâng cấp tàu; 16 năm đối với đóng mới tàu vỏ thép hoặc vỏ vật liệu mới.
Năm đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên, chủ tàu được miễn lãi và
chưa phải trả nợ gốc, ngân sách nhà nước cấp bù số lãi vay của chủ tàu được
miễn năm đầu cho các ngân hàng thương mại. Quy định này được áp dụng cả với
những Hợp đồng vay vốn ngân hàng thương mại đóng mới tàu cá vỏ thép, vỏ vật
liệu mới theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP đã ký kết trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
đ)
Tài sản thế chấp: Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay
làm tài sản để bảo đảm khoản vay.
e)
Ổn định mức lãi suất chủ tàu phải trả hàng năm theo quy định của Nghị định này.
Mức lãi suất 7%/năm quy định tại Điều này thực hiện trong năm đầu tính từ ngày
đối tượng ký kết vốn vay với ngân hàng thương mại. Khi mặt bằng lãi suất cho
vay giảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình thực tế báo cáo Thủ
tướng Chính phủ điều chỉnh giảm tương ứng. Trường hợp mặt bằng lãi suất cho vay
tăng, xử lý theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này.
2.
Cơ chế xử lý rủi ro:
Các
khoản cho vay đóng mới, nâng cấp tàu quy định tại Khoản 1 Điều này bị rủi ro
xảy ra do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, thì tùy theo mức độ bị thiệt
hại được xử lý theo nguyên tắc sau:
a)
Đối với chủ tàu
-
Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, chủ tàu được
ngân hàng thương mại cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay trong thời gian sửa
chữa tàu. Công ty bảo hiểm thanh toán toàn bộ chi phí sửa tàu.
-
Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể sử dụng khai thác, việc xử lý rủi ro
do ngân hàng thương mại cho vay thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều
này.
b)
Đối với ngân hàng thương mại cho vay.
-
Trường hợp thiệt hại nhưng tàu vẫn có thể sửa chữa để hoạt động, ngân hàng
thương mại thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trong thời gian
sửa chữa tàu.
-
Trường hợp thiệt hại khiến tàu không thể tiếp tục sử dụng khai thác, ngân hàng
thương mại xử lý nợ theo thứ tự như sau:
+
Tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
+
Sử dụng khoản dự phòng được trích lập đối với dư nợ cho vay chính con tàu trong
chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật.
+
Trường hợp đã xử lý như trên nhưng vẫn chưa thu hồi đủ nợ gốc, ngân hàng thương
mại báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo xử
lý từng trường hợp cụ thể.
3.
Chính sách cho vay vốn lưu động
a)
Đối tượng được vay vốn: Các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu
cần khai thác hải sản.
b)
Điều kiện vay: Là các đối tượng đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng
tài chính và có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể.
c)
Hạn mức vay:
-
Tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai
thác hải sản.
-
Tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản.
d)
Lãi suất cho vay là 7%/năm trong năm đầu tính từ ngày đối tượng ký kết vốn vay
với ngân hàng thương mại và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ tình hình
thực tế báo cáo Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh đảm bảo lãi suất cho vay không
vượt quá lãi suất cho vay thấp nhất trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Điều
5. Chính sách bảo hiểm[7]
Ngân
sách nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ,
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ đội, hợp tác xã
khai thác hải sản, nghiệp đoàn nghề cá và có tổng công suất máy chính từ 90CV
trở lên:
1.
Hỗ trợ hàng năm 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền
viên làm việc trên tàu.
2.
Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ
trên mỗi tàu (bảo hiểm mọi rủi ro) với mức:
a)
70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 90CV đến
dưới 400CV;
b)
90% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở
lên.
Điều
6. Chính sách ưu đãi thuế
1.
Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác.
2.
Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản.
3.
Miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt
thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
4.
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng cho hoạt động nuôi trồng thủy, hải
sản của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
5.
Các trường hợp sau không chịu thuế giá trị gia tăng:
a)
Sản phẩm thủy sản của tổ chức, cá nhân nuôi trồng, khai thác bán ra;
b)
Bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực
tiếp khai thác hải sản.
6.[8]
(bị bãi bỏ)
7.
Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải
sản.
8.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải
sản, thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải
sản xa bờ; thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng công suất máy chính từ
400CV trở lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản.
9.
Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có tổng công suất máy
chính từ 400CV trở lên.
Điều
7. Một số chính sách khác
1.
Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ
vật liệu mới; hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ
mới đối với tàu có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
2.
Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ
và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên.
a)
Mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy chính từ
400CV đến 800CV; từ 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có tổng công suất máy
chính từ 800CV trở lên; hỗ trợ tối đa 10 chuyến biển/năm;
b)
Điều kiện hỗ trợ:
-
Tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên của tổ đội, hợp tác
xã, doanh nghiệp khai thác hải sản;
-
Đăng ký tàu dịch vụ khai thác hải sản thường xuyên hoạt động dịch vụ hậu cần
khai thác hải sản xa bờ với cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản tại địa phương
nơi đăng ký hoặc nơi cư trú;
-
Có xác nhận tàu hoạt động dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ của đơn vị bộ
đội đóng trên đảo gần ngư trường khai thác hải sản hoặc xác nhận vị trí hoạt
động của tàu dịch vụ khai thác hải sản bằng hệ thống giám sát định vị vệ tinh
(GPS) của cơ quan chức năng;
-
Có xác nhận của chủ tàu khai thác hải sản xa bờ (số hiệu tàu, tên người mua, số
lượng từng loại hàng hóa mua);
-
Ghi và nộp nhật ký tàu dịch vụ từng chuyến biển cho cơ quan quản lý nhà nước về
khai thác thủy sản tại địa phương nơi đăng ký hoặc cư trú.
3.[9]
Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới, vỏ gỗ khai
thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ đối với tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên.
4.
Hỗ trợ 100% chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ nhưng không quá 1% giá trị đóng
mới tàu vỏ thép có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo định mức kinh
tế kỹ thuật duy tu, sửa chữa định kỳ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn.
5.[10]
Thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư đối với chủ tàu thuộc đối tượng hưởng
chính sách tín dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP.
Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Nội dung thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư bao gồm: Đối tượng,
điều kiện, nguyên tắc, mức hỗ trợ và trình tự thủ tục hỗ trợ; trong đó mức hỗ
trợ đảm bảo tương đương với mức hỗ trợ của chính sách tín dụng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP.
Điều
8. Nguồn vốn và cơ chế thực hiện chính sách
1.
Ngân sách trung ương thực hiện cấp bù lãi suất cho các ngân hàng thương mại cho
vay để đóng mới, nâng cấp tàu khai thác và tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản xa bờ; đảm bảo kinh phí thiết kế mẫu tàu; hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo
hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới hướng dẫn kỹ thuật
khai thác, bảo quản theo công nghệ mới cho các địa phương đối với tàu có tổng
công suất máy chính từ 400CV trở lên.
2.
Đối với chi phí duy tu, sửa chữa định kỳ; chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất
liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm hải sản khai thác xa
bờ về đất liền cho các tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ có tổng công
suất máy chính từ 400CV trở lên và chính sách bảo hiểm: Ngân sách trung ương hỗ
trợ 100% kinh phí đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh
Quảng Ngãi; ngân sách trung ương hỗ trợ 50% kinh phí đối với các địa phương có
tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương dưới 50%; các
địa phương còn lại sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
9. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a)
Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thủy sản, dự báo ngư trường và quy hoạch phát
triển tàu cá gắn với nguồn lợi thủy sản, nhóm nghề và ngư trường đồng thời
thông báo quy hoạch để các địa phương thực hiện;
b)[11]
Quy định yêu cầu kỹ thuật đối với thiết kế mẫu tàu; lựa chọn đơn vị có đủ năng
lực thiết kế, đặt hàng thiết kế mẫu một số mẫu tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới
khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ; phê duyệt và
công bố các thiết kế mẫu tàu đã được lựa chọn; quy định về định mức kinh tế kỹ
thuật duy tu sửa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép và hướng dẫn tổ chức thực
hiện duy tu, sửa chữa định kỳ; quy định về yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra an toàn
kỹ thuật máy thủy đã qua sử dụng lắp đặt trên tàu cá.
Hướng
dẫn, lựa chọn địa phương thiết kế mẫu tàu khai thác và dịch vụ hậu cần khai
thác hải sản xa bờ vỏ gỗ có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên phù hợp
với nghề hoạt động và đặc trưng ngư trường, vùng miền; tổng hợp công bố thiết
kế mẫu tàu vỏ gỗ.
c)
Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định nêu tại Nghị định này, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ
những vấn đề vượt thẩm quyền;
d)
Chủ trì, phối hợp các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính xác định các dự án ưu
tiên đầu tư trong năm kế hoạch thuộc nhiệm vụ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
đ)
Chủ trì tổ chức thực hiện Nghị định này gắn với việc tổ chức lại sản xuất đối
với ngành thủy sản để phát triển bền vững, hiệu quả;
e)
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện, định kỳ sơ kết; chủ trì, phối hợp
với các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên
quan tổng kết thực hiện Nghị định này vào quý IV năm 2016 báo cáo Chính phủ.
2.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ
trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch 5 năm và hàng
năm để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, bảo đảm tập trung hoàn thành
dứt điểm từng công trình.
3.
Bộ Tài chính:
a)
Bố trí ngân sách thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này;
b)
Hướng dẫn cơ chế cấp bù lãi suất thực hiện chính sách tín dụng quy định tại
Điều 4 Nghị định này;
c)
Hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này.
4.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a)
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại Nhà nước nắm cổ phần chi phối bố trí nguồn vốn
và thực hiện cho vay phục vụ phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định
này;
b)
Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách tín dụng theo quy định tại Điều 4
Nghị định này đảm bảo trình tự, thủ tục đơn giản, nhanh gọn và an toàn về nguồn
vốn vay của Nhà nước;
c)
Đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chính sách tín dụng, đề xuất biện pháp xử lý và tháo gỡ các khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này;
d)
Trường hợp các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về nguồn vốn cho vay để thực
hiện các chính sách quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này hoặc khi mặt bằng
lãi suất cho vay tăng, Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn cho các ngân hàng thương
mại theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5.
Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định
này.
6.[12]
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam, trong đó có máy thủy đã qua sử
dụng; quy định riêng về tiêu chuẩn máy thủy đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt
Nam trong trường hợp cần thiết.
Điều
10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.
Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách quy định tại Nghị định này tại địa
phương.
2.
Giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đối tượng được vay vốn theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 3 Điều 4; đối tượng được hỗ trợ bảo hiểm
theo quy định tại Điều 5; đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 7 Nghị
định này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt làm cơ sở thực hiện.
3.
Hướng dẫn giá bán (nhiên liệu; xăng dầu, đá bảo quản hải sản; vật tư sửa chữa
nhỏ, tàu thuyền ngư lưới cụ, nước ngọt, lương thực, thực phẩm thiết yếu) của
tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ cho tàu khai thác hải sản xa bờ
theo giá bán lẻ ở đất liền.
4.
Bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ ngư dân và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển thủy sản theo quy định tại Nghị định này.
5.
Căn cứ yêu cầu và khả năng thực tế của địa phương được bố trí kinh phí và ban
hành bổ sung, nâng mức hỗ trợ những chính sách để phát triển sản xuất kinh
doanh thủy sản trên địa bàn ngoài những chính sách được quy định tại Nghị định
này.
6.
Căn cứ điều kiện của địa phương có thể thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện các
chính sách phát triển thủy sản quy định tại Nghị định này cho phù hợp; lựa chọn
đối tượng làm thí điểm thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này và nhân
rộng trên địa bàn.
7.[13]
Thực hiện thiết kế mẫu tàu cá vỏ gỗ khai thác, dịch vụ hậu cần khai thác hải
sản có tổng công suất máy chính từ 400CV trở lên theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và đảm bảo phù hợp với tập quán, đặc trưng vùng
biển của địa phương, khu vực.
Điều
11. Trách nhiệm của các Hội, Hiệp hội thủy sản
1.
Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ ngư
dân đảm bảo đúng đối tượng, đúng chính sách theo quy định tại Nghị định này.
2.
Hướng dẫn, vận động hội viên tuân thủ quy định pháp luật về thực hiện các chính
sách phát triển thủy sản.
Điều
12. Quyền hạn và trách nhiệm của chủ tàu
1.
Được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước theo quy định của Nghị định này.
2.
Tự quyết định việc vay vốn, lựa chọn mẫu tàu, máy móc trang thiết bị, ngư lưới
cụ, cơ sở đóng tàu để đầu tư đóng mới, nâng cấp tàu khai thác hải sản và tàu
dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ.
3.
Hoàn trả vốn vay và lãi vay để đóng mới tàu khai thác hải sản và tàu dịch vụ
hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo đúng quy định của pháp luật.
4.
Quyết định mức và thời hạn vay thấp hơn quy định tại Điều 4 Nghị định này và
được quyền trả nợ trước hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[14]
Điều
13. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2014.
2.
Trong trường hợp một nội dung có nhiều chính sách hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân
thụ hưởng được lựa chọn một chính sách hỗ trợ cao nhất.
3.
Các nội dung liên quan tại các quy định trước đây trái với Nghị định này hoặc
mức ưu đãi của Nhà nước thấp hơn mức ưu đãi của Nghị định này thì thực hiện
theo Nghị định này.
4.
Thời gian thực hiện các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 7, 8 của Nghị
định này đến hết năm 2016 và tổng kết rút kinh nghiệm triển khai trong giai
đoạn tiếp theo.
Điều
14. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Chủ tịch các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị
định này./.
BỘ TÀI CHÍNH Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG |
[1]
Văn bản này được hợp nhất từ 03 Nghị định sau:
-
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một
số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 8
năm 2014.
-
Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015 (Sau đây gọi tắt là Nghị định số
89/2015/NĐ-CP).
-
Nghị định số 172/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ sửa
đổi Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số
chính sách phát triển thủy sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm
2017 (Sau đây gọi tắt là Nghị định số 172/2016/NĐ-CP).
Văn
bản hợp nhất này không thay thế 03 Nghị định nêu trên.
[2]
- Nghị định số 89/2015/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ngân hàng nhà nước ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010; Căn cứ Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2013; Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2013; Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm
2013; Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế năm 2013; Luật Thuế tài nguyên năm 2009; Pháp lệnh Phí, lệ phí năm 2001;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài
chính và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát
triển thủy sản.”
-
Nghị định số 172/2016/NĐ-CP có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.”
[3]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[4]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[5]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[7]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[8]
Khoản này bị bãi bỏ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
[9]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[10]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[11]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[12]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[13]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
89/2015/NĐ-CP, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
[14]
- Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2015.
Điều
3. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch các
Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm hướng dẫn, thi hành Nghị định này.”
-
Điều 2 và Điều 3 Nghị định số 172/2016/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều
2. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất
máy chính từ 400 CV trở lên được ký và hoàn thành, bàn giao thực tế trước ngày
01 tháng 01 năm 2015, chủ tàu được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của
pháp luật về thuế giá trị gia tăng tại thời điểm ký hợp đồng.
Trường
hợp chủ tàu tự đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất máy
chính từ 400 CV trở lên phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 (không ký hợp
đồng) được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với những hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ phục vụ cho hoạt động đóng tàu (bao gồm cả đóng mới và nâng cấp) kể từ ngày
25 tháng 8 năm 2014 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2.
Đối với những hợp đồng đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ có tổng công suất
máy chính từ 400 CV trở lên được ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 nhưng hoàn
thành, nghiệm thu, bàn giao từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 trở đi và những trường
hợp đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ được ký từ ngày 01 tháng 01 năm 2015,
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và
Điều 1 của Nghị định này. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định phục vụ cho việc đóng mới, nâng cấp tàu đánh bắt xa bờ
không được hoàn thuế mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp. Chủ tàu được Nhà nước hỗ trợ vay ưu đãi theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm
2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản (đã được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
67/2014/NĐ-CP); giá trị tàu đóng mới, nâng cấp được vay ưu đãi bao gồm cả các
khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu có).
Điều
3. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 02 năm 2017.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch
các Hội, Hiệp hội ngành hàng thủy sản trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét