THUỘC TÍNH VĂN BẢN :
Số ký hiệu : ..................... |
Ngày ban hành : ..................... |
Loại VB : CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ |
Ngày có hiệu lực : ..................... |
Nguồn thu thập : ..................... |
Ngày đăng công báo : ..................... |
Ngành:..................... |
Lĩnh vực : ..................... |
Cơ quan ban hành/ chức danh/Người ký : CHÍNH PHỦ |
THỦ TƯỚNG CP: ..................... |
Phạm vi: Toàn quốc |
Tình trạng hiệu lực : ..................... |
THÔNG TIN ÁP DỤNG :
Công ước MARPOL 73/78 ra đời năm 1973, là sự kết hợp của hai hiệp định quốc
tế là Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra (được thông qua năm
1973) và Nghị định thư của Công ước (được thông qua năm 1978). Hiện nay, hai hiệp
định này gộp chung thành một văn kiện duy nhất.
Có thể cho rằng Công ước này là một trong những Công ước chủ chốt về bảo vệ
môi trường biển. Công ước đưa ra những quy định nhằm ngăn chặn ô nhiễm gây ra
do vận chuyển hàng hóa là dầu mỏ, hàng nguy hiểm, độc hại, cũng như do nước,
rác và khí thải ra từ tàu. Việt Nam đã chính thức tham gia Công ước vào ngày
18 tháng 3 năm 1991.
Theo sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ, cũng như các vấn đề
môi trường phát sinh trong thực tiễn hoạt động của ngành hàng hải (các tai nạn
tràn dầu, các vấn đề ô nhiễm mới nảy sinh,...), các yêu cầu kỹ thuật của Công ước
MARPOL 73/78 đã được bổ sung và sửa đổi liên tục. Cho đến nay, Công ước MARPOL
73/78 đã bao gồm 6 phụ lục:
- Phụ lục I: Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu, có hiệu lực từ ngày 02
tháng 10 năm 1983 (Phụ lục I sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2007).
Phụ lục I bao gồm 07 Chương với 39 Quy định và 05 Phụ chương.
- Phụ lục II: Các quy định về kiểm soát ô nhiễm do chất lỏng độc chở xô, có
hiệu lực từ ngày 06 tháng 4 năm 1987.
- Phụ lục III: Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do các chất độc hại được
chuyên chở trên biển dưới dạng bao gói, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm
1992.
- Phụ lục III áp dụng cho các tàu chở các chất độc hại dưới dạng bao gói. Chất
độc hại là các chất gây ô nhiễm biển nêu trong Bộ Luật quốc tế về chuyên chở
hàng nguy hiểm bằng đường biển (Bộ Luật IMDG).
- Phụ lục III cấm vận chuyển các chất độc hại trừ khi tuân thủ nghiêm ngặt
các yêu cầu đưa ra trong Phụ lục.
- Phụ lục IV: Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải của tàu, có hiệu
lực từ ngày 27 tháng 9 năm 2003.
- Phụ lục V: Quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải của tàu, có hiệu lực từ
ngày 31 tháng 12 năm 1988.
- Phụ lục VI: Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí do tàu gây ra, được
phê chuẩn từ tháng 9 năm 1997 và có hiệu từ ngày 19 tháng 5 năm 2005.
Thời gian qua, Việt Nam đã tham gia Phụ lục I, II của Công ước này năm 1991
(ngày 18 tháng 3 năm 1991). Tiếp theo, Bộ Giao thông vận tải có Tờ trình số
9591/TTr-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2014 trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất gia
nhập các Phụ lục III, IV, V, VI của Công ước. Chủ tịch nước có Quyết định số
2368/2014/QĐ-CTN ngày 16 tháng 10 năm 2014, đồng ý việc Việt Nam tham gia các
Phụ lục III, IV, V, VI. Tổ chức Hàng hải thế giới (IMO) đã có thông báo tới các
thành viên, các Phụ lục III, IV, V, VI của Công ước MARPOL có hiệu lực đối với
Việt Nam kể từ ngày 19 tháng 3 năm 2015.
Ngày 11 tháng 5 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
795/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện các Phụ lục III, IV, V, VI của Công ước
về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra (Công ước MARPOL). Theo đó, Bộ Giao thông vận
tải được giao chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành triển khai thực hiện Công ước.
Khi tham gia Công ước MARPOL, Việt Nam phải thực thi các nghĩa vụ đã cam kết, cụ
thể như sau:
Có biện pháp đảm bảo thực thi đầy đủ các cam kết theo quy định của các Phụ
lục của Công ước.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phục vụ cho việc đánh giá, kiểm
tra, kiểm soát đối với các tàu biển phù hợp với các quy định của Công ước.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn lực để thực hiện công tác kiểm tra và chứng
nhận tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam, thực hiện điều tra tai nạn, xử lý đầy đủ
và kịp thời các trường hợp vi phạm, bao gồm cả việc đào tạo các thanh tra viên
thực hiện các công tác kiểm tra nhà nước cảng biển và các biện pháp đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát hệ thống kỹ thuật của tàu.
Thực thi các biện pháp cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ của các tàu treo cờ
Việt Nam.
Thực hiện chức năng của quốc gia có cảng trong việc kiểm soát việc tuân thủ
các phụ lục của Công ước MARPOL của các tàu chạy tuyến quốc tế khi cập cảng Việt
Nam.
Cung cấp các thiết bị tiếp nhận tại các cảng biển và các bến cảng đối với
rác thải, thiết bị tiếp nhận các chất làm suy giảm tầng ô-zôn tại các cảng/nhà
máy sửa chữa tàu, thiết bị tiếp nhận các cặn của hệ thống lọc khí xả đáp ứng
nhu cầu sử dụng mà không gây ngừng trệ tàu.
Thiết lập và thực hiện quy trình kiểm soát và theo dõi hoạt động của tàu
thích hợp để hỗ trợ công tác điều tra tai nạn hàng hải liên quan đến sự cố ô
nhiễm một cách nhanh chóng, chính xác. XEM NỘI DUNG TOÀN VĂN BẢN (PDF) :
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX NGHE ĐỌC VĂN BẢN LUẬT (AUDIO) : (đang cập nhật) XEM NỘI DUNG TOÀN VĂN BẢN ( WORD) : VĂN BẢN ĐƯỢC DỊCH SANG TIẾNG ANH (FILE PDF): (đang cập nhật)
(Biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn/ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét