QUỐC HỘI ------------------- Luật số: 10/2012/QH13 |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- |
BỘ LUẬT
LAO ĐỘNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Bộ luật lao động.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại
diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ
lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý
nhà nước về lao động.
1. Người lao động Việt
Nam, người học nghề, tập nghề và người lao động khác được quy định tại Bộ luật
này.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động,
làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của
người sử dụng lao động.
2. Người sử dụng
lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá
nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì
phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
3. Tập thể lao động
là tập hợp có tổ chức của người lao động cùng làm việc cho một người sử dụng
lao động hoặc trong một bộ phận thuộc cơ cấu tổ chức của người sử dụng lao động.
4. Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công
đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa
thành lập công đoàn cơ sở.
5. Tổ chức đại diện người sử dụng lao động là tổ chức được thành lập hợp
pháp, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
trong quan hệ lao động.
6. Quan hệ lao động
là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương
giữa người lao động và người sử dụng lao động.
7. Tranh chấp lao động
là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ
lao động.
Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân
giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể
giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động.
8. Tranh chấp lao động
tập thể về quyền là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao
động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định của pháp luật
về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thoả thuận
hợp pháp khác.
9. Tranh chấp lao động
tập thể về lợi ích là tranh chấp lao động phát sinh từ việc tập thể lao động
yêu cầu xác lập các điều kiện lao động mới so với quy định của pháp luật về lao
động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động hoặc các quy chế, thoả thuận
hợp pháp khác trong quá trình thương lượng giữa tập thể lao động với người sử dụng
lao động.
10. Cưỡng bức lao động
là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ
đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về lao động
1. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của người lao động;
khuyến khích những thoả thuận bảo đảm cho người lao động có những điều kiện thuận
lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động; có chính sách để người lao động
mua cổ phần, góp vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng lao động, quản lý lao động đúng pháp luật, dân chủ, công bằng,
văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với
hoạt động tạo ra việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề để có việc
làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố
nguồn nhân lực; dạy nghề, đào tạo, bồi dưỡng và nâng
cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động, ưu đãi đối với người lao động
có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng
các hình thức kết nối cung cầu lao động.
6. Hướng dẫn người lao động và người sử dụng lao động đối
thoại, thương lượng tập thể, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến
bộ.
7. Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới; quy định chế độ lao
động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật,
người lao động cao tuổi, lao động chưa thành niên.
Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có các quyền sau đây:
a) Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học
nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;
b) Hưởng lương phù hợp với trình độ
kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao
động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể;
c) Thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề
nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại
với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi
làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội
quy của người sử dụng lao động;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật;
đ) Đình công.
2. Người lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;
b) Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân
theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
c) Thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều
6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:
a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản
xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp
và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tập thể lao động đối thoại,
thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp
lao động, đình công; trao đổi với công đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động,
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể
và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người
lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể
lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao
động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa
phương;
đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về lao động,
pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 7. Quan hệ lao động
1. Quan hệ lao động giữa người lao động hoặc tập thể lao
động với người sử dụng lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả
thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền
và lợi ích hợp pháp của nhau.
2. Công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động
tham gia cùng với cơ quan nhà nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn
định và tiến bộ; giám sát việc thi hành các quy định của pháp luật về lao động;
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động.
Điều
8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành
phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật
hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Ngược đãi người lao động, quấy rối tình dục tại nơi
làm việc.
3. Cưỡng bức lao động.
4. Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập
nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người
tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
5. Sử dụng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc chưa có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được
đào tạo nghề hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
6. Dụ dỗ, hứa hẹn và quảng cáo gian dối để lừa gạt người
lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
7. Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
CHƯƠNG II
VIỆC LÀM
Điều
9. Việc làm, giải quyết việc làm
1. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm.
2. Nhà nước, người sử dụng lao động
và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi người có
khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm.
Điều
10. Quyền làm việc của người lao động
1. Được làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và
ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
2. Trực
tiếp liên hệ với người sử dụng lao động hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm
để tìm việc làm theo nguyện vọng, khả năng, trình độ nghề nghiệp và sức khoẻ của
mình.
Điều 11. Quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua
tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng lao
động, có quyền tăng, giảm lao động phù hợp với nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Điều
12. Chính sách của Nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm
1. Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, hằng năm.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
và dạy nghề.
2. Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách
khuyến khích để người lao động tự tạo việc làm; hỗ trợ người sử dụng lao động sử
dụng nhiều lao động nữ, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc
ít người để giải quyết việc làm.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh để tạo việc làm cho người lao động.
4. Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm
kiếm và mở rộng thị trường lao động ở nước ngoài.
5. Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay
ưu đãi tạo việc làm và thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Chương trình việc làm
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng chương trình việc làm
của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Cơ
quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và người sử dụng lao động khác trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia thực hiện chương
trình việc làm.
Điều
14. Tổ chức dịch vụ việc làm
1. Tổ chức dịch vụ việc làm có chức năng tư vấn, giới thiệu
việc làm và dạy nghề cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu
của người sử dụng lao động; thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động
và thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc
làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập, hoạt động theo
quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và phải có giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp.
3. Tổ chức dịch vụ việc làm được thu phí, miễn, giảm thuế
theo quy định của pháp luật về phí, pháp luật về thuế.
CHƯƠNG III
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục 1
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
15. Hợp đồng lao động
Hợp đồng
lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả lương, điều kiện làm việc,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải
được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản,
người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối với công việc tạm
thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng
lời nói.
Điều 17. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
2. Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái
pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động
1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng
lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động từ đủ
15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng
ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người
lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này
hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách
ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng
người lao động.
Điều 19. Nghĩa vụ cung cấp thông tin trước khi giao
kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin cho người
lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi, an toàn lao động, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức
trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quy định về bảo vệ bí mật kinh
doanh, bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp
đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin cho người sử dụng
lao động về họ tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ
năng nghề, tình trạng sức khoẻ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao
kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.
Điều
20. Những hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện
hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của
người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm
bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Điều
21. Giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động
Người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều
người sử dụng lao động, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã
giao kết.
Trong trường hợp giao kết hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
22. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong
các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà
trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong
đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng
lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác
định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng
xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3. Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc
có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời
thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm
đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Điều
23. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại
diện hợp pháp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư
trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng
lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời
hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường
trong trường hợp người lao động vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại
công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực
hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
4. Nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động
được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước do Chính phủ quy
định.
Điều 24. Phụ lục hợp đồng lao động
1. Phụ lục hợp đồng lao động là một bộ phận của hợp đồng
lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều
khoản hoặc để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp
phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao
động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội
dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động dùng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng
lao động thì phải ghi rõ nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm
có hiệu lực.
Điều
25. Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng
lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều
26. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả
thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu
có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có thể giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung của hợp đồng thử việc gồm các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, g và h khoản 1 Điều 23 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
Điều
27. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc căn cứ vào tính
chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một
công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề
cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
2. Không quá 30 ngày đối với công việc
có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp
chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
3. Không
quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
Điều
28. Tiền lương trong thời gian thử việc
Tiền
lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng
ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Điều
29. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động
phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả
thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử
không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Mục 2
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
30. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động
Công việc theo hợp đồng lao động phải
do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực
hiện theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác giữa hai bên.
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác
so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động
được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng
lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường
hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác
so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí
công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1
Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp
hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn
30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền
lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ
quy định.
Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc.
4. Lao động
nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các
trường hợp khác do hai bên thoả thuận.
Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn
hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này,
người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận
người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều
34. Người lao động làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người
lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường
theo ngày hoặc theo tuần được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc quy định của
người sử dụng lao động.
2. Người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời
gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người
lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương, các quyền và nghĩa vụ
như người lao động làm việc trọn thời gian, quyền bình đẳng về cơ hội, không bị
phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Mục 3
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều
35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên
nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên
kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa
đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng
lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa
đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
đã giao kết.
Điều
36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại
khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm
làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân
chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho
người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc
do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc
hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng
thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể
tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc
được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày
liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một
phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng
lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời
hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại
điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại
điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực
hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải
báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định
tại Điều 156 của Bộ luật này.
Điều
38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc
theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng
liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã
điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động
xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới
12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao
động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng
khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện
pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời
hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng
lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định
thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ
luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và
những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật
này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều
40. Huỷ bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Mỗi bên đều có quyền huỷ bỏ việc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải
thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.
Điều
41. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là
các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37,
38 và 39 của Bộ luật này.
Điều
42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng
lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc,
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao
động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại
người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định
tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật
này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công
việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc
thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương
lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì
phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.
Điều
43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái
pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho
người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của
người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động
theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 44. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu,
công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến
việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm
xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của
Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động
để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải
quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp
mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động
có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng
và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật
này.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải
quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất
việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo
quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh.
Điều
45. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách
doanh nghiệp, hợp tác xã
1. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh
nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp
tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có,
thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, thì người sử dụng lao động trước đó phải lập phương
án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
3. Trong
trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại
Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại
Điều 49 của Bộ luật này.
Điều
46. Phương án sử dụng lao động
1. Phương án sử dụng lao động phải có những nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử
dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
b) Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu;
c) Danh sách và số lượng người lao động được chuyển sang
làm việc không trọn thời gian; người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động;
d) Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện phương
án.
2. Khi xây dựng phương án sử dụng lao động phải có sự
tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
Điều
47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định
thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người
lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan
đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được
quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách
nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ
khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt
hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động
theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên
thanh toán.
Điều
48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động
có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường
xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền
lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc.
3. Tiền
lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động
của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Điều
49. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho
người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất
việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc
trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ
cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương
bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động
mất việc làm.
Mục 4
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều
50. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;
c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động
là công việc bị pháp luật cấm;
d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của
phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.
3. Trong trường hợp một phần hoặc
toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp
hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập
thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của
người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.
Điều
51. Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
1. Thanh tra lao động, Toà án nhân dân có quyền tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu.
2. Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thanh tra lao
động tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Điều
52. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
1. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần
thì xử lý như sau:
a) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên được giải quyết
theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của pháp luật;
b) Các bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng
lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp
luật về lao động.
2. Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì
xử lý như sau:
a) Trong trường hợp do ký sai thẩm quyền quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 50 của Bộ luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động hướng
dẫn các bên ký lại;
b) Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Mục 5
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều
53. Cho thuê lại lao động
1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được
tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau
đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng
lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao
động.
2. Hoạt động
cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện
đối với một số công việc nhất định.
Điều
54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được
cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12
tháng.
3. Chính phủ quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại
lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều
55. Hợp đồng cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao
động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản, lập thành 02 bản,
mỗi bên giữ một bản.
2. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Nơi làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động
thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động
thuê lại;
b) Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc
của người lao động;
c) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an
toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
d) Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.
3. Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa
thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà
doanh nghiệp cho thuê lại đã ký với người lao động
Điều
56. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những
yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với
người lao động.
2. Thông báo cho người lao động biết
nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
3. Ký kết hợp đồng lao động với người
lao động theo quy định của Bộ luật này.
4. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch
của người lao động, yêu cầu của người lao động.
5. Thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật này; trả tiền lương, tiền lương của ngày nghỉ lễ, nghỉ hằng
năm, tiền lương ngừng việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp
hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ,
làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
6. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã
cho thuê lại, bên thuê lại lao động, phí cho thuê lại lao động và báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
7. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm
kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ
luật lao động.
Điều
57. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động
1. Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết
nội quy lao động và các quy chế khác của mình.
2. Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối
với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
3. Thỏa thuận với người lao động thuê lại nếu huy động họ
làm đêm, làm thêm giờ ngoài nội dung hợp đồng cho thuê lại lao động.
4. Không được chuyển người lao động
đã thuê lại cho người sử dụng lao động khác.
5. Thỏa thuận với người lao động
thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người
lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người
lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.
6. Trả lại doanh nghiệp cho thuê lại lao động người lao động
không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động.
7. Cung cấp cho doanh nghiệp cho
thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động
thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.
Điều
58. Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại
1. Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với
doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động.
2. Chấp hành nội quy lao động, kỷ luật lao động, sự điều
hành hợp pháp và tuân thủ thỏa ước lao động tập thể của bên thuê lại lao động.
3. Được trả lương không thấp hơn tiền lương của những người
lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc
công việc có giá trị như nhau.
4. Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong
trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thoả thuận trong hợp đồng cho
thuê lại lao động.
5. Thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
với doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này.
6. Thỏa thuận để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê
lại lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại
lao động.
CHƯƠNG IV
HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG NÂNG
CAO
Điều 59. Học nghề và dạy
nghề
1.
Người lao động được lựa chọn nghề, học nghề tại nơi làm việc phù hợp với nhu cầu
việc làm của mình.
2.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động có đủ điều kiện thành lập cơ sở dạy
nghề hoặc mở lớp dạy nghề tại nơi làm việc để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình và
đào tạo nghề cho người học nghề khác theo quy định của pháp luật dạy nghề.
Điều 60. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
1. Người sử dụng lao động xây dựng kế
hoạch hằng năm và dành kinh phí cho việc đào tạo và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc cho mình; đào
tạo cho người lao động trước khi chuyển làm nghề khác cho mình.
2. Người sử dụng lao động phải báo cáo kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp tỉnh trong báo cáo hằng năm về lao động.
Điều
61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động
1. Người sử
dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình, thì
không phải đăng ký hoạt động dạy nghề và không được thu học phí.
Người học nghề, tập nghề trong trường hợp này phải đủ 14
tuổi và phải có đủ sức khoẻ phù hợp với yêu cầu của nghề, trừ một số nghề do Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Hợp đồng đào tạo
nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
2. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề,
tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động làm ra sản phẩm hợp quy cách, thì được
người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thoả thuận.
3. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp
đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện để
người lao động tham gia đánh giá kỹ năng nghề để được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia.
Điều
62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi
phí đào tạo nghề
1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào
tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng
lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.
Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ
01 bản.
2. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
c) Chi phí đào tạo;
d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người
sử dụng lao động sau khi được đào tạo;
đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
3. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp
lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị,
vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường
hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao
gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.
CHƯƠNG V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ,
THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Mục 1
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều
63. Mục đích, hình thức đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc nhằm
chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người
lao động để xây dựng quan hệ lao động tại nơi làm việc.
2. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc
trao đổi trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc giữa đại
diện tập thể lao động với người sử dụng lao động, bảo đảm việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở.
3. Người sử dụng lao động, người lao động có nghĩa vụ thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định của Chính phủ.
Điều
64. Nội dung đối thoại tại nơi làm việc
1. Tình hình sản xuất,
kinh doanh của người sử dụng lao động.
2. Việc thực hiện hợp đồng
lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận
khác tại nơi làm việc.
3. Điều kiện làm việc.
4.
Yêu cầu của người lao động, tập thể lao động đối với người sử dụng lao động.
5. Yêu cầu của người sử dụng
lao động với người lao động, tập thể lao động.
6. Nội dung khác mà hai
bên quan tâm.
Điều
65. Tiến hành đối thoại tại nơi làm việc
1. Đối thoại tại nơi làm việc được tiến hành định kỳ 03
tháng một lần hoặc theo yêu cầu của một bên.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ bố trí địa điểm và
các điều kiện vật chất khác bảo đảm cho việc đối thoại tại nơi làm việc.
Mục 2
THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ
Điều
66. Mục đích của thương lượng tập thể
Thương lượng tập thể là việc tập thể lao động thảo luận,
đàm phán với người sử dụng lao động nhằm mục đích sau đây:
1. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ;
2. Xác lập các điều kiện lao động mới làm căn cứ để tiến
hành ký kết thoả ước lao động tập thể;
3. Giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Điều 67. Nguyên tắc thương
lượng tập thể
1. Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc
thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch.
2. Thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột
xuất.
3. Thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do
hai bên thỏa thuận.
Điều
68. Quyền yêu cầu thương lượng tập thể
1. Mỗi bên đều có quyền yêu cầu thương lượng tập thể, bên
nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng. Trong thời hạn 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thoả thuận thời
gian bắt đầu phiên họp thương lượng.
2. Trường hợp một bên không thể tham gia phiên họp thương
lượng đúng thời điểm bắt đầu thương lượng theo thỏa thuận, thì có quyền đề nghị
hoãn, nhưng thời điểm bắt đầu thương lượng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu thương lượng tập thể.
3. Trường hợp một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến
hành thương lượng trong thời hạn quy định tại Điều này thì bên kia có quyền tiến
hành các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp
luật.
Điều
69. Đại diện thương lượng tập thể
1. Đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm
vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập
thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;
b) Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể
phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử
dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại
diện người sử dụng lao động ngành.
2. Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi
bên do hai bên thoả thuận.
Điều
70. Nội dung thương lượng tập thể
1. Tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp và nâng lương.
2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ,
nghỉ giữa ca.
3. Bảo đảm việc làm đối với người lao động.
4. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động; thực hiện
nội quy lao động.
5. Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
Điều 71. Quy trình thương
lượng tập thể
1. Quy trình chuẩn bị thương lượng tập thể được quy định
như sau:
a) Trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể ít nhất
10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh,
bí mật công nghệ của người sử dụng lao động;
b) Lấy ý kiến của tập thể lao động.
Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động lấy ý kiến
trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của
người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các
đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động;
c) Thông báo nội dung thương lượng tập thể.
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp
thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng
văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập
thể.
2. Quy trình tiến hành thương lượng tập thể được quy định
như sau:
a) Tổ chức phiên họp thương lượng tập thể.
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp
thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong
đó phải có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết
về các nội dung đã đạt được thoả thuận; những nội dung còn ý kiến khác nhau;
b) Biên bản phiên họp thương lượng tập thể phải có chữ ký
của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động và của người ghi biên
bản.
3. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp
thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ
biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể
lao động biết và lấy ý kiến biểu quyết của tập thể lao động về các nội dung đã
thoả thuận.
4. Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên
có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết
tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật này.
Điều 72. Trách nhiệm của tổ
chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà
nước về lao động trong thương lượng tập thể
1. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng thương lượng tập thể cho người
tham gia thương lượng tập thể.
2. Tham dự phiên họp thương lượng tập thể nếu có đề nghị
của một trong hai bên thương lượng tập thể.
3. Cung cấp, trao đổi các thông tin liên quan đến thương
lượng tập thể.
Mục 3
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều
73. Thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập
thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã
đạt được thông qua thương lượng tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa
ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định.
2. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với
quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của
pháp luật.
Điều 74. Ký kết thỏa ước lao động tập thể
1. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện tập
thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động.
2. Thỏa ước lao động tập thể chỉ được ký kết khi các bên
đã đạt được thỏa thuận tại phiên họp thương lượng tập thể và:
a) Có trên 50% số người của tập thể lao động biểu quyết
tán thành nội dung thương lượng tập thể đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp;
b) Có trên 50% số đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc công đoàn cấp trên cơ sở biểu quyết tán thành nội dung thương lượng tập thể
đã đạt được trong trường hợp ký thỏa ước lao động tập thể ngành;
c) Đối với hình thức thỏa ước lao động
tập thể khác theo quy định của Chính phủ.
3. Khi thoả ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng
lao động phải công bố cho mọi người lao động của mình biết.
Điều
75. Gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết, người sử dụng lao động hoặc đại
diện người sử dụng lao động phải gửi một bản thỏa ước lao động tập thể đến:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh đối với thỏa ước lao động
tập thể doanh nghiệp.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với thỏa ước lao động tập thể
ngành và thỏa ước lao động tập thể khác.
Điều 76. Ngày có hiệu lực của
thoả ước lao động tập thể
Ngày có hiệu lực của thoả ước lao động tập thể được ghi
trong thoả ước. Trường hợp thoả ước lao động tập thể không ghi ngày có hiệu lực
thì có hiệu lực kể từ ngày các bên ký kết.
Điều
77. Sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể
1. Các bên có quyền yêu cầu sửa đổi, bổ sung thoả ước lao
động tập thể trong thời hạn sau đây:
a) Sau 03 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập
thể có thời hạn dưới 01 năm;
b) Sau 06 tháng thực hiện đối với thoả ước lao động tập
thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật thay đổi mà dẫn
đến thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với quy định của pháp luật, thì
hai bên phải tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trong vòng 15
ngày, kể từ ngày quy định của pháp luật có hiệu lực.
Trong thời gian tiến hành sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động
tập thể thì quyền lợi của người lao động được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
3. Việc sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể được
tiến hành như việc ký kết thoả ước lao động tập thể.
Điều
78. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc
một số nội dung trong thoả ước trái pháp luật.
2. Thoả ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có toàn bộ nội dung trái pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Việc ký kết không đúng quy trình thương lượng tập thể.
Điều
79. Thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập
thể vô hiệu.
Điều
80. Xử lý thoả ước lao động tập thể vô hiệu
Khi thoả ước lao động tập thể bị tuyên bố vô hiệu thì quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của các bên ghi trong thoả ước tương ứng với toàn bộ hoặc
phần bị tuyên bố vô hiệu được giải quyết theo quy định của pháp luật và các thoả
thuận hợp pháp trong hợp đồng lao động.
Điều
81. Thoả ước lao động tập thể hết hạn
Trong thời hạn 03 tháng trước ngày thoả ước lao động tập
thể hết hạn, hai bên có thể thương lượng để kéo dài thời hạn của thoả ước lao động
tập thể hoặc ký kết thoả ước lao động tập thể mới.
Khi thoả ước lao động tập thể hết hạn mà hai bên vẫn tiếp
tục thương lượng, thì thoả ước lao động tập thể cũ vẫn được tiếp tục thực hiện
trong thời gian không quá 60 ngày.
Điều 82. Chi phí thương lượng
tập thể, ký kết thoả ước lao động tập thể
Mọi chi phí cho việc thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ
sung, gửi và công bố thoả ước lao động tập thể do người sử dụng lao động chi trả.
Mục 4
THOẢ ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ DOANH NGHIỆP
Điều 83. Ký kết thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người ký kết thoả ước lao động tập
thể doanh nghiệp được quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là đại diện tập thể lao động tại
cơ sở;
b) Bên người sử dụng lao động là người sử dụng lao động
hoặc người đại diện của người sử dụng lao động.
2. Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp phải làm thành
05 bản, trong đó:
a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75
của Bộ luật này;
c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và
01 bản gửi tổ chức đại diện người sử dụng lao động mà người sử dụng lao động là
thành viên.
Điều 84. Thực hiện thoả ước
lao động tập thể doanh nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động, kể cả
người lao động vào làm việc sau ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ thoả ước lao động tập thể.
2. Trong trường hợp quyền, nghĩa vụ, lợi ích của các bên trong hợp đồng lao
động đã giao kết trước ngày thoả ước lao động tập thể có hiệu lực thấp hơn các
quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể, thì phải thực hiện những quy
định tương ứng của thoả ước lao động tập thể. Các quy định của người sử dụng
lao động về lao động chưa phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, thì phải được
sửa đổi cho phù hợp với thoả ước lao động tập thể trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực.
3. Khi một bên cho rằng bên kia thực hiện không đầy đủ hoặc
vi phạm thoả ước lao động tập thể, thì có quyền yêu cầu thi hành đúng thoả ước
và hai bên phải cùng nhau xem xét giải quyết; nếu không giải quyết được, mỗi
bên đều có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của
pháp luật.
Điều
85. Thời hạn thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp
Thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp có thời hạn từ 01
năm đến 03 năm. Đối với doanh nghiệp lần đầu tiên ký kết thoả ước lao động tập
thể, thì có thể ký kết với thời hạn dưới 01 năm.
Điều
86. Thực
hiện thoả ước lao động tập thể trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản
lý, quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp
1. Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý,
quyền sử dụng doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp thì người
sử dụng lao động kế tiếp và đại diện tập thể lao động căn cứ vào phương án sử dụng
lao động để xem xét lựa chọn việc tiếp tục thực hiện, sửa đổi, bổ sung thoả ước
lao động tập thể cũ hoặc thương lượng để ký thoả ước lao động tập thể mới.
2. Trong trường hợp thoả ước lao động tập thể hết hiệu lực
do người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động thì quyền lợi của người lao động
được giải quyết theo quy định của pháp luật về lao động.
Mục
5
THOẢ ƯỚC LAO
ĐỘNG TẬP THỂ NGÀNH
Điều 87. Ký kết thoả ước
lao động tập thể ngành
1. Đại diện ký kết thoả ước lao động tập thể ngành được
quy định như sau:
a) Bên tập thể lao động là Chủ tịch công đoàn ngành;
b) Bên người sử dụng lao động là đại diện của tổ chức đại
diện người sử dụng lao động đã tham gia thương lượng tập thể ngành.
2. Thoả ước lao động tập thể ngành phải làm thành 04 bản,
trong đó:
a) Mỗi bên ký kết giữ 01 bản;
b) 01 bản gửi cơ quan nhà nước theo quy định tại Điều 75
của Bộ luật này;
c) 01 bản gửi công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
Điều 88. Quan hệ giữa thoả ước lao
động tập thể doanh nghiệp với thoả ước lao động tập thể ngành
1. Những nội dung của thoả ước lao động tập thể doanh
nghiệp hoặc quy định của người sử dụng lao động về quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp
pháp của người lao động trong doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định
tương ứng của thoả ước lao động tập thể ngành thì phải sửa đổi, bổ sung thỏa ước
lao động tập thể doanh nghiệp trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thoả ước lao
động tập thể ngành có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thoả ước lao
động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp,
có thể xây dựng thêm thoả ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản
có lợi hơn cho người lao động so với quy định của thoả ước lao động tập thể
ngành.
3. Khuyến khích doanh nghiệp trong ngành chưa tham gia
thoả ước lao động tập thể ngành thực hiện thoả ước lao động tập thể ngành.
Điều
89. Thời hạn thoả ước lao động tập thể ngành
Thoả ước lao động tập thể ngành có thời hạn từ 01 năm đến
03 năm.
CHƯƠNG VI
TIỀN LƯƠNG
Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức
danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức
lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
2. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất
lao động và chất lượng công việc.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không
phân biệt giới tính đối
với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều
91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao
động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải
bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ
và được xác lập theo vùng, ngành.
2. Căn cứ vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động
và gia đình họ, điều kiện kinh tế - xã hội và mức tiền lương trên thị trường
lao động, Chính phủ công bố mức lương tối thiểu vùng trên cơ sở khuyến nghị của
Hội đồng tiền lương quốc gia.
3. Mức lương tối thiểu ngành được xác định thông qua
thương lượng tập thể ngành, được ghi trong thỏa ước lao động tập thể ngành
nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Điều
92. Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền lương quốc gia là cơ quan tư vấn cho
Chính phủ, bao gồm các thành viên là đại diện của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao
động ở trung ương.
2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Điều
93. Xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động
1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng
lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có
trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để
tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động
và trả lương cho người lao động.
2. Khi xây dựng thang lương, bảng
lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người
lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động
cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
Điều
94. Hình thức trả lương
1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả
lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được
duy trì trong một thời gian nhất định; trường hợp thay đổi hình thức trả lương,
thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết trước ít nhất
10 ngày.
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc
trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Trường hợp
trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người
lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
Điều
95. Kỳ hạn trả lương
1. Người lao động hưởng lương giờ, ngày, tuần thì được trả
lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận,
nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
2. Người lao động hưởng lương tháng được trả lương tháng
một lần hoặc nửa tháng một lần.
3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán
được trả lương theo thoả thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều
tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm
trong tháng.
Điều
96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng
thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì
không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người
lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.
Điều
97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối
với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban
đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào
ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Điều
98. Tiền lương ngừng việc
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả
lương như sau:
1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động,
thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được
trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả
lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định;
3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử
dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời địa điểm hoạt động theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền
lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối
thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều
99. Trả lương thông qua người cai thầu
1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò
trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách
và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc
với họ và phải bảo đảm việc họ tuân theo quy định của pháp luật về trả lương,
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung
gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các
quyền lợi khác cho người lao động, thì người sử dụng lao động là chủ chính phải
chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi đó cho người lao động.
Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính
có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền
bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định
của pháp luật.
Điều
100. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền
lương theo điều kiện do hai bên thoả thuận.
2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng
với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ
01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền
đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều
101. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của
người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người
sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền
lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30%
tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm
xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Điều
102. Chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương
Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương và các
chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động,
thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Điều
103. Tiền thưởng
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động
thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức
độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và
công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện
tập thể lao động tại cơ sở.
CHƯƠNG VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Mục 1
THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong
01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo
giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường
không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng
lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
3. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với
những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh
mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban
hành.
Điều
105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng
ngày hôm sau.
Điều
106. Làm thêm giờ
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời
giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập
thể hoặc theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm
thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người
lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp
dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ
làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng
số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều
ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động
được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Điều
107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt
Người sử dụng lao động có quyền yêu
cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được
từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của
pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người,
tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
Mục 2
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều
108. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ
theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật này được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút,
tính vào thời giờ làm việc.
2. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được
nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn
và ghi vào nội quy lao động.
Điều
109. Nghỉ chuyển ca
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ
trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Điều
110. Nghỉ hằng tuần
1. Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên
tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính
bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
2. Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp
ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần
nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Điều
111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử
dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động
như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều
kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc
nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với
Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh
sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng
năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người
lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao
động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các
phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về
trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài
ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều
112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số
ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ
luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Điều
113. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
1. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một
khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
2. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường do hai
bên thoả thuận.
Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và người lao động ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi thì được người sử dụng lao động
thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.
Điều
114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất
việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số
ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời
gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Mục 3
NGHỈ LỄ, NGHỈ VIỆC RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG
Điều 115. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương
trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01
ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này
trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.
Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng
nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết;
vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người
sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết;
bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người
lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng
lương.
Mục
4
THỜI GIỜ LÀM
VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
ĐỐI VỚI NGƯỜI
LÀM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC BIỆT
Điều 117. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người làm công việc có tính chất đặc biệt
Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực
vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu
khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật
bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công
việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công
hàng theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành
quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108
của Bộ luật này.
CHƯƠNG VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Mục 1
KỶ LUẬT
LAO ĐỘNG
Điều 118. Kỷ luật lao động
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời
gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Điều 119. Nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở
lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật
về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công
nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động
và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao
động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động
và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Điều 120. Đăng ký nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại
cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy
lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có
quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh
thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
Điều
121. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động
Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:
1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
2. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định
liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
3. Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở;
4. Nội
quy lao động.
Điều
122. Hiệu lực của nội quy lao động
Nội quy
lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước
về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của
người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động
tại cơ sở;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có
sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động
đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi
phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với
hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của
người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra
xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126
của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động
nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi
phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Điều
124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể
từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp
đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử
dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản
4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động
tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời
hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời
gian nêu trên.
Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123,
mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ
luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành
trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách
chức.
3. Sa thải.
Điều
126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động
áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc,
cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật
kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng
lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách
chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi
phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của
Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01
tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm:
thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao
động.
Điều
127. Xoá kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động
1. Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng, hoặc bị xử
lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng, kể từ ngày bị xử lý, nếu
không tái phạm thì đương nhiên được xoá kỷ luật. Trường hợp bị xử lý kỷ luật
lao động bằng hình thức cách chức thì sau thời hạn 03 năm, nếu tiếp tục vi phạm
kỷ luật lao động thì không bị coi là tái phạm.
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng
lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ, có thể được
người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.
Điều
128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ
luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành
vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.
Điều
129. Tạm đình chỉ công việc
1. Người sử dụng lao động có quyền tạm
đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức
tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc
xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau
khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15
ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm
đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị
đình chỉ công việc.
Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động
phải nhận người lao động trở lại làm việc.
3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động,
người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.
4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động
thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ
công việc.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM
VẬT CHẤT
Điều 130. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động gây thiệt
hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu
vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc, thì người
lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng
tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
2. Người lao động làm mất dụng cụ,
thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng
lao động giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường
thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng
trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên
tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không
thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện
pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.
Điều 131. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
1. Việc xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải
căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân
thân và tài sản của người lao động.
2. Trình tự, thủ tục, thời hiệu xử lý việc bồi thường thiệt
hại được áp dụng theo quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này.
Điều
132. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc
hoặc phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất nếu thấy không thoả đáng
có quyền khiếu nại với người sử dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hoặc yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.
CHƯƠNG IX
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Mục 1
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ
AN TOÀN
LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 133. Tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ
sinh lao động
Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến lao động, sản xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
Điều 134.
Chính sách của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh
lao động
1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển
các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương
tiện bảo vệ cá nhân.
2. Khuyến khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
Điều
135. Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong
phạm vi địa phương và đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều
136. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện
các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao
động để xây dựng nội quy, quy trình làm
việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với từng loại máy, thiết
bị, nơi làm việc.
Điều 137. Bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi
làm việc
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình,
cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư,
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu
tư, người sử dụng lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại
máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc
thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an
toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.
Điều
138. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ
thoáng, bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu
tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố
đó phải được định kỳ kiểm tra, đo lường;
b) Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động
đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn
lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng;
c) Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại
nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy
hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
d) Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng,
kho tàng;
đ) Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao
động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại
nơi làm việc;
e) Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở
khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
2. Người lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ
sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện
nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm,
tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử
dụng lao động.
Mục 2
TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
139. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong
các lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ
10 lao động trở lên người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp
làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động
phải được huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
140. Xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
1. Trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp, người sử dụng lao
động có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định
kỳ tổ chức diễn tập;
b) Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu,
sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
c) Thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc ra lệnh
ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
2. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời
bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật
lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa
nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ
trách trực tiếp. Người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục
làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Điều
141. Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có
yếu tố nguy hiểm, độc hại
Người làm việc trong điều kiện có yếu
tố nguy hiểm, độc hại được người sử dụng lao động bồi dưỡng bằng hiện vật theo
quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ
bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra
trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập
nghề và thử việc.
2. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời
và điều trị chu đáo.
3. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập
biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ.
1. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động
có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Danh mục các loại bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế chủ trì phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
2. Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo,
khám sức khoẻ định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thanh toán
phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm
y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ
chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người
lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị.
3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.
Điều
145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được
hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm
xã hội.
2. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm
xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Việc chi trả có thể thực hiện một lần
hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.
3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở
lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động
nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng
thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động
từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho
người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân
người lao động bị chết do tai nạn lao động.
4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động
cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều
146. Các hành vi bị cấm trong an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo
sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Mục 3
PHÒNG NGỪA
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
147. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động phải được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định
định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an
toàn lao động.
2. Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành.
3. Chính phủ quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động
dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều
148. Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động
Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản
xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn
lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Điều
149. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc
hại được người sử dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và
phải sử dụng trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất
lượng.
Điều
150. Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao
động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động, kiểm tra, sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động
dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.
2. Người sử dụng lao động phải tổ chức
huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động, người học
nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp xếp lao động; hướng dẫn quy định về an
toàn lao động, vệ sinh lao động cho người đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc
phạm vi quản lý của người sử dụng lao động.
3. Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động, vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động,
vệ sinh lao động, kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.
4. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương trình khung công
tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục công việc có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều
151. Thông tin về an toàn lao động, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao
động
Điều
152. Chăm sóc sức khỏe cho người lao động
1. Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức
khỏe quy định cho từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.
2. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức
khoẻ định kỳ cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải
được khám chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người
lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động
cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
3. Người lao động làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc
bệnh nghề nghiệp phải được khám bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ Y tế.
4. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
phải được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả
năng lao động và được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động đúng
theo quy định của pháp luật.
5. Người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức
khoẻ theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
6. Người sử dụng lao động phải quản lý hồ sơ sức khoẻ của
người lao động và hồ sơ theo dõi tổng hợp theo quy định của Bộ Y tế.
7. Người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc,
nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được người sử dụng lao động bảo đảm các
biện pháp khử độc, khử trùng.
CHƯƠNG X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI
VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 153. Chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ
1. Bảo đảm quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ.
2. Khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để
lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời
gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà.
3. Có biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, tăng cường phúc lợi về vật chất
và tinh thần của lao động nữ nhằm giúp lao động nữ phát huy có hiệu quả năng lực
nghề nghiệp, kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình.
4. Có chính sách giảm thuế đối với người sử dụng lao động
có sử dụng nhiều lao động nữ theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Mở rộng nhiều loại hình đào tạo
thuận lợi cho lao động nữ có thêm nghề dự phòng và phù hợp với đặc điểm về cơ
thể, sinh lý và chức năng làm mẹ của phụ nữ.
6. Nhà nước có kế hoạch, biện pháp tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu
giáo ở nơi có nhiều lao động nữ.
Điều
154. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
1. Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc
đẩy bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, tiền lương và các chế độ khác.
2. Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ
khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3. Bảo đảm có đủ buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại
nơi làm việc.
4. Giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một
phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.
Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ
làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm
việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ
tháng thứ 07, được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm
việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng
lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động.
4. Trong thời gian mang thai, nghỉ hưởng chế độ khi sinh
con theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,
lao động nữ không bị xử lý kỷ luật lao động.
5. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi
ngày 30 phút; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày
60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương
theo hợp đồng lao động.
Điều 156. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động
nữ mang thai
Lao động nữ mang thai nếu
có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục
làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Thời hạn mà lao động nữ phải
báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06
tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con
thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng
chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1
Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng
lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại
khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và
được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã
nghỉ ít nhất được 04 tháng.
Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm
việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp
thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều
158. Bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản
Lao động nữ được bảo đảm việc làm cũ
khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian theo quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 157 của Bộ luật này; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử
dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức
lương trước khi nghỉ thai sản.
Điều
159. Trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp
tránh thai
Thời gian
nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh
lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, nuôi
con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Điều
160. Công việc không được sử dụng
lao động nữ
1. Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức
năng sinh đẻ và nuôi con theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.
3. Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.
CHƯƠNG XI
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG
CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Mục 1
LAO ĐỘNG
CHƯA THÀNH NIÊN
Điều
161. Lao động chưa thành niên
Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18
tuổi.
Điều
162. Sử dụng người lao động chưa thành niên
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động
chưa thành niên vào những công việc phù hợp với sức khoẻ để bảo đảm sự phát triển
thể lực, trí lực, nhân cách và có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động
chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học tập trong quá
trình lao động.
2. Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng
lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh,
công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
163. Nguyên tắc sử dụng lao động là người chưa thành niên
1. Không được sử dụng lao động chưa
thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc,
công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên từ
đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong
01 tuần.
Thời giờ làm việc của người dưới 15
tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần và không được
sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
3. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được làm thêm giờ,
làm việc vào ban đêm trong một số nghề và công việc theo quy định của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
4. Không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và
kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất
gây nghiện khác;
5. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động
chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hoá.
Điều
164. Sử dụng lao động dưới 15 tuổi
1. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người từ đủ 13
tuổi đến dưới 15 tuổi làm các công việc nhẹ theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định.
2. Khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì
người sử dụng lao động phải tuân theo quy định sau đây:
a) Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại
diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15
tuổi;
b) Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến giờ học tại
trường học của trẻ em;
c) Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh
lao động phù hợp với lứa tuổi.
3. Không được sử dụng lao động là người dưới 13 tuổi làm
việc trừ một số công việc cụ thể do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Khi sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc thì người sử dụng
lao động phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều
165. Các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động là người chưa thành
niên
1. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm các công việc
sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt
quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas,
chất nổ;
c) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
d) Phá dỡ các công trình xây dựng;
đ) Nấu, thổi,
đúc, cán, dập, hàn kim
loại;
e) Lặn biển, đánh bắt cá xa bờ;
g) Công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc
đạo đức của người chưa thành niên.
2. Cấm sử dụng người chưa thành niên làm việc ở các nơi
sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường
hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke,
khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi, phòng xoa bóp;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn
và đạo đức của người chưa thành niên.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định danh mục
tại điểm g khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Mục 2
NGƯỜI LAO
ĐỘNG CAO TUỔI
Điều 166. Người lao động cao tuổi
1. Người lao động
cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của
Bộ luật này.
2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc
hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
3. Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được
rút ngắn thời giờ làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không
trọn thời gian.
Điều
167. Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận
với người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động
hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật
này.
2. Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới,
thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn
được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.
3. Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao
động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm
sóc sức khoẻ của người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.
Mục 3
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở
NƯỚC NGOÀI,
LAO ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM, LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
Điều
168. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức,
cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
1. Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động để đưa người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải
tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Công dân Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam, trong khu công nghiệp, khu kinh tế và khu chế xuất, trong
các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam hoặc làm việc cho cá
nhân là công dân nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật Việt Nam và
được pháp luật bảo vệ.
Điều
169. Điều kiện của lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt
Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với
yêu cầu công việc;
c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 172 của Bộ luật
này.
2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam
phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.
Điều
170. Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài
1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu
trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản
lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam
chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu nước
ngoài trước khi tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên
lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận
bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
171. Giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt
Nam
1. Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình
giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất
trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có
giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà
không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều
172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép
lao động
1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty
trách nhiệm hữu hạn.
2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế,
tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện
chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những
sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có
nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các
chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề
luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại
Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản
lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Điều
173. Thời hạn của giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
Điều
174. Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
1. Giấy phép lao động hết thời hạn.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung
của giấy phép lao động đã được cấp.
4. Hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế,
thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể
thao, giáo dục, y tế hết thời hạn hoặc chấm dứt.
5. Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động
là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
6. Giấy phép lao động bị thu hồi.
7. Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động là công dân nước ngoài bị phạt tù giam,
chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết, mất tích.
Điều
175. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động
Chính phủ quy định cụ thể điều kiện cấp, việc cấp, cấp lại,
thu hồi giấy phép lao động đối với lao động là công dân nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam.
Mục 4
LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 176.
Chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật
1. Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc làm của
lao động là người khuyết tật, có chính sách khuyến khích và ưu đãi người sử dụng
lao động tạo việc làm và nhận lao động là người khuyết tật vào làm việc, theo
quy định của Luật người khuyết tật.
2. Chính phủ quy định chính sách cho vay vốn ưu đãi từ Quỹ
quốc gia về việc làm đối với người sử dụng lao động sử dụng lao động là người
khuyết tật.
Điều
177. Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động,
công cụ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với lao động là
người khuyết tật và thường xuyên chăm sóc sức khoẻ của họ.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến lao động
là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích
của họ.
Điều
178. Các hành vi bị cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng lao động là người khuyết tật suy giảm khả năng
lao động từ 51% trở lên làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Sử dụng lao động là người khuyết tật làm những công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục
do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Mục 5
LAO ĐỘNG
LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC GIA ĐÌNH
Điều
179. Lao động là người giúp việc gia đình
1. Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động
làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ,
quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn
và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động
thương mại.
2. Người làm các công việc giúp việc gia đình theo hình
thức khoán việc thì không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
Điều
180. Hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng
văn bản với người giúp việc gia đình.
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với lao động là người
giúp việc gia đình do hai bên thoả thuận. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động bất kỳ khi nào nhưng phải báo trước 15 ngày.
3. Hai bên thỏa thuận, ghi rõ trong hợp đồng lao động về
hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, thời giờ làm việc hằng ngày, chỗ ở .
Điều
181. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng
lao động.
2. Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo
hiểm.
3. Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia
đình.
4. Bố trí chỗ ăn, ở sạch sẽ, hợp vệ
sinh cho người giúp việc gia đình, nếu có thoả thuận.
5. Tạo cơ hội cho người giúp việc
gia đình được tham gia học văn hóa, học nghề.
6. Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình
thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng
lao động trước thời hạn.
Điều
182. Nghĩa vụ của lao động là người giúp việc gia đình
1. Thực hiện đầy đủ thỏa thuận mà hai bên đã ký kết trong
hợp đồng lao động.
2. Phải bồi thường theo thoả thuận hoặc theo quy định của
pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
3. Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về những
khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của
gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
4. Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao
động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có những
hành vi khác vi phạm pháp luật.
Điều
183. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động
1. Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng
vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình.
2. Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp
đồng lao động.
3. Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.
Mục 6
MỘT SỐ
LAO ĐỘNG KHÁC
Điều 184. Người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể
dục thể thao
Người làm nghề hoặc công việc trong lĩnh vực nghệ thuật,
thể dục thể thao được áp dụng một số chế độ phù hợp về tuổi học nghề; về ký kết
hợp đồng lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; về tiền lương, phụ
cấp lương, tiền thưởng, an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của
Chính phủ.
Điều
185. Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao
động để nhận việc về làm thường xuyên tại nhà.
2. Người lao động làm việc tại nhà theo hình thức gia
công không thuộc đối tượng áp dụng của Bộ luật này.
CHƯƠNG XII
BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều
186. Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng
các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo
hiểm y tế.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động thực
hiện các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế
độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người
lao động.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì
ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi
trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người
lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo
hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Điều
187. Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu
khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc
danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Người lao động
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một
số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05
năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
CHƯƠNG XIII
CÔNG ĐOÀN
Điều
188. Vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động
1. Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động; tham
gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể,
thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng,
nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ
trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động
xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức.
2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có trách nhiệm hỗ
trợ công đoàn cơ sở thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1
Điều này; tuyên truyền giáo dục, nâng cao hiểu biết về pháp luật về lao động,
pháp luật về công đoàn cho người lao động.
3. Ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở,
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở thực hiện trách nhiệm như quy định tại khoản
1 Điều này.
4. Tổ chức công đoàn các cấp tham gia với cơ quan quản lý
nhà nước cùng cấp và tổ chức đại diện người sử dụng lao động để trao đổi, giải
quyết các vấn đề về lao động.
Điều 189. Thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức
1. Người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật
công đoàn.
2. Công đoàn cấp trên cơ sở
có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập
công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; có quyền yêu cầu người sử dụng
lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương tạo điều kiện và hỗ
trợ việc thành lập công đoàn cơ sở.
3.
Khi công đoàn cơ sở được thành lập theo đúng quy định của Luật công đoàn thì
người sử dụng lao động phải thừa nhận
và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở hoạt động.
Điều
190. Các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến
thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn
1. Cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập, gia nhập và
hoạt động công đoàn của người lao động.
2. Ép buộc người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động
công đoàn.
3. Yêu cầu người lao động không tham gia hoặc rời khỏi tổ
chức công đoàn.
4. Phân biệt đối xử về tiền lương, thời giờ làm việc và
các quyền và nghĩa vụ khác trong quan hệ lao động nhằm cản trở việc thành lập,
gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.
Điều
191. Quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động
1. Gặp người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi,
thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động.
2. Đến các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm
vi trách nhiệm mà mình đại diện.
3. Những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, cán
bộ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở được thực hiện các quyền hạn quy định tại
Điều này.
Điều 192. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với
tổ chức công đoàn
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho người
lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
2. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho công đoàn cấp
trên cơ sở tuyên truyền, vận động phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ
sở, bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm các điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động
theo quy định tại Điều 193 của Bộ luật này.
4. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và thực hiện quy
chế dân chủ, quy chế phối hợp hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi
bên.
5. Tham khảo ý kiến Ban chấp hành
công đoàn cơ sở trước khi ban hành các quy định có liên quan đến quyền, nghĩa vụ,
chế độ chính sách đối với người lao động.
6. Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên
trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn
hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
7. Khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động, chuyển làm công việc khác, kỷ luật sa thải đối với người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách thì phải thỏa thuận bằng văn bản với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
Ban chấp hành cấp trên trực tiếp cơ sở.
Trong trường hợp không thỏa thuận được, hai bên phải báo
cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền
quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng
lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động theo thủ tục, trình tự do pháp luật quy định.
Điều
193. Bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
1. Công đoàn cơ sở được người sử dụng lao động bố trí nơi
làm việc và được cung cấp thông tin, bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động
công đoàn.
2. Cán bộ công đoàn không chuyên trách được sử dụng thời
gian trong giờ làm việc để hoạt động công đoàn theo quy định của Luật công đoàn
và được người sử dụng lao động trả lương.
3. Cán bộ công đoàn chuyên trách tại doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức do công đoàn trả lương, được người sử dụng lao động bảo đảm phúc
lợi tập thể như người lao động làm việc trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
theo thoả ước lao động tập thể hoặc quy chế của người sử dụng lao động.
CHƯƠNG XIV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 194.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định
trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn
trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội,
không trái pháp luật.
3. Công khai, minh bạch, khách quan,
kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá
trình giải quyết tranh chấp lao động.
5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được
hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên
tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một
trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương
lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không
thực hiện.
Điều
195. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết tranh chấp lao
động
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động hướng dẫn, hỗ
trợ và giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức việc tập
huấn, nâng cao năng lực chuyên môn của hoà giải viên lao động, trọng tài viên
lao động trong giải quyết tranh chấp lao động.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chủ động, kịp thời
tiến hành giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Điều 196. Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động
1. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có quyền
sau đây:
a) Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá
trình giải quyết;
b) Rút đơn hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
c) Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp
lao động nếu có lý do cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách
quan.
2. Trong giải quyết tranh chấp lao động, hai bên có nghĩa
vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu của mình;
b) Chấp hành
thoả thuận đã đạt được, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
197. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp lao động trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền yêu cầu hai
bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng
cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
Điều
198. Hòa giải viên lao động
1. Hoà giải
viên lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh cử để hoà giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng
đào tạo nghề.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, thẩm
quyền bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
Điều
199. Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng trọng tài lao động. Hội đồng trọng tài lao động gồm Chủ tịch Hội đồng
là người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thư ký Hội đồng và các
thành viên là đại diện công đoàn cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động.
Số lượng thành viên Hội đồng trọng tài lao động là số lẻ và không quá 07 người.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng trọng tài
lao động có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, người có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quan hệ lao động ở địa phương.
2. Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hoà giải các
tranh chấp lao động tập thể sau đây:
a) Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
b)Tranh chấp lao động tập thể xảy ra tại các đơn vị sử dụng
lao động không được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
3. Hội đồng trọng tài lao động quyết
định theo đa số bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm điều kiện cần thiết
cho hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
Mục 2
THẨM QUYỀN
VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG CÁ NHÂN
Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Toà án nhân dân.
Điều 201.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa
giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các
tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc
tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm y tế;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp.
Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên
thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập
biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên
lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp
nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc
một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải
không thành.
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải
viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành
phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ
ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong
hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong
biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản
2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh
chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
Điều 202. Thời hiệu
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên
lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng, kể từ ngày
phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị vi phạm.
2. Thời
hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ
ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp
pháp của mình bị vi phạm.
Mục 3
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 203. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động tập thể
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện).
c) Toà án nhân dân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
a) Hoà giải viên lao động;
b) Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 204. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại cơ sở
1. Trình tự hoà giải tranh chấp lao
động tập thể được thực hiện theo quy định tại Điều 201 của Bộ luật này. Biên bản
hòa giải phải nêu rõ loại tranh chấp lao động tập thể.
2. Trong trường hợp hoà giải không
thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa
giải thành thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với tranh chấp lao động tập
thể về quyền các bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện giải
quyết;
b) Đối với tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
3. Trong trường hợp hết thời hạn giải
quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này mà hoà giải viên lao động
không tiến hành hoà giải thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định loại tranh chấp về quyền hoặc lợi
ích.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập
thể về quyền thì tiến hành giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này
và Điều 205 của Bộ luật này.
Trường hợp là tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích thì hướng dẫn ngay các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 205. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải
tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.
2. Tại phiên họp giải quyết tranh
chấp lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan tham
dự phiên họp.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động
đã được đăng ký và các quy chế, thoả thuận hợp pháp khác để xem xét giải quyết
tranh chấp lao động.
3. Trong trường hợp các bên không đồng
ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc quá thời hạn mà Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết thì các bên có quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Điều 206. Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng
trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động phải kết
thúc việc hòa giải.
2. Tại phiên họp của Hội đồng trọng
tài lao động phải có đại diện của hai bên tranh chấp. Trường hợp cần thiết, Hội
đồng trọng tài lao động mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham dự phiên họp.
Hội đồng trọng tài lao động có
trách nhiệm hỗ trợ các bên tự thương lượng, trường hợp hai bên không thương lượng
được thì Hội đồng trọng tài lao động đưa ra phương án để hai bên xem xét.
Trong trường hợp hai bên tự thỏa
thuận được hoặc chấp nhận phương án hòa giải thì Hội đồng trọng tài lao động lập
biên bản hoà giải thành đồng thời ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
bên.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận
được hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt không có lý do chính đáng thì Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hoà
giải không thành.
Biên bản có chữ ký của các bên có mặt,
của Chủ tịch và Thư ký Hội đồng trọng tài lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc
hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01
ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
3. Sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
Hội đồng trọng tài lao động lập biên bản hòa giải thành mà một trong các bên
không thực hiện thỏa thuận đã đạt được thì tập thể lao động có quyền tiến hành
các thủ tục để đình công.
Trong trường hợp Hội đồng trọng tài
lao động lập biên bản hòa giải không thành thì sau thời hạn 03 ngày, tập thể
lao động có quyền tiến hành các thủ tục để đình công.
Điều 207. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp
lao động tập thể về quyền
Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi
bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Điều 208. Cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động tập thể
đang được giải quyết
Khi vụ việc tranh chấp lao động tập
thể đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn
theo quy định của Bộ luật này thì không bên nào được hành động đơn phương chống
lại bên kia.
Mục 4
ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Điều
209. Đình công
1. Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện
và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải
quyết tranh chấp lao động.
2. Việc
đình công chỉ được tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
và sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 206 của Bộ luật này.
Điều 210. Tổ chức và lãnh đạo đình công
1. Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở
thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
2. Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn
cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ chức và lãnh đạo theo đề
nghị của người lao động.
Điều 211. Trình tự đình công
1. Lấy ý kiến tập thể lao động.
2. Ra quyết định đình công.
3. Tiến hành đình công.
Điều 212. Thủ tục lấy ý kiến tập thể lao động
1. Đối với tập thể lao động có tổ
chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến của thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở
và tổ trưởng các tổ sản xuất. Nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì lấy ý kiến
của tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc của người lao động.
2. Việc tổ chức lấy ý kiến có thể
thực hiện bằng phiếu hoặc chữ ký.
3. Nội dung lấy ý kiến để đình công bao gồm:
a) Phương án của Ban chấp hành công đoàn về nội dung
quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 213 của Bộ luật này;
b) Ý kiến của người lao động đồng ý hay không đồng ý
đình công.
4. Thời gian,
hình thức lấy ý kiến để đình công do Ban chấp hành công đoàn quyết định và phải
thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 01 ngày.
Điều 213. Thông báo thời điểm bắt đầu đình công
1. Khi có trên
50% số người được lấy ý kiến đồng ý với phương án của Ban chấp hành công đoàn
đưa ra thì Ban chấp hành công đoàn ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các
nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa
điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của tập thể lao động;
đ) Họ tên của người đại diện cho
Ban chấp hành công đoàn và địa chỉ liên hệ để giải quyết.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho
người sử dụng lao động, đồng thời gửi 01 bản cho cơ quan quản lý nhà nước về
lao động cấp tỉnh, 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công,
nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức và
lãnh đạo đình công.
Điều 214. Quyền của các bên trước và trong quá trình đình công
1. Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết
nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở cấp
tỉnh tiến hành hoà giải.
2. Ban chấp hành công đoàn có quyền
sau đây:
a) Rút quyết định đình công nếu
chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;
b) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc
đình công là hợp pháp.
3. Người sử dụng lao động có quyền
sau đây:
a) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần
yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo
đình công;
b) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc
trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường
hoặc để bảo vệ tài sản;
c) Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc
đình công là bất hợp pháp.
Điều 215. Những trường hợp đình công bất hợp pháp
1. Không phát sinh từ tranh chấp
lao động tập thể về lợi ích.
2. Tổ chức cho những người lao động
không cùng làm việc cho một người sử dụng lao động đình công.
3. Khi vụ việc tranh chấp lao động
tập thể chưa được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết theo quy
định của Bộ luật này.
4. Tiến hành tại doanh nghiệp không
được đình công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
5. Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
Điều 216. Thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc
Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày
đóng cửa tạm thời nơi làm việc, người sử dụng lao động phải niêm yết công khai
quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại nơi làm việc và thông báo cho các
cơ quan, tổ chức sau đây:
1. Ban chấp hành công đoàn tổ chức,
lãnh đạo đình công;
2. Công đoàn cấp tỉnh;
3. Tổ chức đại diện người sử dụng
lao động;
4. Cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp tỉnh;
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
đóng trụ sở.
Điều 217. Trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc
1. Trước 12 giờ
so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.
2. Sau khi tập thể lao động ngừng
đình công.
Điều 218. Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động
trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia
đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc
theo quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình
công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp hai bên có thoả thuận khác.
Điều 219. Hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công
1. Cản trở việc
thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình
công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
2. Dùng bạo lực;
hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
3. Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
4. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều
động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, đi làm
việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
5. Trù dập, trả
thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
6. Lợi dụng đình công để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 220. Trường hợp không được đình công
1. Không được đình công ở đơn vị sử
dụng lao động hoạt động thiết yếu cho nền kinh tế quốc dân mà việc đình công có
thể đe dọa đến an ninh, quốc phòng, sức khỏe, trật tự công cộng theo danh mục
do Chính phủ quy định.
2. Cơ quan quản lý nhà nước phải định
kỳ tổ chức lắng nghe ý kiến của tập thể người lao động và người sử dụng lao động
để kịp thời giúp đỡ và giải quyết các yêu cầu chính đáng của tập thể lao động.
Điều 221. Quyết định hoãn, ngừng đình công
Khi xét thấy cuộc đình công có nguy
cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn hoặc ngừng đình công và giao cho
cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Chính phủ quy định về việc hoãn hoặc ngừng đình công
và giải quyết quyền lợi của tập thể lao động.
Điều 222. Xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tuyên bố cuộc đình công vi phạm trình tự,
thủ tục và thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi việc tổ chức
và lãnh đạo đình công không tuân theo quy định tại Điều 212 và Điều 213 của Bộ
luật này.
2. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi
nhận được thông báo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao động, công
đoàn cùng cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp gặp gỡ người sử dụng
lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên để nghe ý kiến
và hỗ trợ các bên tìm biện pháp giải quyết, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh
trở lại bình thường.
Mục 5
TÒA ÁN XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 223. Yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá
trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công, mỗi
bên có quyền nộp đơn đến Toà án yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Đơn yêu cầu phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
b) Tên Toà án nhận đơn;
c) Tên, địa chỉ của bên yêu cầu;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo
cuộc đình công;
đ) Tên, địa chỉ của người sử dụng
lao động nơi tập thể lao động đình công;
e) Nội dung yêu cầu Toà án giải quyết;
g) Các thông tin khác mà bên yêu cầu
xét thấy cần thiết cho việc giải quyết.
3. Bên yêu cầu
phải gửi kèm theo đơn các bản sao quyết định đình công, quyết định hoặc biên bản
hoà giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp lao động tập
thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Điều 224. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Toà án xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ
cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của
cuộc đình công tại Toà án được thực hiện tương tự như thủ tục gửi đơn, nhận
đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ tại Toà án theo quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Điều 225. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy
ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Toà án nhân dân tối cao có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Điều 226. Thành phần hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công gồm ba Thẩm phán.
2. Hội đồng giải quyết khiếu nại đối với quyết định
về tính hợp pháp của cuộc đình công gồm ba Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao chỉ định.
3. Việc thay đổi thẩm phán là thành viên Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Điều 227. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu,
Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp
pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn
yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết
đơn yêu cầu phải ra quyết định đưa việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công ra
xem xét. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải được
gửi ngay cho Ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức
liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định xem xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công.
Điều 228. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Toà án đình chỉ việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Bên yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Hai bên đã thoả thuận được với
nhau về giải quyết đình công và có đơn yêu cầu Toà án không giải quyết;
3. Người có
đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Điều 229. Những người tham gia phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công do Thẩm phán chủ trì làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản
phiên họp.
2. Đại diện của tập thể lao động và
người sử dụng lao động.
3. Đại diện các cơ
quan, tổ chức theo yêu cầu của Toà án.
Điều 230. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán được phân công chủ trì
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công hoặc Hội đồng xét tính hợp pháp
của cuộc đình công quyết định hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công tương tự như quy định về hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật về tố
tụng dân sự.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính
hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc.
Điều 231. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Chủ trì
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện của tập thể lao động và
của người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Chủ trì phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên
họp trình bày ý kiến.
4. Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 232. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Toà án về tính hợp
pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của
cuộc đình công.
Quyết định của Toà án về tính hợp
pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại tòa và gửi ngay cho Ban
chấp hành công đoàn và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Tập thể lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của
tòa án nhưng có quyền khiếu nại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Sau khi quyết định của tòa án về
tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp
pháp thì người lao
động đang tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
Điều 233. Xử lý vi phạm
1. Khi đã có
quyết định của Toà án về cuộc đình công là bất hợp pháp mà người lao động không
ngừng đình công, không trở lại làm việc, thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị
xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Trong trường hợp cuộc đình công là
bất hợp pháp mà gây thiệt hại cho người sử dụng lao động thì tổ chức công đoàn
lãnh đạo đình công phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng đình công gây mất
trật tự công cộng, làm tổn hại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động;
người có hành vi cản trở thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo, ép buộc
người lao động đình công; người có hành vi trù dập, trả thù người tham gia đình
công, người lãnh đạo cuộc đình công thì tuỳ theo mức độ vi phạm, có thể bị xử
lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 234. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Ban chấp hành
công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn khiếu nại lên Toà án nhân
dân tối cao.
2. Ngay sau khi nhận đơn khiếu nại
quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công, Toà án nhân dân tối cao phải có
văn bản yêu cầu Toà án đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ
việc để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án đã ra quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc lên Toà án nhân dân tối cao để xem
xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng giải
quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Toà án nhân dân tối
cao là quyết định cuối cùng về tính hợp pháp của cuộc đình công.
CHƯƠNG XV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Điều 235. Nội dung quản lý nhà nước về lao động
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm
những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về lao động;
2. Theo dõi, thống kê, cung cấp
thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định chính sách,
quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng
khung trình độ nghề quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn xã hội. Quy định
danh mục những nghề chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề hoặc có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
3. Tổ chức và tiến hành nghiên cứu
khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trường lao động, về
mức sống, thu nhập của người lao động;
4. Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ;
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;
6. Hợp tác quốc tế về lao động.
Điều 236. Thẩm quyền quản
lý nhà nước về lao động
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về lao động trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động.
3. Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa phương
mình.
CHƯƠNG XVI
XỬ PHẠT
VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Điều 237. Nhiệm vụ
thanh tra nhà nước về lao động
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về lao động;
2. Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm an toàn lao động,
vệ sinh lao động;
3. Tham gia hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về điều kiện lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về lao động theo quy định của
pháp luật;
5. Xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vi phạm pháp luật về lao động.
Điều 238. Thanh tra lao
động
1.
Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Thanh tra Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về lao động.
2.
Việc thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực: phóng xạ,
thăm dò, khai thác dầu khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường
bộ, đường hàng không và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang do các cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra chuyên ngành
về lao động.
Điều 239.
Xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động
Người
nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật này, thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
CHƯƠNG
XVII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 240. Hiệu lực của
Bộ luật lao động
1.
Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013.
Bộ luật lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật lao động số 35/2002/QH10, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật lao động số 74/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Bộ luật lao động số 84/2007/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này
có hiệu lực.
2.
Kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành:
a)
Các hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, những thoả thuận hợp pháp
khác đã giao kết và những thoả thuận có lợi hơn cho người lao động so với quy định
của Bộ luật này được tiếp tục thực hiện; những thoả thuận không phù hợp với quy
định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ sung;
b)
Quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con tại Luật bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Lao
động nữ nghỉ sinh con trước ngày Bộ luật này có hiệu lực, mà đến ngày 01 tháng
5 năm 2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật bảo hiểm
xã hội số 71/2006/QH11 thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
3.
Chế độ lao động đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng
quân đội nhân dân, công an nhân dân,
tổ chức xã hội khác và xã viên hợp tác xã do các văn bản pháp luật khác quy định
nhưng tuỳ từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ luật này.
Chính phủ ban hành chính sách lương cụ thể để áp dụng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Điều 241. Hiệu lực đối
với nơi sử dụng dưới 10 người lao động
Người
sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động phải thực hiện những quy định của
Bộ luật này, nhưng được giảm, miễn một số tiêu chuẩn và thủ tục theo quy định của
Chính phủ.
Điều 242. Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Bộ luật.
Bộ luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét