QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 15/1999/QH10 |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1999 |
BỘ LUẬT HÌNH SỰ
CỦA NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
![]() |
LỜI NÓI ĐẦU
Pháp luật hình sự
là một trong những công cụ sắc bén, hữu hiệu để đấu tranh phòng ngừa và chống
tội phạm, góp phần đắc lực vào việc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, góp phần duy trì trật tự
an toàn xã hội, trật tự quản lý kinh tế, bảo đảm cho mọi người được sống trong
một môi trường xã hội và sinh thái an toàn, lành mạnh, mang tính nhân văn cao.
Đồng thời, pháp luật hình sự góp phần tích cực loại bỏ những yếu tố gây cản trở
cho tiến trình đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Bộ luật hình sự
này được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định
pháp luật hình sự của nước ta, nhất là của Bộ luật hình sự năm 1985, cũng như
những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm
trong nhiều thập kỷ qua của quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bộ luật hình sự
thể hiện tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tội phạm
và thông qua hình phạt để răn đe, giáo dục, cảm hoá, cải tạo người phạm tội trở
thành người lương thiện; qua đó, bồi dưỡng cho mọi công dân tinh thần, ý thức
làm chủ xã hội, ý thức tuân thủ pháp luật, chủ động tham gia phòng ngừa và
chống tội phạm.
Thi hành nghiêm
chỉnh Bộ luật hình sự là nhiệm vụ chung của tất cả các cơ quan, tổ chức và toàn
thể nhân dân.
PHẦN CHUNG
Chương I
ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có
nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ
quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Để thực hiện nhiệm
vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.
Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự
Chỉ người nào phạm
một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Mọi hành vi
phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng
pháp luật.
2. Mọi người phạm
tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.
Nghiêm trị người
chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy
hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo
quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với
người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội,
ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
3. Đối với người
lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ
hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo
dục.
4. Đối với người
bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động,
học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét
để giảm việc chấp hành hình phạt.
5. Người đã chấp
hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập
với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.
Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội
phạm
1. Các cơ quan
Công an, Kiểm sát, Toà án, Tư pháp, Thanh tra và các cơ quan hữu quan khác có
trách nhiệm thi hành đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời hướng dẫn,
giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, công dân đấu tranh phòng ngừa
và chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Các cơ quan, tổ
chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao
cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy
tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân
và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia
đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Chương II
HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những
hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
1. Bộ luật hình sự
được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt
2. Đối với người
nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc
đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn
trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế,
thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại
giao.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những
hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
1. Công dân Việt
Quy định này cũng
được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
2. Người nước
ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những
trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều luật được
áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại
thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2. Điều luật quy
định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc
hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm
hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội,
thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều
luật đó có hiệu lực thi hành.
3. Điều luật xoá
bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt
nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn
trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy
định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội
đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương III
TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội
được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
2. Căn cứ vào tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật
này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng,
tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Tội phạm ít
nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội
phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với
tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại
rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến
mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc
biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên
mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Những hành vi
tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng
kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm tội là
phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội
nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra;
2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của
mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra,
tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Điều 10. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là
phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội
tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả
đó sẽ không xẩy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
2. Người phạm tội
không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội,
mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 11. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện
hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội do sự kiện bất ngờ, tức là trong trường
hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi
đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16
tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
2. Người từ đủ 14
tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình
sự
1. Người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp
bắt buộc chữa bệnh.
2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự,
nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án,
thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó
có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu
hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội
trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính
đáng là hành vi của người vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác, mà chống trả lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính
đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả
rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi
vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 16. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp
thiết là tình thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe doạ lợi
ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của
người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết
không phải là tội phạm.
2. Trong trường
hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người
gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 17. Chuẩn bị phạm tội
Chuẩn bị phạm tội
là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để
thực hiện tội phạm.
Người chuẩn bị
phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc một tội đặc biệt nghiêm trọng, thì phải chịu
trách nhiệm hình sự về tội định thực hiện.
Điều 18. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt
là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người phạm tội
chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 19. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng
chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không
có gì ngăn cản.
Người tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm;
nếu hành vi thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì
người đó phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 20. Đồng phạm
1. Đồng phạm là
trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Người tổ chức, người thực hành, người xúi
giục, người giúp sức đều là những người đồng phạm.
Người thực hành là
người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là
người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là
người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là
người tạo những điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
3. Phạm tội có tổ
chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực
hiện tội phạm.
Điều 21. Che giấu tội phạm
Người nào không
hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện, đã che giấu người
phạm tội, các dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc
phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về
tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Điều 22. Không tố giác tội phạm
1. Người nào biết
rõ tội phạm đang đựơc chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà
không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm
trong những trường hợp quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
2. Người không tố
giác là ông, bà , cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người
phạm tội chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại Điều 313 của Bộ luật này.
Chương IV
THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ,
MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 23. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn
đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với
các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối
với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm
đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ
luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù,
thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại
kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn
nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời
gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự
thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 24. Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự
Không áp dụng thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 23 của Bộ luật này đối với
các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này.
Điều 25. Miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội
được miễn trách nhiệm hình sự, nếu khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử,
do chuyển biến của tình hình mà hành vi phạm tội hoặc người phạm tội không còn
nguy hiểm cho xã hội nữa.
2. Trong trường
hợp trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội đã tự thú, khai rõ
sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng
hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm, thì cũng có thể được miễn trách
nhiệm hình sự.
3. Người phạm tội
được miễn trách nhiệm hình sự khi có quyết định đại xá.
Chương V
HÌNH PHẠT
Điều 26. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền,
lợi ích của người phạm tội.
Hình phạt được quy
định trong Bộ luật hình sự và do Toà án
quyết định.
Điều 27. Mục đích của hình phạt
Hình phạt không
chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho
xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ
nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn
trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Điều 28. Các hình phạt
Hình phạt bao gồm
hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
1. Hình phạt chính
bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không
giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ
sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số
quyền công dân;
đ) Tịch thu tài
sản;
e) Phạt tiền, khi
không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi
không áp dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội
phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng
một hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 29. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp
dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Điều 30. Phạt tiền
1. Phạt tiền được
áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật
tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội
phạm khác do Bộ luật này
quy định.
2. Phạt tiền được
áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma tuý
hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức phạt tiền
được quyết định tuỳ theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được
thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến
động giá cả, nhưng không được thấp hơn một triệu đồng.
4. Tiền phạt có
thể được nộp một lần hoặc nhiều lần trong thời hạn do Toà án quyết định trong
bản án.
Điều 31. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không
giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm
việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy không cần thiết phải
cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết
án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời
gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam
bằng ba ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao
người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc
hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Gia
đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền
địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người bị kết án
phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và
bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường
hợp đặc biệt, Toà án có thể cho miễn
việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Điều 32. Trục xuất
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Trục xuất được Toà
án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ
thể.
Điều 33. Tù có thời hạn
Tù có thời hạn là
việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời
hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba
tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian tạm giữ,
tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm
giam bằng một ngày tù.
Điều 34. Tù chung thân
Tù chung thân là
hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng tù
chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội.
Điều 35. Tử hình
Tử hình là hình
phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
Không áp dụng hình
phạt tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai
hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử.
Không thi hành án
tử hình đối với phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Trong
trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.
Trong trường hợp
người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển thành tù
chung thân.
Điều 36. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để
người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó, thì có thể
gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ
một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp
hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt
chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp
người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 37. Cấm cư trú
Cấm cư trú là buộc
người bị kết án phạt tù không được tạm trú và thường trú ở một số địa phương
nhất định.
Thời hạn cấm cư
trú là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 38. Quản chế
Quản chế là buộc
người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa
phương nhất định, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa
phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi
cư trú, bị tước một số quyền công dân theo Điều 39 của Bộ luật này và bị cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp
dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm
hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời hạn quản chế
là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 39. Tước một số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội
xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật
này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
a) Quyền ứng cử, quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước
và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước
một số quyền công dân là từ một năm đến năm năm, kể từ ngày chấp hành xong hình
phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị
kết án được hưởng án treo.
Điều 40. Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản
là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án sung quỹ
nhà nước. Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội
nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng trong trường
hợp do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn
bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
Chương VI
CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 41. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến
tội phạm
1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối
với:
a) Công cụ, phương
tiện dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền
do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;
c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.
2. Đối với vật,
tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà
trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Vật, tiền thuộc
tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội
sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.
Điều 42. Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường
thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội
phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp,
phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi
phạm tội gây ra.
2. Trong trường
hợp phạm tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi
thường về vật chất, công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 43. Bắt buộc chữa bệnh
1. Đối với người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại khỏan 1
Điều 13 của Bộ luật này, thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa
án căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều
trị chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết phải đưa vào
một cơ sở điều trị chuyên khoa, thì có thể giao cho gia đình hoặc người giám hộ
trông nom dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với người
phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị kết án đã
mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị
chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau
khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với người
đang chấp hành hình phạt mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám
định pháp y, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa
để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó phải tiếp tục chấp hành hình
phạt, nếu không có lý do khác để miễn chấp hành hình phạt.
Điều 44. Thời gian bắt buộc chữa bệnh
Căn cứ vào kết
luận của cơ sở điều trị, nếu người bị bắt buộc chữa bệnh quy định tại Điều 43
của Bộ luật này đã khỏi bệnh, thì tuỳ theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát
hoặc Tòa án xét và quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp này.
Thời gian bắt buộc
chữa bệnh được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.
Chương VII
QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 45. Căn cứ quyết định hình phạt
Khi quyết định
hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật hình sự, cân nhắc tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội,
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết
sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội
đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội
tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong
trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong
trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng
chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít
nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị
người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc
hậu;
l) Người phạm tội
là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội
là người già;
n) Người phạm tội
là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình;
o) Người phạm tội
tự thú;
p) Người phạm tội
thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội
tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội
đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội
là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định
hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết
giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung
thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ
luật
Khi có ít nhất hai
tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể
quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã
quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; trong
trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là
khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, thì Toà án có thể quyết định một hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc
loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều 48. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình
tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ
chức;
b) Phạm tội có
tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì
động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội nhiều
lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm;
h) Phạm tội đối
với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ
được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
i) Xâm phạm tài
sản của Nhà nước;
k) Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
l) Lợi dụng hoàn
cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn
đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại
cho nhiều người;
n) Xúi giục người
chưa thành niên phạm tội;
o) Có hành động
xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Những tình tiết
đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết
tăng nặng.
Điều 49. Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là
trường hợp đã bị kết án, chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý hoặc
phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do vô ý.
2. Những trường
hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị kết án về
tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xoá án tích
mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm,
chưa được xoá án tích mà lại phạm tội do cố ý.
Điều 50. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm
nhiều tội
Khi xét xử cùng
một lần một người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội,
sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính :
a) Nếu các hình
phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì
các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không
được vượt quá ba năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, ba mươi năm đối
với hình phạt tù có thời hạn;
b) Nếu các hình
phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo
không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ ba ngày cải tạo
không giam giữ được chuyển đổi thành một ngày tù để tổng hợp thành hình phạt
chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình
phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình
phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không
tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành
hình phạt chung;
e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình
phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ sung:
a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì
hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với
loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được
cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người
bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.
Điều 51. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường
hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm
trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị
xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của Bộ luật
này.
Thời gian đã chấp
hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt
chung.
2. Khi xét xử một
người đang phải chấp hành một bản án mà lại phạm tội mới, Tòa án quyết định
hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành
của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 50 của
Bộ luật này.
3. Trong trường
hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình
phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án ra quyết định tổng
hợp các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 52. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn
bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi
chuẩn bị phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt đựơc quyết định theo
các điều của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những
tình tiết khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường
hợp chuẩn bị phạm tội, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao
nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng là
không quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá
một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
3. Đối với trường
hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao
nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì chỉ có thể áp dụng các hình phạt này
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt
không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều
luật quy định.
Điều 53. Quyết
định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt đối với những người
đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ
tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại
trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với
người đó.
Điều 54. Miễn
hình phạt
Người phạm tội có
thể được miễn hình phạt trong trường hợp phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ
quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật
này, đáng được khoan hồng đặc biệt, nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm
hình sự.
Chương VIII
THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN, MIỄN CHẤP
HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 55. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi
hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó
người bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi
hành bản án hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với
các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo
không giam giữ hoặc xử phạt tù từ ba năm trở xuống;
b) Mười năm đối
với các trường hợp xử phạt tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
c) Mười lăm năm
đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên mười lăm năm đến ba mươi năm.
3. Thời hiệu thi
hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án lại phạm tội mới, thì
thời gian đã qua không đựơc tính và thời hiệu tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có lệnh
truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ
ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
4. Việc áp dụng
thời hiệu đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình, sau khi đã
qua thời hạn mười lăm năm, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trong trường hợp không
cho áp dụng thời hiệu thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân, tù
chung thân được chuyển thành tù ba mươi năm.
Điều 56. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng thời
hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của
Bộ luật này.
Điều 57. Miễn chấp hành hình phạt
1. Đối với người
bị kết án cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, chưa chấp hành hình phạt mà
lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và nếu người đó không còn nguy hiểm cho
xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Tòa án có thể quyết
định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
2. Người bị kết án được miễn chấp hành hình
phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
3. Đối với người bị kết án về tội ít nghiêm
trọng đã được hoãn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật
này, nếu trong thời gian được hoãn đã lập công, thì theo đề nghị của Viện
trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt.
4. Đối với người
bị kết án phạt tù về tội ít nghiêm trọng đã được tạm đình chỉ chấp hành hình
phạt theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này, nếu trong thời gian được tạm
đình chỉ mà đã lập công, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án
có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị phạt
cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt
và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của chính quyền địa phương nơi người đó chấp
hành hình phạt, Toà án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
Điều 58. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án
cải tạo không giam giữ, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định
và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa
phương được giao trách nhiệm trực tiếp giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết
định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Người bị kết án
phạt tù, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định và có nhiều
tiến bộ, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án phạt tù, Toà án có thể quyết
định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp
hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình
phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mười hai
năm đối với tù chung thân.
2. Người bị kết án
phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn
cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm
đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập
công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết
định miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
3. Một người có
thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức
hình phạt đã tuyên. Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba
mươi năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp
hành hình phạt là hai mươi năm.
4. Đối với người
đã được giảm một phần hình phạt mà lại phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Toà án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người
đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc hai mươi năm nếu là
tù chung thân.
Điều 59. Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong
trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có
lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao
hơn so với thời gian và mức quy định tại
Điều 58 của Bộ luật này.
Điều 60. Án treo
1. Khi xử phạt tù
không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm
nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho
hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
2. Trong thời gian
thử thách, Toà án giao người được hưởng
án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và
giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người được hưởng án
treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và
Điều 36 của Bộ luật này.
4. Người được
hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều
tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo
dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm
tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành
hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy
định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 61. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp
hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng
được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai
hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36
tháng tuổi;
c) Là người lao
động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ
gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm,
trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về
tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm.
2.
Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn
chấp hành hình phạt lại phạm tội mới, thì
Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình
phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.
Điều 62. Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp
hành hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
61 của Bộ luật này, thì có thể được tạm
đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm
đình chỉ không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương IX
XÓA ÁN TÍCH
Điều 63. Xoá án tích
Người bị kết án
được xoá án tích theo quy định tại các điều từ Điều 64 đến Điều 67 của Bộ luật
này.
Người được xoá án
tích coi như chưa bị kết án và được Toà án cấp giấy chứng nhận.
Điều 64. Đương nhiên được xoá án tích
Những người sau
đây đương nhiên được xoá án tích:
1. Người được miễn
hình phạt.
2. Người bị kết án
không phải về các tội quy định tại Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, nếu
từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án người đó
không phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) Một năm trong
trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù
nhưng được hưởng án treo;
b) Ba năm trong
trong trường hợp hình phạt là tù đến ba năm;
c) Năm năm trong
trường hợp hình phạt là tù từ trên ba năm đến mười lăm năm;
d) Bảy năm trong trường hợp hình phạt là tù từ trên mười lăm năm.
Điều 65. Xoá án tích theo quyết định của Toà án
1. Toà án quyết
định việc xoá án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại
Chương XI và Chương XIV của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã được
thực hiện, nhân thân, thái độ chấp hành pháp luật và thái độ lao động của người
bị kết án trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị phạt tù
đến ba năm mà không phạm tội mới trong thời hạn ba năm, kể từ khi chấp hành
xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
b) Đã bị phạt tù
từ trên ba năm đến mười lăm năm mà không phạm tội mới trong thời hạn bảy năm,
kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án;
c) Đã bị phạt tù trên mười lăm năm mà không phạm
tội mới trong thời hạn mười năm, kể từ khi chấp hành xong bản án hoặc từ khi
hết thời hiệu thi hành bản án.
2. Người bị Tòa án
bác đơn xin xóa án tích lần đầu phải chờ một năm sau mới được xin xóa án tích;
nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau hai năm mới được xin xóa án
tích.
Điều 66. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp
người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan,
tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường
trú đề nghị, thì có thể được Toà án xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít
nhất một phần ba thời hạn quy định.
Điều 67. Cách tính thời hạn để xoá án tích
1. Thời hạn để xoá
án tích quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt
chính đã tuyên.
2. Nếu chưa được
xoá án tích mà phạm tội mới, thì thời hạn để xoá án tích cũ tính từ ngày chấp
hành xong bản án mới.
3. Việc chấp hành
xong bản án bao gồm việc chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và
các quyết định khác của bản án.
4. Người được miễn
chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
Điều 68. Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người chưa
thành niên phạm tội
Người chưa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo
những quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần
chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này.
Điều 69. Nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành
niên phạm tội
1. Việc xử lý
người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai
lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong mọi trường
hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của người chưa thành niên, các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm.
2. Người chưa
thành niên phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự, nếu người đó phạm tội
ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết
giảm nhẹ và được gia đình hoặc cơ quan, tổ chức nhận giám sát, giáo dục.
3. Việc truy cứu
trách nhiệm hình sự người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với
họ được thực hiện chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào tính chất
của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng
ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, nếu
thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm
tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp được quy định tại Điều
70 của Bộ luật này.
5. Không xử phạt
tù chung thân hoặc tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội. Khi xử phạt
tù có thời hạn, Toà án cho người chưa thành niên phạm tội được hưởng mức án nhẹ
hơn mức án áp dụng đối với người đã thành niên phạm tội tương ứng.
Không áp dụng hình
phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi.
Không áp dụng hình
phạt bổ sung đối với người chưa thành niên phạm tội.
6. án đã tuyên đối
với người chưa thành niên phạm tội khi chưa đủ 16 tuổi, thì không tính để xác
định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Điều 70. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người
chưa thành niên phạm tội
1. Đối với người
chưa thành niên phạm tội, Toà án có thể quyết định áp dụng một trong các biện
pháp tư pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây:
a) Giáo dục tại
xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường
giáo dưỡng.
2. Toà án có thể
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ một năm đến hai năm đối
với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
Người được giáo
dục tại xã, phường, thị trấn phải chấp
hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo pháp luật dưới sự
giám sát, giáo dục của chính quyền xã, phường, thị trấn và tổ chức xã hội được
Toà án giao trách nhiệm.
3. Toà án có thể
áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ một năm đến hai năm đối với
người chưa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi
phạm tội, do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào
một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
4. Nếu người được
giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc người được đưa vào trường giáo dưỡng đã
chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì
theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trường được giao trách nhiệm giám sát,
giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường,
thị trấn hoặc thời hạn ở trường giáo dưỡng.
Điều 71. Các hình phạt được áp dụng đối với người chưa
thành niên phạm tội
Người chưa thành
niên phạm tội chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội
phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không
giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều 72. Phạt tiền
Phạt tiền được áp
dụng là hình phạt chính đối với người chưa thành niên phạm tội từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền đối
với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai mức tiền phạt mà điều
luật quy định.
Điều 73. Cải tạo không giam giữ
Khi áp dụng hình
phạt cải tạo không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội, thì không
khấu trừ thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo
không giam giữ đối với người chưa thành niên phạm tội không quá một phần hai
thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 74. Tù có thời hạn
Người chưa thành niên phạm tội chỉ bị phạt tù
có thời hạn theo quy định sau đây:
1. Đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy
định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp
dụng không quá mười tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao
nhất được áp dụng không quá ba phần tư
mức phạt tù mà điều luật quy định;
2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc
tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá mười hai năm tù; nếu
là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần
hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
Điều 75. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm
nhiều tội
Đối với người phạm
nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện
sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp
hình phạt áp dụng như sau:
1. Nếu tội nặng
nhất được thực hiện khi người đó chưa đủ
18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy
định tại Điều 74 của Bộ luật này;
2. Nếu tội nặng
nhất được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung áp dụng như
đối với người đã thành niên phạm tội.
Điều 76. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người chưa
thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và
đã chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với
hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành
ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không
giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm
ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
3. Người chưa
thành niên bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn
kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn,
thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát, Toà án có thể quyết định giảm
hoặc miễn việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 77. Xoá án tích
1. Thời hạn để xoá
án tích đối với người chưa thành niên là một phần hai thời hạn quy định tại
Điều 64 của Bộ luật này.
2. Người chưa
thành niên phạm tội, nếu được áp dụng những biện pháp tư pháp quy định tại
khoản 1 Điều 70 của Bộ luật này, thì không bị coi là có án tích.
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
Chương XI
CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 78. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt
Nam nào câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lực lượng quốc phòng, chế độ xã hội chủ
nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong
trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm
năm.
Điều 79. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân
Người nào hoạt
động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị
phạt như sau:
1. Người tổ chức,
người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 80. Tội gián điệp
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình:
a) Hoạt động tình
báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt
b) Gây cơ sở để
hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám
báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước
ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc
thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin
tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt
2. Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Người đã nhận
làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn
khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự.
Điều 81. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập
lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động
khác nhằm gây phương hại cho an ninh
lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 82. Tội bạo loạn
Người nào hoạt
động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chính quyền nhân dân, thì
bị phạt như sau:
1. Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 83. Tội hoạt động phỉ
Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng biển,
vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài sản, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức,
người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 84. Tội khủng bố
1. Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc
công dân, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
2. Phạm tội trong
trường hợp xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong
trường hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh
thần, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Khủng bố người
nước ngoài nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt
Điều 85. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
1. Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc
phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Điều 86. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội
1. Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế-xã
hội, thì bị phạt tù từ bảy năm đến hai mươi năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 87. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào có
một trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù
từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Gây chia rẽ
giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với lực lượng vũ trang, với chính
quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ
thị, chia rẽ dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc Việt
c) Gây chia rẽ
người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, chia rẽ các tín đồ tôn giáo
với chính quyền nhân dân, với các tổ chức xã hội;
d) Phá hoại việc
thực hiện chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 88. Tội tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt
1.
Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt
a) Tuyên truyền
xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Tuyên truyền
những luận điệu chiến tranh tâm lý, phao tin bịa đặt gây hoang mang trong nhân
dân;
c) Làm ra, tàng
trữ, lưu hành các tài liệu, văn hoá phẩm có nội dung chống Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt
2. Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
Điều 89. Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm
chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an
ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều
82 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
2. Người đồng phạm
khác thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 90. Tội chống phá trại giam
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân
mà phá trại giam, tổ chức vượt trại giam, đánh tháo người bị giam, người bị dẫn
giải hoặc trốn trại giam, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân.
2. Phạm tội trong
trường hợp ít nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 91. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn
đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.
2. Người tổ chức,
người cưỡng ép, người xúi giục thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
3. Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân.
Điều 92. Hình
phạt bổ sung
Người phạm tội quy
định tại Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân từ một năm đến năm
năm, phạt quản chế, cấm cư trú từ một năm đến năm năm, tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
Chương XII
CÁC TỘI XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE,
NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 93. Tội giết người
1. Người nào giết
người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm
đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết nhiều người;
b) Giết phụ nữ mà
biết là có thai;
c) Giết trẻ em;
d) Giết người đang
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà,
cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà
liền trước đó hoặc ngay sau đó lại phạm một tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương
pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người
hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê
hèn.
2. Phạm tội không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 94. Tội giết con mới đẻ
Người mẹ nào do
ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt
mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ đứa trẻ đó dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 95. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối
với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Giết nhiều người trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 96. Tội giết người do vựơt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt
quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Giết nhiều
người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, thì bị phạt tù từ
hai năm đến năm năm.
Điều 97. Tội làm chết người trong khi thi hành công
vụ
1. Người nào trong
khi thi hành công vụ mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp
pháp luật cho phép, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm
chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt
tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 98. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý
làm chết người thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội làm
chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 99. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc
nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý
làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị
phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội làm
chết nhiều người thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười hai năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 100. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức
hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội làm
nhiều người tự sát thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
Điều 101. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự
sát
1. Người nào xúi giục làm người khác tự sát hoặc
giúp người khác tự sát, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội làm nhiều người tự sát thì bị phạt
tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 102. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy
người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà
không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Người không cứu
giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng
nguy hiểm;
b) Người không cứu
giúp là người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 103. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe
doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe doạ lo sợ rằng việc đe doạ
này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều
người;
b) Đối với người
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với trẻ em;
d) Để che giấu
hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội
phạm khác.
Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác
1. Người nào cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm:
a) Dùng hung khí
nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;
b) Gây cố tật nhẹ
cho nạn nhân;
c) Phạm tội nhiều
lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;
d) Đối với trẻ em,
phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự
vệ;
đ) Đối với ông,
bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Có tổ chức;
g) Trong thời gian
đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo
dục;
h) Thuê gây thương
tích hoặc gây thương tích thuê;
i) Có tính chất
côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;
k) Để cản trở
người thi hành công vụ hoặc vì lý do
công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ
31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61%
trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai
mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 105. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% trong trạng
thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn
nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đối với nhiều
người;
b) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên
hoặc dẫn đến chết người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác.
Điều 106. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người nào cố ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% trở lên hoặc dẫn đến chết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính
đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội đối
với nhiều người thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
Điều 107. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong
khi thi hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây
thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội đối
với nhiều người thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 108. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương
tật từ 31% trở lên, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 109. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành
chính
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên, do vi phạm
quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 110. Tội hành hạ người khác
1. Người nào đối
xử tàn ác với người lệ thuộc mình thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Đối với người
già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật;
b) Đối với nhiều
người.
Điều 111. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng
vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của
nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì
bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối với người
mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người
hiếp một người;
d) Phạm tội nhiều
lần;
đ) Đối với nhiều
người;
e) Có tính chất
loạn luân;
g) Làm nạn nhân có
thai;
h) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%;
i) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị
nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân
chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội hiếp
dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười năm.
Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt
theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em
1. Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Đối với người
mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người
hiếp một người;
c) Phạm tội nhiều
lần;
d) Đối với nhiều người;
đ) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật
từ 61%trở lên;
e) Biết mình bị
nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân
chết hoặc tự sát.
4. Mọi trường hợp
giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm
tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 113. Tội cưỡng dâm
1. Người nào dùng
mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn
bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Nhiều người
cưỡng dâm một người;
b) Cưỡng dâm nhiều
lần;
c) Cưỡng dâm nhiều
người;
d) Có tính chất
loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có
thai;
e) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương
tật từ 31% đến 60%;
g) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ bảy năm đến mười tám năm:
a) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương
tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị
nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Làm nạn nhân
chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt
theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 114. Tội cưỡng dâm trẻ em
1. Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tính
chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có
thai;
c) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến
hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người
cưỡng dâm một người;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Đối với nhiều
người;
d) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
đ) Biết mình
bị nhiễm HIVmà vẫn phạm tội;.
e) Làm nạn nhân
chết hoặc tự sát.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một
năm đến năm năm.
Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em
1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ
em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Đối với nhiều
người;
c) Có tính chất
loạn luân;
d) Làm nạn nhân có
thai;
đ) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Biết mình bị
nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
Điều 116. Tội dâm ô đối với trẻ em
1. Người nào đã
thành niên mà có hành vi dâm ô đối với trẻ em, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Đối với nhiều
trẻ em;
c) Đối với trẻ em
mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười hai năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 117. Tội lây truyền HIV cho người khác
1. Người nào biết
mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ một
năm đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Đối với nhiều
người;
b) Đối với người
chưa thành niên;
c) Đối với thầy
thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
d) Đối với người
thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 118. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
1. Người nào cố ý
truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 117 của
Bộ luật này, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Đối với nhiều
người;
c) Đối với người
chưa thành niên;
d) Đối với người
đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công
vụ của nạn nhân;
đ) Lợi dụng nghề
nghiệp.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 119. Tội mua bán phụ nữ
1. Người nào mua
bán phụ nữ thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến hai mươi năm:
a) Mua bán phụ nữ
vì mục đích mại dâm;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất
chuyên nghiệp;
d) Để đưa ra nước
ngoài;
đ) Mua bán nhiều
người;
e) Mua bán nhiều
lần.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản
chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 120. Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ
em
1. Người nào mua
bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù
từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Vì động cơ đê
hèn;
d) Mua bán, đánh
tráo hoặc chiếm đoạt nhiều trẻ em;
đ) Để đưa ra nước
ngoài;
e) Để sử dụng vào
mục đích vô nhân đạo;
g) Để sử dụng vào
mục đích mại dâm;
h) Tái phạm nguy
hiểm;
i) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm
đến năm năm.
Điều 121. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Đối với nhiều
người;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
d) Đối với người
thi hành công vụ;
đ) Đối với người
dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 122. Tội vu khống
1. Người nào bịa
đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác
phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Đối với nhiều
người;
d) Đối với ông,
bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người
thi hành công vụ;
e) Vu khống người
khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ
DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 123. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1. Người nào bắt,
giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Đối với người
thi hành công vụ;
d) Phạm tội nhiều
lần;
đ) Đối với nhiều người.
3. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân
1. Người nào khám
xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi
chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả
xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm
đến năm năm.
Điều 125. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín,
điện thoại, điện tín của người khác
1. Người nào chiếm
đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền đưa bằng
phương tiện viễn thông và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí
mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành
vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến
năm triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ một năm đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 126. Tội xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của
công dân
1. Người nào lừa
gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở việc thực hiện quyền
bầu cử, quyền ứng cử của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 127. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử
1. Người nào có
trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian
lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 128. Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức
thôi việc trái pháp luật
Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi
việc trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 129. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội,
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
công dân
1. Người nào có
hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với lợi
ích của Nhà nước và của nhân dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 130. Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Người nào dùng vũ
lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính
trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 131. Tội xâm phạm quyền tác giả
1. Người nào thực
hiện một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc
cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Chiếm đoạt
quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương
trình băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
b) Mạo danh tác
giả trên tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm
thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình;
c) Sửa đổi bất hợp
pháp nội dung của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình băng âm thanh, đĩa âm
thanh, băng hình, đĩa hình;
d) Công bố, phổ
biến bất hợp pháp tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, báo chí, chương trình
băng âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 132. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến
một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết các khiếu
nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Có trách nhiệm
mà cố ý không chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết
các khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Người nào trả
thù người khiếu nại, tố cáo thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Chương XIV
CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng
vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị
tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản,
thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Sử dụng vũ khí,
phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến
30%;
e) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm:
a) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến
60%;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều 134. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt
cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Sử dụng vũ khí,
phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Đối với trẻ em;
e) Đối với nhiều
người;
g) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật
từ 11% đến 30%;
h) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
i) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:
a) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật
từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật
từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm
năm.
Điều 135. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác
uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp
giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Dùng thủ đoạn
nguy hiểm;
đ) Hành hung để
tẩu thoát;
e) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến
60%;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên
hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 137. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
1. Người nào công
nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới
năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Hành hung để
tẩu thoát;
b) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở
lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến một trăm triệu
đồng.
Điều 138. Tội trộm cắp tài sản
1. Người nào trộm
cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt
tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để
tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng
thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc
đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản
1. Người nào có
một trong những hành vi sau đây chiếm
đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt
tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm;
e) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt
này.
Điều 141. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố
tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp
cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai
trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc
do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ
quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp
luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm
giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá
trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm
năm.
Điều 142. Tội sử dụng trái phép tài sản
1. Người nào vì vụ
lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu
đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội gây
hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ năm trăm
nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây
hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng chất nổ,
chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
d) Để che giấu tội
phạm khác;
đ) Vì lý do công
vụ của người bị hại;
e) Tái phạm nguy
hiểm;
g) Gây thiệt hại
cho tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thiệt hại
cho tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thiệt hại
cho tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 144. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm
trọng đến tài sản của Nhà nước
1. Người nào có
nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, vì thiếu trách
nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước
có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới
năm trăm triệu đồng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên,
thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản của Nhà nước từ một năm đến
năm năm.
Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản
1. Người nào vô ý
gây thiệt hại cho tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm
triệu đồng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây
thiệt hại cho tài sản của người khác có
giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm.
Chương XV
CÁC TỘI XÂM PHẠM CHẾ ĐỘ HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH
Điều 146. Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ
Người nào cưỡng ép
người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn
hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi,
uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 147. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang
có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc
người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải
chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn
duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 148. Tội tổ chức tảo hôn, tội tảo hôn
Người nào có một
trong các hành vi sau đây, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù
từ ba tháng đến hai năm:
a) Tổ chức việc
kết hôn cho những người chưa đến tuổi kết hôn;
b) Cố ý duy trì
quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đến tuổi kết hôn mặc dù đã có
quyết định của Toà án buộc chấm dứt quan hệ đó.
Điều 149. Tội đăng ký kết hôn trái pháp luật
1. Người nào có
trách nhiệm trong việc đăng ký kết hôn biết rõ là người xin đăng ký không đủ
điều kiện kết hôn mà vẫn đăng ký cho người đó, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 150. Tội loạn luân
Người nào giao cấu
với người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng
cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Điều 151. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ,
vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình
Người nào ngược
đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi
dưỡng mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 152. Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp
dưỡng
Người nào có nghĩa
vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người
mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà cố ý từ chối hoặc
trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Chương XVI
CÁC TỘI
XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
Điều 153. Tội buôn lậu
1. Người nào buôn
bán trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm:
a) Hàng hoá, tiền
Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc
dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195,
196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ
luật này;
b) Vật phẩm thuộc
di tích lịch sử, văn hoá;
c) Hàng cấm có số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 154, 155, 156, 157, 158,159,160 và 161 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230,
232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Vật phạm pháp
có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
đ) Hàng cấm có số
lượng rất lớn;
e) Thu lợi bất
chính lớn;
g) Lợi dụng chiến
tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác;
h) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
i) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
k) Phạm tội nhiều
lần;
l) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp
có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Hàng cấm có số
lượng đặc biệt lớn;
c) Thu lợi bất
chính rất lớn;
d) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung
thân hoặc tử hình:
a) Vật phạm pháp
có giá trị từ một tỷ đồng trở lên;
b) Thu lợi bất
chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 154. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ
qua biên giới
1. Người nào vận
chuyển trái phép qua biên giới thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến
hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Hàng hoá, tiền
Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc
dưới một trăm triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại
Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161
của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194,
195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của
Bộ luật này;
b) Vật phẩm thuộc
di tích lịch sử, văn hoá, đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm;
c) Hàng cấm có số
lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc
tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160 và 161 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194, 195, 196, 230, 232,
233, 236 và 238 của Bộ luật này.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Vật phạm pháp
có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Hàng cấm có số
lượng rất lớn;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Phạm tội nhiều
lần;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội trong
trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc hàng
cấm có số lượng đặc biệt lớn, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 155. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán
hàng cấm
1. Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
buôn bán hàng hoá mà Nhà nước cấm kinh
doanh có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại
các điều 153, 154, 156, 157, 158, 159 và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án
về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại các Điều 193, 194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất
chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp
có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp hàng phạm pháp có
số lượng đặc biệt lớn hoặc thu lợi bất
chính đặc biệt lớn, thì bị phạt tù
từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 156. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
1. Người nào sản
xuất, buôn bán hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ ba
mươi triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc dưới ba mươi triệu
đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 157, 158, 159
và 161 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng
thật có giá trị từ một trăm năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
g) Thu lợi bất chính lớn;
h) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hàng giả tương
đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Thu lợi bất
chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 157. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy
hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 158. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn
dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây
trồng, vật nuôi
1. Người nào sản
xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi với số lượng lớn hoặc gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại một trong các điều 153, 154, 155, 156, 157, 159 và 161 của Bộ luật này
hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng giả có số
lượng rất lớn;
đ) Tái phạm nguy
hiểm;
e) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong
trường hợp hàng giả có số lượng đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 159. Tội kinh doanh trái phép
1. Người nào kinh doanh không có đăng ký kinh
doanh, kinh doanh không đúng với nội dung đã đăng ký hoặc kinh doanh không có
giấy phép riêng trong trường hợp pháp luật quy định phải có giấy phép thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các
tội quy định tại các điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 160, 161, 164, 193,
194, 195, 196, 230, 232, 233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm;
b) Hàng phạm pháp
có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
b) Mạo nhận một tổ
chức không có thật;
c) Hàng phạm pháp
có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
d) Thu lợi bất
chính lớn.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 160. Tội đầu cơ
1. Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình
hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh mua vét hàng hoá có số lượng lớn nhằm
bán lại thu lợi bất chính gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Hàng đầu cơ có
số lượng rất lớn;
đ) Thu lợi bất
chính rất lớn;
e) Gây hậu quả rất nghiêm trọng;
g) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Hàng đầu
cơ có số lượng đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất
chính đặc biệt lớn;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba
triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 161. Tội trốn thuế
1. Người nào trốn thuế với số tiền từ năm mươi
triệu đồng đến dưới một trăm năm mươi triệu đồng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn
thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các
điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160, 164, 193, 194, 195, 196, 230,
232,233, 236 và 238 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội trốn thuế với số tiền từ một trăm
năm mươi triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng hoặc tái phạm về tội này, thì bị phạt tiền từ
một lần đến năm lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
3. Phạm tội trốn
thuế với số tiền từ năm trăm triệu đồng trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt
nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến ba lần số tiền trốn thuế.
Điều 162. Tội lừa dối khách hàng
1. Người nào trong
việc mua, bán mà cân, đong, đo, đếm, tính gian, đánh tráo loại hàng hoặc dùng
thủ đoạn gian dối khác gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội nhiều
lần hoặc thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 163. Tội cho vay lãi nặng
1. Người nào cho
vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định
từ mười lần trở lên có tính chất chuyên
bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần
đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 164. Tội làm tem giả, vé giả, tội buôn bán tem
giả, vé giả
1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé
giả với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Thu lợi bất
chính lớn;
d) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm
tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 165. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế
gây thiệt hại từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng hoặc dưới một
trăm triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Vì vụ lợi hoặc
động cơ cá nhân khác;
b) Có tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Gây thiệt hại
từ ba trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng
khác.
3. Phạm tội gây
thiệt hại từ một tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác,
thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ
hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 166. Tội lập quỹ trái phép
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến
dưới hai trăm triệu đồng và đã sử dụng
quỹ đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành
chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;
b) Để thực hiện tội phạm khác;
c) Quỹ trái phép
có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
d) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười năm:
a) Quỹ trái phép
có giá trị từ năm trăm triệu đồng đến dưới một tỷ đồng;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
4. Phạm tội trong
trường hợp quỹ trái phép có giá trị từ một tỷ đồng trở lên, thì bị phạt tù từ
tám năm đến mười lăm năm.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 167. Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà báo cáo với cơ quan có thẩm quyền những số
liệu, tài liệu rõ ràng không đúng sự thật gây hậu quả nghiêm trọng cho việc xây
dựng hay thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội của Nhà nước hoặc đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 168. Tội quảng cáo gian dối
1. Người nào quảng
cáo gian dối về hàng hoá, dịch vụ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 169. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối
tiền, hàng cứu trợ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý
làm trái những quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 170. Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào có thẩm quyền trong việc cấp văn
bằng bảo hộ mà vi phạm quy định của pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà
còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào vì
mục đích kinh doanh mà chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi, xuất xứ hàng hoá hoặc
các đối tượng sở hữu công nghiệp khác đang được bảo hộ tại Việt Nam gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi
triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 172. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm
dò, khai thác tài nguyên
1. Người nào vi
phạm các quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên
trong đất liền, hải đảo, nội thuỷ, vùng
lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà
không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến một tỷ đồng
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến mười năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng.
Điều 173. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất
đai
1. Người nào lấn
chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của
Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tiền từ ba mươi triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt
tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 174. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ,
quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Đất có diện
tích lớn hoặc có giá trị lớn;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 175. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo
vệ rừng
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành
chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Khai thác trái
phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai
thác và bảo vệ rừng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 189 của Bộ
luật này;
b) Vận chuyển,
buôn bán gỗ trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 153 và Điều
154 của Bộ luật này.
2. Phạm tội trong
trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai
năm đến mười năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 176. Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng
1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ,
quyền hạn có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Giao rừng, đất
trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật;
b) Cho phép
chuyển mục đích sử dụng rừng, đất trồng
rừng trái pháp luật;
c) Cho phép khai
thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật.
2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 177. Tội vi phạm các quy định về cung ứng
điện
1. Người nào có
trách nhiệm mà thực hiện một trong các hành vi sau đây, gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị
kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:
a) Cắt điện không
có căn cứ hoặc không thông báo theo quy
định;
b) Từ chối cung
cấp điện không có căn cứ;
c) Trì hoãn việc
xử lý sự cố điện không có lý do chính đáng.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 178. Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng
1. Người nào có
trách nhiệm mà dùng quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ chia lợi tức cổ phần gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 179. Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng
1. Người nào trong hoạt động tín dụng mà có một
trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ một năm đến bảy năm:
a) Cho vay không
có bảo đảm trái quy định của pháp luật;
b) Cho vay quá
giới hạn quy định;
c) Hành vi khác vi
phạm quy định của pháp luật về cho vay trong hoạt động tín dụng.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan
đến hoạt động tín dụng từ một năm đến năm năm.
Điều 180. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền
giả, ngân phiếu giả, công trái giả
1. Người nào làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong
trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 181. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc
giả, các giấy tờ có giá giả khác
1. Người nào làm,
tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội trong
trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười
năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu
một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương XVII
CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 182. Tội gây ô nhiễm không khí
1. Người nào thải
vào không khí các loại khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác; phát
bức xạ, phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt hành chính mà cố tình
không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một
trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 183. Tội gây ô nhiễm nguồn nước
1. Người nào thải
vào nguồn nước dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá tiêu chuẩn cho phép,
các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng
độc hại và gây dịch bệnh hoặc các yếu tố độc hại khác, đã bị xử phạt hành chính
mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 184. Tội gây ô nhiễm đất
1. Người nào chôn
vùi hoặc thải vào đất các chất độc hại quá tiêu chuẩn cho phép, đã bị xử phạt
hành chính mà cố tình không thực hiện các biện pháp khắc phục theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 185. Tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị,
phế thải hoặc các chất không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
1. Người nào nhập
khẩu hoặc cho phép nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, các chế phẩm sinh
học, chế phẩm hoá học khác, các chất độc hại, chất phóng xạ hoặc phế thải không
bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 186. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho
người
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người, thì bị
phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đưa ra khỏi
vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm
khác có khả năng truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người;
b) Đưa vào hoặc
cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật
bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền cho người;
c) Hành vi khác
làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 187. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động
vật, thực vật
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật,
thực vật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Đưa vào hoặc
mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động vật,
thực vật hoặc vật phẩm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh;
b) Đưa vào hoặc
cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc
đối tượng kiểm dịch mà không thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm dịch;
c) Hành vi khác
làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 188. Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ
nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm:
a) Sử dụng chất
độc, chất nổ, các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ khác bị
cấm để khai thác thuỷ sản hoặc làm huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản;
b) Khai thác thuỷ
sản tại khu vực bị cấm, trong mùa sinh sản của một số loài hoặc vào thời gian
khác mà pháp luật cấm;
c) Khai thác các
loài thuỷ sản quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ;
d) Phá hoại nơi cư
ngụ của các loài thuỷ sản quý hiếm được bảo vệ theo quy định của Chính phủ;
đ) Vi phạm các quy
định khác về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm
mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến năm năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 189. Tội huỷ hoại rừng
1. Người nào đốt,
phá rừng trái phép rừng hoặc có hành vi khác huỷ hoại rừng gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Hủy hoại diện
tích rừng rất lớn;
d) Chặt phá các
loại thực vật quý hiếm thuộc danh mục quy định của Chính phủ;
đ) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Hủy hoại diện
tích rừng đặc biệt lớn;
b) Hủy hoại rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
c) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 190. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật
hoang dã quý hiếm
1. Người nào săn
bắt, giết, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã quý hiếm bị cấm
theo quy định của Chính phủ hoặc vận chuyển, buôn bán trái phép sản phẩm của
loại động vật đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Sử dụng công cụ
hoặc phương tiện săn bắt bị cấm;
d) Săn bắt trong
khu vực bị cấm hoặc vào thời gian bị cấm;
đ) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 191. Tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với
khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi
phạm chế độ sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, di tích
thiên nhiên hoặc các khu thiên nhiên khác được Nhà nước bảo vệ đặc biệt, đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến năm năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Chương XVIII
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TUÝ
Điều 192. Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây
khác có chứa chất ma tuý
1. Người nào trồng
cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma
túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Tái phạm tội
này.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 193. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào sản
xuất trái phép chất ma tuý dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một
kilôgam;
e) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
g) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai mươi gam đến dưới một trăm gam;
h) Các chất ma tuý
khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
i) Có từ hai chất
ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất
ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm đ đến điểm h khoản 2 Điều này;
k) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Có tính chất
chuyên nghiệp;
b) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao cô ca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm
kilôgam;
c) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
d) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ một trăm gam đến dưới ba trăm gam;
đ) Các chất ma tuý
khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi mililít đến dưới bảy trăm năm mươi
mililít;
e) Có từ hai chất
ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất
ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm đ khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm gam
trở lên;
d) Các chất ma tuý
khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
đ) Có từ hai chất
ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất
ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm d khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến
năm năm.
Điều 194. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy
1. Người nào tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
e) Sử dụng trẻ em
vào việc phạm tội hoặc bán ma tuý cho trẻ em;
g) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một
kilôgam;
h) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ năm gam đến dưới ba mươi gam;
i) Lá, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới hai mươi
lăm kilôgam;
k) Quả thuốc phiện
khô có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới hai trăm kilôgam;
l) Quả thuốc phiện
tươi có trọng lượng từ mười kilôgam đến dưới năm mươi kilôgam;
m) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ hai
mươi gam đến dưới một trăm gam;
n) Các chất ma tuý
khác ở thể lỏng từ một trăm mililít đến dưới hai trăm năm mươi mililít;
o) Có từ hai chất
ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất
ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản 2 Điều này;
p) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ một kilôgam đến dưới năm
kilôgam;
b) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ ba mươi gam đến dưới một trăm gam;
c) Lá, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ hai mươi lăm kilôgam đến dưới bảy
mươi lăm kilôgam;
d) Quả thuốc phiện
khô có trọng lượng từ hai trăm kilôgam đến dưới sáu trăm kilôgam;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có trọng lượng từ năm mươi kilôgam đến dưới một trăm năm mươi kilôgam;
e) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ một
trăm gam đến dưới ba trăm gam;
g) Các chất ma tuý
khác ở thể lỏng từ hai trăm năm mươi
mililít đến dưới bảy trăm năm mươi
mililít;
h) Có từ hai chất
ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất
ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 3 Điều này.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc
phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng từ năm kilôgam trở lên;
b) Hêrôin hoặc
côcain có trọng lượng từ một trăm gam trở lên;
c) Lá, hoa, quả
cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng từ bảy mươi lăm kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện
khô có trọng lượng từ sáu trăm kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện
tươi có trọng lượng từ một trăm năm mươi kilôgam trở lên;
e) Các chất ma tuý
khác ở thể rắn có trọng lượng từ ba trăm
gam trở lên;
g) Các chất ma tuý
khác ở thể lỏng từ bảy trăm năm mươi mililít trở lên;
h) Có từ hai chất
ma tuý trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất
ma tuý quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản 4 Điều này.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 195. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm
đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy
1. Người nào tàng
trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ một
năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Tiền chất có
trọng lượng từ hai trăm gam đến dưới năm trăm gam;
e) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
g) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội trong
trường hợp tiền chất có trọng lượng từ năm trăm gam đến dưới một nghìn hai trăm
gam, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến
hai mươi năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp tiền chất có trọng lượng từ một nghìn hai trăm gam trở lên, thì bị
phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 196. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán
các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất
ma túy
1. Người nào sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma tuý,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
d) Lợi dụng danh
nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
e) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
g) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 197. Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma
túy
1. Người nào tổ
chức sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Đối với nhiều
người;
c) Đối với người
chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
d) Đối với phụ nữ
mà biết là đang có thai;
đ) Đối với người
đang cai nghiện;
e) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
g) Gây bệnh nguy
hiểm cho người khác;
h) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm:
a) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
c) Gây bệnh nguy
hiểm cho nhiều người;
d) Đối với trẻ em
dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của nhiều người mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
b) Gây chết nhiều
người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến
năm năm.
Điều 198. Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma
tuý
1. Người nào cho
thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng
trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Đối với trẻ em;
d) Đối với nhiều
người;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 199. Tội sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào sử
dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành
chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng
trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ
ba tháng đến hai năm.
2. Tái phạm tội
này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
Điều 200. Tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng
trái phép chất ma túy
1. Người nào cưỡng
bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ
hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Vì động cơ đê
hèn;
d) Đối với người
chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên;
đ) Đối với phụ nữ
mà biết là đang có thai;
e) Đối với nhiều
người;
g) Đối với người
đang cai nghiện;
h) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
i) Gây bệnh nguy
hiểm cho người khác;
k) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai
mươi năm :
a) Gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người;
b) Gây bệnh nguy
hiểm cho nhiều người;
c) Đối với trẻ em
dưới 13 tuổi.
4. Phạm tội trong
trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác,
thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Điều 201. Tội vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma túy khác
1. Người nào có
trách nhiệm trong việc xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, vận chuyển, bảo quản,
phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý khác mà vi
phạm quy định về quản lý, sử dụng các
chất đó, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến một trăm triệu đồng hoặc bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong
trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc
tù chung thân.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 202. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông
đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm:
a) Không có giấy
phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say
rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi
bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành
hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Vi phạm quy
định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 203. Tội cản trở giao thông đường bộ
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường bộ gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm:
a) Đào, khoan, xẻ
trái phép các công trình giao thông đường bộ;
b) Đặt trái phép
chướng ngại vật gây cản trở giao thông đường bộ;
c) Tháo dỡ, di
chuyển trái phép, làm sai lệch, che khuất hoặc phá huỷ biển báo hiệu, các thiết
bị an toàn giao thông đường bộ;
d) Mở đường giao
cắt trái phép qua đường bộ, đường có giải phân cách;
đ) Lấn chiếm,
chiếm dụng vỉa hè, lòng đường;
e ) Lấn chiếm hành
lang bảo vệ đường bộ;
g) Vi phạm quy
định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trên đường bộ;
h) Hành vi khác
gây cản trở giao thông đường bộ.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tại các đèo,
dốc và đoạn đường nguy hiểm;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Điều 204. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao
thông đường bộ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật mà cho phép
đưa vào sử dụng phương tiện giao thông đường bộ rõ ràng không đảm bảo an toàn
kỹ thuật gây thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ,
tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 205. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ
1. Người nào điều
động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái xe hoặc không đủ các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển các phương tiện giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khỏe, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến ba
năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 206. Tội tổ chức đua xe trái phép
1. Người nào tổ
chức trái phép việc đua xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Tổ chức đua xe
có quy mô lớn;
b) Tổ chức cá
cược;
c) Tổ chức việc
chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có
trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
d) Tổ chức đua xe
nơi tập trung đông dân cư;
đ) Tháo dỡ các
thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
e ) Gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác;
g) Tái phạm về tội
này hoặc tội đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong
trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 207. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua
trái phép xe ôô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại
cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác;
b) Gây tai nạn rồi
bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
c) Tham gia cá
cược;
d) Chống lại người
có trách nhiệm bảo đảm trật tự an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm
giải tán cuộc đua xe trái phép;
đ) Đua xe nơi tập
trung đông dân cư;
e ) Tháo dỡ các
thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
g) Tái phạm về tội
này hoặc tội tổ chức đua xe trái phép.
3. Phạm tội trong
trường hợp tái phạm nguy hiểm hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến
mười lăm năm.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 208. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường sắt
1. Người nào chỉ
huy, điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà vi phạm quy định về an toàn
giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng
đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy
phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình
trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích
mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi
bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành
hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật
tự, an toàn giao thông đường sắt;
đ) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 209. Tội cản trở giao thông đường sắt
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
cản trở giao thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử phạt hành chính
về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Đặt chướng ngại
vật trên đường sắt;
b) Làm xê dịch
ray, tà vẹt;
c) Khoan, đào, xẻ
trái phép nền đường sắt, mở đường trái phép qua đường sắt;
d) Làm hỏng, thay
đổi, chuyển dịch, che khuất tín hiệu, biển hiệu, mốc hiệu của công trình giao
thông đường sắt;
đ) Để súc vật đi
qua đường sắt không theo đúng quy định
hoặc để súc vật kéo xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
e ) Đưa trái phép
phương tiện tự tạo, phương tiện không được phép chạy lên đường sắt;
g) Lấn chiếm phạm
vi giới hạn bảo đảm an toàn công trình giao thông đường sắt;
h) Hành vi khác
gây cản trở giao thông đường sắt.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 210. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao
thông đường sắt không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương
tiện giao thông đường sắt mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường sắt rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 211. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường sắt
1. Người nào điều
động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật chỉ huy, điều khiển phương tiện giao
thông đường sắt gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khỏe, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn
vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 212. Tội vi phạm quy định về điều khiển phương
tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều
khiển phương tiện giao thông đường thuỷ mà vi phạm quy định về an toàn giao
thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy
phép, bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn tương ứứng với nhiệm vụ được giao;
b) Trong tình
trạng dùng rượu, bia quá nồng độ quy định hoặc say do dùng các chất kích thích
mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi
bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành
hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật
tự, an toàn giao thông đường thuỷ;
đ) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu
đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 213. Tội cản trở giao thông đường thuỷ
1. Người nào có một trong các hành vi sau đây
cản trở giao thông đường thuỷ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại
nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ mười
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ một năm đến năm năm:
a) Khoan, đào trái
phép làm hư hại kết cấu của các công trình giao thông đường thuỷ;
b) Tạo ra chướng
ngại vật gây cản trở giao thông đường thuỷ mà không đặt và duy trì báo hiệu;
c) Di chuyển làm
giảm hiệu lực, tác dụng của báo hiệu;
d) Tháo dỡ báo
hiệu hoặc phá hoại công trình giao thông đường thuỷ;
đ) Lấn chiếm luồng
hoặc hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thuỷ;
e ) Hành vi khác
cản trở giao thông đường thủy.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền
từ năm triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 214. Tội đưa vào sử dụng các phương tiện giao
thông đường thuỷ không bảo đảm an toàn
1. Người nào chịu
trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của phương
tiện giao thông đường thuỷ mà cho phép đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường thuỷ rõ ràng không bảo đảm an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm
năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 215. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường thuỷ
1. Người nào điều
động hoặc giao cho người không có giấy phép hoặc bằng lái hoặc không đủ các
điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện giao thông đường thuỷ gây thiệt
hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của
người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã
bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ
mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 216. Tội vi phạm quy định điều khiển tàu bay
1. Người nào chỉ
huy, điều khiển tàu bay mà vi phạm các quy định về an toàn giao thông
đường không, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu
không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản
của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 217. Tội cản trở giao thông đường không
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây cản trở giao thông đường không gây thiệt hại cho
tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác
hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ mười triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
một năm đến năm năm:
a) Đặt các chướng
ngại vật cản trở giao thông đường không;
b) Di chuyển trái
phép, làm sai lệch, che khuất, hoặc phá huỷ các biển hiệu, tín hiệu an toàn giao
thông đường không;
c) Sử dụng sai
hoặc làm nhiễu các tần số thông tin liên lạc;
d) Cung cấp thông
tin sai lạc gây nguy hiểm cho chuyến bay;
đ) Làm hư hỏng
trang thiết bị của sân bay hoặc trang thiết bị phụ trợ khác;
e ) Hành vi khác
cản trở giao thông đường không.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có
trách nhiệm trực tiếp bảo đảm an toàn
giao thông đường không hoặc trực tiếp quản lý các thiết bị an toàn giao thông
đường không;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ
năm triệu đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 218. Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông
đường không không bảo đảm an toàn
1. Người nào có
trách nhiệm trực tiếp về việc điều động hoặc về tình trạng kỹ thuật của các
phương tiện giao thông đường không mà cho đưa vào sử dụng các phương tiện rõ
ràng không bảo đảm an toàn kỹ thuật, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của
người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 219. Tội điều động hoặc giao cho người không đủ
điều kiện điều khiển các phương tiện giao thông đường không
1. Người nào điều
động hoặc giao cho người không có bằng lái hoặc không đủ các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật điều khiển
phương tiện giao thông đường không, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 220. Tội vi phạm quy định về duy tu, sửa chữa,
quản lý các công trình giao thông
1. Người nào có
trách nhiệm trong việc duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình giao thông
đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường không mà vi phạm các quy định về duy tu, sửa chữa, quản lý các công trình đó
gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài
sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 221. Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thuỷ
1. Người nào dùng
vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác nhằm chiếm đoạt tàu bay
hoặc tàu thuỷ, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm:
a) Có tổ chức;
b) Sử dụng vũ khí
hoặc phương tiện nguy hiểm;
c) Gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
d) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội làm
chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù hai mươi
năm, tù chung thân hoặc tử hình.
4. Người phạm tội
còn bị phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 222. Tội
điều khiển tàu bay vi phạm các quy định về hàng không của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt
1. Người nào điều
khiển tàu bay vào hoặc ra khỏi Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng không
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 80 và Điều 81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ một trăm triệu đồng đến ba trăm triệu đồng
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ ba trăm triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm
trăm triệu đồng đến một tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phương tiện bay
có thể bị tịch thu.
Điều 223. Tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm
các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
1. Người nào điều
khiển tàu thuỷ hay phương tiện hàng hải khác vào hoặc ra khỏi Việt Nam hoặc đi
qua lãnh hải Việt Nam mà vi phạm các quy định về hàng hải của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều
81 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ hai trăm triệu đồng đến năm trăm triệu
đồng hoặc phạt tù từ một năm đến ba năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tiền từ năm
trăm triệu đồng đến tám trăm triệu đồng hoặc phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
4. Phương tiện
hàng hải có thể bị tịch thu.
Điều 224. Tội tạo ra và lan truyền, phát tán các
chương trình vi - rút tin học
1. Người nào tạo
ra và cố ý lan truyền, phát tán các
chương trình vi-rút qua mạng máy tính hoặc bằng các phương thức khác gây rối
loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ hoại các dữ liệu của máy
tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 225. Tội vi phạm các quy định về vận hành, khai
thác và sử dụng mạng máy tính điện tử
1. Người nào được
sử dụng mạng máy tính mà vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng
mạng máy tính gây rối loạn hoạt động, phong toả hoặc làm biến dạng, làm huỷ
hoại các dữ liệu của máy tính hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm
triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc bịêt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 226. Tội sử dụng trái phép thông tin trên mạng và
trong máy tính
1. Người nào sử
dụng trái phép thông tin trên mạng và trong máy tính, cũng như đưa vào mạng máy
tính những thông tin trái với quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng,
đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 227. Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông
người
1. Người nào vi
phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người gây thiệt hại cho tính
mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm
năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có
trách nhiệm về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở những nơi đông người;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 228. Tội vi phạm quy định về sử dụng lao động trẻ
em
1. Người nào sử
dụng trẻ e m làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc
đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Đối với nhiều
trẻ e m;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai
triệu đồng đến hai mươi triệu đồng.
Điều 229. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả
nghiêm trọng
1. Người nào vi
phạm quy định về xây dựng trong các lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử
dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hay các lĩnh vực
khác nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 220 của Bộ luật này gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt
hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Là người có
chức vụ, quyền hạn;
b) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 230. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân
sự
1. Người nào chế
tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp
có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi
năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp
có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng,
phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 231. Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia
1. Người nào phá
huỷ công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải, thông tin - liên lạc, công
trình điện, dẫn chất đốt, công trình thuỷ lợi hoặc công trình quan trọng khác
về an ninh, quốc phòng, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá và xã hội, nếu
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ
ba năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt quản
chế từ một năm đến năm năm.
Điều 232. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật
liệu nổ
1. Người nào chế
tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu
nổ, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp
có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp
có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 233. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí
thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ
1. Người nào chế
tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ
khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ, đã bị xử
phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 234. Tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Người nào vi
phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản,
lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại
cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người
khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chăn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 235. Tội thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí,
vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người nào được
giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ mà thiếu trách nhiệm để người khác sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 236. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ
1. Người nào sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
phóng xạ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau
đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp
có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp
có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản
chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 237. Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng
xạ
1. Người nào vi
phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ,
vận chuyển, mua bán chất phóng xạ, có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm
trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ của người khác, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu qủa rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây
hậu qủa đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 238. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng
hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc
1. Người nào sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc,
thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
c) Vận chuyển, mua
bán qua biên giới;
d) Gây hậu qủa
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp
có số lượng rất lớn;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Vật phạm pháp
có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản
chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Điều 239. Tội
vi phạm quy định về quản lý chất cháy, chất độc
1. Người nào vi
phạm quy định về quản lý việc sản xuất, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ,
vận chuyển hoặc mua bán chất cháy, chất độc gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 240. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa
cháy
1. Người nào vi
phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây
thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù
từ ba năm đến tám năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai
năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 241. Tội vi phạm quy định về an toàn vận hành công trình điện
1. Người nào có
một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Cho phép xây
nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an
toàn công trình điện;
b) Gây nổ, gây
cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảảnh hưởng đến an toàn vận hành công
trình điện;
c) Đào hố, đóng
cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm;
d) Thả neo tàu,
thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển
báo.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Phạm tội trong
trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không
được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 242. Tội vi phạm quy định về khám bệnh, chữa
bệnh, sản xuất, pha chế thuốc, cấp phát
thuốc, bán thuốc hoặc dịch vụ y tế khác
1. Người nào vi
phạm quy định về khám bệnh, chữa bệnh, sản xuất, pha chế, cấp phát thuốc, bán
thuốc hoặc dịch vụ y tế khác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 201
của Bộ luật này, gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho
sức khoẻ của người khác hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi
này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì
bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt từ từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 243. Tội phá thai trái phép
1. Người nào thực
hiện việc phá thai trái phép cho người khác gây thiệt hại cho tính mạng hoặc
gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ của người đó hoặc đã bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị
phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 244. Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực
phẩm
1. Người nào chế
biến, cung cấp hoặc bán thực phẩm mà biết rõ là thực phẩm không bảo đảm tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ của người tiêu dùng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 245. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây
rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về
hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có dùng vũ khí
hoặc có hành vi phá phách;
b) Có tổ chức;
c) Gây cản trở
giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người
khác gây rối;
đ) Hành hung người
can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
Điều 246. Tội xâm phạm thi thể, mồ mả, hài cốt
1. Người nào đào,
phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật để ở trong mộ, trên mộ hoặc có hành vi khác xâm
phạm thi thể, mồ mả, hài cốt, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 247. Tội hành nghề mê tín, dị đoan
1. Người nào dùng
bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu quả nghiêm
trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi
phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội làm
chết người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ ba
năm đến mười năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 248. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh
bạc dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị lớn
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại Điều này và Điều 249 của
Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất
chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện
vật dùng đánh bạc có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 249. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc
1. Người nào tổ
chức đánh bạc hoặc gá bạc với quy mô lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành
vi quy định tại Điều này và Điều 248 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm,
thì bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến ba trăm triệu đồng hoặc phạt tù
từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tính chất
chuyên nghiệp;
b) Thu lợi bất
chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
c) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu
đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 250. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có
1. Người nào không
hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội
mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp ;
c) Tài sản, vật
phạm pháp có giá trị lớn;
d) Thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Tài sản, vật
phạm pháp có giá trị rất lớn;
b) Thu lợi bất
chính rất lớn.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Tài sản, vật
phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn;
b) Thu lợi bất
chính đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Điều 251. Tội hợp pháp hoá tiền, tài sản do phạm tội
mà có
1. Người nào thông
qua các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác để hợp pháp hoá
tiền, tài sản do phạm tội mà có hoặc sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều
lần.
3. Phạm tội trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị tịch thu tài sản, phạt tiền đến ba lần số tiền hoặc giá trị tài
sản được hợp pháp hoá, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 252. Tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa
thành niên phạm pháp
1. Người nào dụ
dỗ, ép buộc người chưa thành niên hoạt động phạm tội, sống sa đoạ hoặc chứa
chấp người chưa thành niên phạm pháp, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều
người;
c) Đối với trẻ e m
dưới 13 tuổi;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Người phạm tội
thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, thì còn có thể bị phạt
quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 253. Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ
1. Người nào làm
ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo,
tranh, ảảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi truỵ, cũng
như có hành vi khác truyền bá văn hoá phẩm đồi truỵ thuộc một trong các trường
hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Vật phạm pháp
có số lượng lớn;
b) Phổ biến cho
nhiều người;
c) Đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích
mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Vật phạm pháp
có số lượng rất lớn;
c) Đối với người
chưa thành niên;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Vật phạm pháp
có số lượng đặc biệt lớn;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 254. Tội chứa mại dâm
1. Người nào chứa
mại dâm thì bị phạt tù từ một năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Cưỡng bức mại dâm;
c) Phạm tội nhiều
lần ;
d) Đối với người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
e) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm:
a) Đối với trẻ e m
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một
phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế từ một năm đến năm năm.
Điều 255. Tội môi giới mại dâm
1. Người nào dụ dỗ
hoặc dẫn dắt người mại dâm thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Đối với người
chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Có tổ chức;
c) Có tính chất
chuyên nghiệp;
d) Phạm tội nhiều
lần ;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Đối với nhiều
người;
g) Gây hậu quả
nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Đối với trẻ e m
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng.
Điều 256. Tội mua dâm người chưa thành niên
1. Người nào mua
dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ một
năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Mua dâm trẻ e m
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
c) Gây tổn hại cho
sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Phạm tội nhiều
lần đối với trẻ e m từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
b) Biết mình bị
nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
c) Gây tổn hại cho
sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
4. Người phạm tội
còn bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến mười triệu đồng.
Chương XX
CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH
Điều 257. Tội chống người thi hành công vụ
1. Người nào dùng
vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công
vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc
họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm :
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Xúi giục, lôi
kéo, kích động người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
đ) Tái phạm nguy
hiểm.
Điều 258. Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân
1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn
luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội và các
quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp nghiêm trọng thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không
chấp hành đúng quy định của pháp luật về
đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung
huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội
này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương
tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong
thời chiến;
c) Lôi kéo người
khác phạm tội.
Điều 260. Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị
nhập ngũ
1. Người nào là
quân nhân dự bị mà không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong trường hợp có lệnh
tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường
cho lực lượng thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Tự gây thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Lôi kéo người
khác phạm tội.
Điều 261. Tội làm trái quy định về việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm
trái quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn
luyện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội trong
thời chiến thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 262. Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Người nào cố ý cản trở việc đăng ký nghĩa vụ
quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc trong thời chiến, thì bị phạt tù từ
một năm đến năm năm.
Điều 263. Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật
nhà nước
1. Người nào cố ý
làm lộ bí mật nhà nước hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà
nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm
đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm
năm.
Điều 264. Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất
tài liệu bí mật nhà nước
1. Người nào vô ý làm lộ bí mật nhà nước hoặc
làm mất tài liệu bí mật nhà nước, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 265. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc
Người nào giả mạo
chức vụ, cấp bậc thực hiện hành vi trái
pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm.
Điều 266. Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các
tài liệu của cơ quan, tổ chức
1. Người nào sửa
chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch hoặc các loại
giấy chứng nhận và tài liệu khác của cơ quan, tổ chức và sử dụng giấy tờ đó
thực hiện hành vi trái pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ
một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải
tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 267. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan,
tổ chức
1. Người nào làm
giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con
dấu, tài liệu, giấy tờ đó nhằm lừa dối cơ quan, tổ chức hoặc công dân, thì bị
phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc bị phạt tù từ sáu
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bốn năm
đến bảy năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 268. Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ con dấu,
tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội
1. Người nào chiếm
đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép con dấu, tài liệu của cơ quan nhà nước, tổ
chức xã hội không thuộc tài liệu bí mật nhà nước hoặc bí mật công tác, thì bị
phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tái phạm nguy
hiểm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng, cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 269. Tội không chấp hành các quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở
chữa bệnh, quản chế hành chính
Người nào cố ý
không chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính mặc dù đã bị
áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến
ba năm.
Điều 270. Tội vi phạm các quy định về quản lý nhà ở
1. Người nào chiếm
dụng chỗ ở, xây dựng nhà trái phép, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc
phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Nhà ở, công trình
xây dựng trái phép có thể bị dỡ bỏ, trưng mua hoặc tịch thu.
2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 271. Tội vi
phạm các quy định về xuất bản, phát hành sách, báo, đĩa ââm thanh, băng âm
thanh, đĩa hĩnh, băng hình hoặc các ấấn phẩm khác
1. Người nào vi
phạm các quy định về xuất bản và phát hành sách, báo, đĩa ââm thanh, băng ââm
thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấấn phẩm khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt
tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến
năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 272. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử
dụng di tích lịch sử, văn hoá, danh lam,
thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi
phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu
đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong
trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù
từ hai năm đến bảy năm.
Điều 273. Tội
vi phạm quy chế về khu vực biên giới
1. Người nào vi
phạm quy định về cư trú, đi lại hoặc các quy định khác về khu vực biên giới, đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Tái phạm hoặc
phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng, cấm cư trú từ
một năm đến năm năm.
Điều 274. Tội xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tội ở
lại nước ngoài hoặc ở lại Việt
Người nào xuất
cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại
nước ngoài, ở lại Việt Nam trái phép, đã
bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm
triệu đồng đến năm mươi triệu đồng hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Điều 275. Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi
nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép
1. Người nào tổ
chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 91 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội nhiều
lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm
năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
Điều 276. Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy
Người nào cố ý xúc
phạm Quốc kỳ, Quốc huy, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Chương XXI
CÁC TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
Điều 277. Khái
niệm tội phạm về chức vụ
Các tội phạm về
chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do
người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ.
Người có chức vụ
nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức
khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ
nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ .
Mục A
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG
Điều 278. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có
giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm
nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về
một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều
lần;
d) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi
triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 279. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp
sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả
nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về
một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội nhiều
lần;
d) Biết rõ của hối
lộ là tài sản của Nhà nước;
đ) Đòi hối lộ,
sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e ) Của hối lộ có
giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm
mươi triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Của hối lộ có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Của hối lộ
có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản.
Điều 280. Tội
lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
1. Người nào lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm
trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị
kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều
lần;
d) Tái phạm nguy
hiểm;
đ) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
e ) Gây hậu quả
nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi
năm:
a) Chiếm đoạt tài
sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung
thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm
triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Điều 281. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành công vụ
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ
gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm
đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 282. Tội lạm quyền trong khi thi hành công
vụ
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà vượt quá quyền hạn của mình làm trái công
vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà
nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Điều 283. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảảnh
hưởng đối với người khác để trục lợi
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị
từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng
nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm,
để dùng ảảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không
làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ
hoặc làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều
lần;
c) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi
triệu đồng;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi
năm:
a) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm
triệu đồng:
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Tiền, tài sản
hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt
tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã trục lợi.
Điều 284. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào vì vụ
lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Sửa chữa, làm
sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu;
b) Làm, cấp giấy
tờ giả;
c) Giả mạo chữ ký
của người có chức vụ, quyền hạn.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Người phạm tội
là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
c) Phạm tội nhiều
lần;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm.
5. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm
công việc nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu
đồng đến ba mươi triệu đồng.
Mục B
CÁC TỘI PHẠM KHÁC VỀ CHỨC VỤ
Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm
trọng
1. Người nào vì
thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được
giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều
144, 235 và 301 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười hai năm.
3. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 286. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm
đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công
tác
1. Người nào cố ý
làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công
tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật
này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ
một năm đến năm năm.
Điều 287. Tội
vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
1. Người nào vô ý
làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
264 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 288. Tội đào nhiệm
1. Người nào là
cán bộ, công chức mà cố ý từ bỏ nhiệm vụ công tác gây hậu quả nghiêm trọng, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Lôi kéo người
khác đào nhiệm;
b) Phạm tội trong
hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc trong những trường hợp khó khăn đặc
biệt khác của xã hội;
c) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 289. Tội đưa hối lộ
1. Người nào đưa
hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng
hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều
lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu
năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt;
c) Dùng tài sản
của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Phạm tội nhiều
lần;
đ) Của hối lộ có
giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm
mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả
nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi
năm:
a) Của hối lộ có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:
a) Của hối lộ có
giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người bị ép
buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là
không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ
tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có
thể được miễn trách nhiệm hình sự và được
trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Điều 290. Tội làm môi giới hối lộ
1. Người nào làm
môi giới hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười
triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi
phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn
xảo quyệt;
c) Biết của hối lộ
là tài sản của Nhà nước;
d) Phạm tội nhiều
lần;
đ) Của hối lộ có
giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm
mươi triệu đồng;
e ) Gây hậu quả
nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm:
a) Của hối lộ có
giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi
năm:
a) Của hối lộ có
giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.
6. Người môi giới
hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách
nhiệm hình sự.
Điều 291. Tội lợi dụng ảảnh hưởng đối với người có
chức vụ quyền hạn để trục lợi
1. Người nào trực
tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất
kỳ hình thức nào có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng
hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, đã bị xử lý kỷ
luật về hành vi này mà còn vi phạm, để dùng ảảnh hưởng của mình thúc đẩy người
có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc
làm một việc không được phép làm, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Phạm tội nhiều
lần;
b) Nhận tiền, tài
sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác.
3. Người phạm tội
còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần số tiền hoặc giá trị tài sản đã
trục lợi.
Chương XXII
CÁC TỘI XÂM PHẠM HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
Điều 292. Khái
niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Các tội xâm phạm
hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ
quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Điều 293. Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không
có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà truy cứu trách
nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là không có tội, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội đặc biệt
nghiêm trọng;
b ) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người
có tội
1. Người nào có
thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có
tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 295. Tội ra bản án trái pháp luật
1. Thẩm phán, Hội
thẩm nào ra bản án mà mình biết rõ là trái pháp luật, thì bị phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 296. Tội ra quyết định trái pháp luật
1. Người nào có
thẩm quyền trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án ra quyết định
mà mình biết rõ là trái pháp luật gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 297. Tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp
luật
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật trong hoạt
động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe
doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
b) Gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ
nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 298. Tội dùng nhục hình
1. Người nào dùng
nhục hình trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, thì bị phạt
tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười hai năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 299. Tội bức cung
1. Người nào tiến
hành điều tra, truy tố, xét xử mà bằng
các thủ đoạn trái pháp luật buộc người bị thẩm vấn phải khai sai sự thật gây
hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 300. Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án
1. Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án, nhân viên tư pháp khác,
người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự nào mà thêm, bớt, sửa đổi,
đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án hoặc bằng các thủ
đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, thì bị phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm
đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 301. Tội thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ
trốn
1. Người nào trực
tiếp quản lý, canh gác, dẫn giải người bị giam, giữ mà thiếu trách nhiệm để người đó trốn gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù
từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội để
người bị giam, giữ về một tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm
trọng trốn hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù hai năm đến bảy
năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 302. Tội tha trái pháp luật người đang bị giam, giữ
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền tha trái pháp luật người đang bị giam,
giữ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng
đến ba năm.
2. Phạm tội tha
trái pháp luật người đang bị giam, giữ về tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc
biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 303. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ
người trái pháp luật
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn không ra quyết định hoặc không chấp hành quyết định trả
tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
4. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 304. Tội
không chấp hành án
Người nào cố ý
không chấp hành bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù
đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Điều 305. Tội không thi hành án
1. Người nào có
thẩm quyền mà cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc không thi hành quyết
định thi hành bản án, quyết định của Toà án gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
Điều 306. Tội cản trở việc thi hành án
1. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án gây hậu quả nghiêm trọng,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Gây hậu quả
rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 307. Tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu
sai sự thật
1. Người giám
định, người phiên dịch, người làm chứng nào mà kết luận, dịch, khai gian dối
hoặc cung cấp những tài liệu mà mình
biết rõ là sai sự thật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến bảy năm.
4. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 308. Tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám
định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
1. Người nào từ
chối khai báo nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 của Bộ
luật này hoặc trốn tránh việc khai báo, việc kết luận giám định hoặc từ chối
cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm .
2. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm.
Điều 309. Tội mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác khai
báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật
1. Người nào mua
chuộc hoặc cưỡng ép người làm chứng, người bị hại khai báo gian dối, cung cấp
tài liệu sai sự thật, người giám định kết luận gian dối, người phiên dịch dịch xuyên tạc, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm .
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Dùng vũ lực, đe
doạ dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn nguy hiểm khác;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn.
Điều 310. Tội vi phạm việc niêm phong, kê biên tài
sản
1. Người nào được
giao giữ tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong mà có
một trong các hành vi sau đây, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:
a) Phá huỷ niêm
phong;
b) Tiêu dùng,
chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc huỷ hoại tài sản bị kê biên;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ một năm đến năm năm
Điều 311. Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi
đang bị dẫn giải, đang bị xét xử
1. Người nào đang
bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử mà bỏ trốn, thì bị phạt tù
từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a ) Có tổ chức;
b ) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người dẫn
giải.
Điều 312. Tội đánh tháo người bị giam, giữ, người đang
bị dẫn giải, người đang bị xét xử
1. Người nào đánh
tháo người đang bị giam, giữ, đang bị dẫn giải hoặc đang bị xét xử, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 90 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm
:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn;
c) Dùng vũ lực đối
với người canh gác hoặc người dẫn giải;
d) Đánh tháo người
bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình;
đ) Gây hậu quả
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người phạm tội
còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.
Điều 313. Tội che giấu tội phạm
1. Người nào không
hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm:
- Các điều từ Điều
78 đến Điều 91 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
- Điều 93 (tội
giết người); Điều 111, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 112 (tội hiếp
dâm trẻ e m); Điều 114 (tội cưỡng dâm trẻ e m); Điều 116, các khoản 2 và 3 (tội
dâm ôô đối với trẻ e m); Điều 119, khoản 2 (tội mua bán phụ nữ);
- Điều 120 (tội
mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ e m);
- Điều 133 (tội
cướp tài sản); Điều 134 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản); Điều 138, các
khoản 2, 3 và 4 (tội trộm cắp tài sản); Điều 139, các khoản 2, 3 và 4 (tội lừa
đảo chiếm đoạt tài sản); Điều 140, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản); Điều 143, các khoản 2, 3 và 4 (tội huỷ hoại hoặc cố ý làm
hư hỏng tài sản);
- Điều 153, các
khoản 3 và 4 (tội buôn lậu); Điều 154, khoản 3 (tội vận chuyển trái phép hàng
hoá, tiền tệ qua biên giới); Điều 155, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm); Điều 156, các khoản 2 và 3 (tội sản xuất,
buôn bán hàng giả); Điều 157 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực,
thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 158, các khoản 2 và 3 (tội
sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 160, các khoản 2 và
3 (tội đầu cơ); Điều 165, các khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà
nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 166, các khoản 3 và 4
(tội lập quỹ trái phép); Điều 179, các khoản 2 và 3 (tội vi phạm quy định về
cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng); Điều 180 (tội làm, tàng trữ,
vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả); Điều 181 (tội
làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các giấy tờ có giá giả khác); Điều
189, các khoản 2 và 3 (tội huỷ hoại rừng);
- Điều 193 (tội
sản xuất trái phép chất ma tuý); Điều 194 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý); Điều 195 (tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất
ma tuý); Điều 196, khoản 2 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma
tuý); Điều 197 (tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 198 (tội chứa
chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 200 (tội cưỡng bức, lôi kéo
người khác sử dụng trái phép chất ma tuý); Điều 201, các khoản 2, 3 và 4 (tội
vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các chất ma tuý
khác);
- Điều 206, các
khoản 2, 3 và 4 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 221 (tội chiếm đoạt tàu
bay, tàu thuỷ); Điều 230 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự); Điều
231 (tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều
232, các khoản 2, 3 và 4 (tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ); Điều 236, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
phóng xạ); Điều 238, các khoản 2, 3 và 4 (tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển,
sử dụng hoặc mua bán trái phép chất
cháy, chất độc);
- Điều 256, các
khoản 2 và 3 (tội mua dâm người chưa thành niên);
- Điều 278, các
khoản 2, 3 và 4 (tội tham ô tài sản); Điều 279, các khoản 2, 3 và 4 (tội nhận
hối lộ); Điều 280, các khoản 2, 3 và 4 (tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản); Điều 281, các khoản 2 và 3 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành công vụ); Điều 282, các khoản 2 và 3 (tội lạm quyền trong
khi thi hành công vụ); Điều 283, các khoản 2, 3 và 4 (tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảảnh hưởng đối với người khác để trục lợi); Điều 284, các khoản
2, 3 và 4 (tội giả mạo trong công tác); Điều 289, các khoản 2, 3 và 4 (tội đưa
hối lộ); Điều 290, các khoản 2, 3 và 4 (tội làm môi giới hối lộ);
- Điều 311 khoản 2
(tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử);
- Các điều từ Điều
341 đến Điều 344 về các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm
chiến tranh.
2. Phạm tội trong
trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có
những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
Điều 314. Tội không tố giác tội phạm
1. Người nào biết
rõ một trong các tội phạm được quy định tại Điều 313 của Bộ luật này đang được
chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì bị phạt cảnh cáo,
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Người không tố
giác là ôông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị e m ruột, vợ hoặc chồng của người
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về việc không tố giác các tội xâm phạm
an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Người không tố
giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội
phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
Chương XXIII
CÁC TỘI XÂM PHẠM NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM
CỦA QUÂN NHÂN
Điều 315. Những người phải chịu trách nhiệm hình sự về
các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian
tập trung huấn luyện, công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội, dân
quân, tự vệ phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu phải
chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm do mình thực hiện được quy định tại
Chương này.
Điều 316. Tội chống mệnh lệnh
1. Người nào chống
mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp hoặc của cấp trên có thẩm quyền, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Dùng vũ lực;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong trường hợp
đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến
hai mươi năm.
4. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 317. Tội chấp hành
không nghiêm chỉnh mệnh lệnh
1. Người nào chấp hành mệnh lệnh một cách lơ là, chậm trễ, tuỳ tiện gây hậu
quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự, trong trường hợp
đặc biệt khác hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì
bị phạt tù từ hai năm đến mười năm.
Điều 318. Tội cản trở
đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm
1. Người nào cản trở đồng đội thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai
năm đến mười năm:
a) Lôi kéo người khác phạm tội;
b) Dùng vũ lực;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả đặc
biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.
Điều 319. Tội làm nhục,
hành hung người chỉ huy hoặc cấp trên
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc hành hung người chỉ huy hay cấp trên, thì bị phạt cải tạo không
giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy
năm.
Điều 320. Tội làm nhục
hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới
1. Người nào trong quan hệ công tác mà xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cấp dưới, thì bị phạt cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba
năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ hai năm
đến bảy năm.
Điều 321. Tội làm nhục,
hành hung đồng đội
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung đồng
đội, nếu giữa họ không có quan hệ công tác thuộc trường hợp quy định tại Điều
319 và Điều 320 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng
đến hai năm.
2. Phạm tội gây hậu quả nghiệm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Điều 322. Tội đầu hàng
địch
1. Người nào trong chiến đấu mà đầu hàng địch, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười lăm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười
hai năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Giao nộp cho địch vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu
quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 323. Tội khai báo
hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh
1. Người nào khi bị địch bắt làm tù binh mà khai báo bí mật quân sự hoặc tự
nguyện làm việc cho địch, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy
năm đến mười lăm năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Đối xử tàn ác với tù binh khác;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười lăm
năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.
Điều 324. Tội bỏ vị trí
chiến đấu
1. Người nào bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu,
thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười
năm đến hai mươi năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu quan trọng;
c) Lôi kéo người khác phạm tội;
d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm
hoặc tù chung thân.
Điều 325. Tội đào
ngũ
1. Người nào rời bỏ hàng ngũ quân đội nhằm trốn tránh nghĩa vụ đã bị xử lý
kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong
thời chiến, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba
năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Mang theo, vứt bỏ vũ khí, phương tiện kỹ thuật quân sự hoặc tài liệu
quan trọng;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười hai năm.
Điều 326. Tội trốn tránh
nhiệm vụ
1. Người nào tự gây thương tích, gây tổn
hại cho sức khoẻ của mình hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác để trốn tránh
nhiệm vụ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai
năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong
thời chiến;
d) Gây hậu quả
nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm
đến mười năm.
Điều 327. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán
hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự
1. Người nào cố ý
làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí
mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 328. Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội
làm mất tài liệu bí mật công tác quân
sự
1. Người nào vô ý
làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự,
nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 264 của Bộ luật này, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt
tù từ một năm đến năm năm.
Điều 329. Tội báo cáo sai
1. Người nào cố ý
báo cáo sai gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Điều 330. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực
chỉ huy, trực ban
1. Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực chiến, trực chỉ huy, trực ban gây hậu quả
nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba
năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong
chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 331. Tội vi phạm các quy định về bảo vệ
1. Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống
gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong
chiến đấu hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 332. Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn
trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện
1. Người nào không
chấp hành nghiêm chỉnh những quy định bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc
trong huấn luyện gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm đến
năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm.
Điều 333. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng
1. Người nào vi
phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị
phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội trong
khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Điều 334. Tội huỷ hoại vũ khí quân dụng, phương tiện
kỹ thuật quân sự
1. Người nào hủy
hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 85 và Điều 231 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ hai năm đến
bảy năm.
2. Phạm tội trong chiến đấu, trong khu vực có
chiến sự hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm.
4. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc
tử hình.
Điều 335. Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
1. Người nào được
giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ 3thuật quân sự mà
làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến bảy năm.
Điều 336. Tội vi phạm chính sách đối với thương binh,
tử sĩ trong chiến đấu
1. Người nào có
trách nhiệm mà cố ý bỏ thương binh, tử sĩ tại trận địa hoặc không chăm sóc, cứu
chữa thương binh gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến
ba năm.
2. Phạm tội gây
hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
3. Phạm tội gây
hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm.
4. Người nào chiếm
đoạt di vật của tử sĩ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt
tù từ ba tháng đến ba năm.
Điều 337. Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi
phẩm
1. Người nào trong
chiến đấu hoặc khi thu dọn chiến trường mà chiếm đoạt hoặc huỷ hoại chiến lợi
phẩm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến tám năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Chiến lợi phẩm có giá trị lớn hoặc rất lớn;
c) Gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong
trường hợp chiến lợi phẩm có giá trị đặc biệt lớn hoặc gây hậu quả
đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm.
Điều 338. Tội quấy nhiễu nhân dân
1. Người nào có
hành vi quấy nhiễu nhân dân đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm
hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;
b) Lôi kéo người khác phạm tội;
c) Phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc trong khu vực đã có lệnh ban bố
tình trạng khẩn cấp;
d) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 339. Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi
thực hiện nhiệm vụ
1. Người nào trong khi thực hiện nhiệm vụ mà vượt quá phạm vi cần thiết của
nhu cầu quân sự gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước, của tổ
chức, công dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ
ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị
phạt tù từ ba năm đến bảy năm.
Điều 340. Tội ngược đãi
tù binh, hàng binh
Người nào ngược đãi tù binh, hàng binh, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Chương XXIV
CÁC TỘI PHÁ
HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI
VÀ TỘI PHẠM
CHIẾN TRANH
Điều 341. Tội phá hoại
hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
Người nào tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược hoặc chuẩn bị, tiến
hành, tham gia chiến tranh xâm lược nhằm chống lại độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ một nước khác, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
Điều 342. Tội chống loài
người
Người nào trong thời bình hay trong chiến tranh mà có hành vi tiêu diệt
hàng loạt dân cư của một khu vực, phá hủy nguồn sống, phá hoại cuộc sống văn
hóa, tinh thần của một nước, làm đảo lộn nền tảng của một xã hội nhằm phá hoại
xã hội đó, cũng như có những hành vi diệt chủng khác hoặc những hành vi diệt
sinh, diệt môi trường tự nhiên, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù
chung thân hoặc tử hình.
Điều 343. Tội phạm chiến
tranh
Người nào trong thời kỳ chiến tranh mà ra lệnh hoặc trực tiếp tiến hành
việc giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá
các nơi dân cư, sử dụng các phương tiện hoặc phương pháp chiến tranh bị cấm,
cũng như có những hành vi khác vi phạm nghiêm trọng pháp luật quốc tế hoặc các
điều ưước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 344. Tội tuyển mộ
lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê
1. Người nào tuyển mộ, huấn luyện hoặc
sử dụng lính đánh thuê nhằm chống lại một nước bạn của Việt Nam hoặc một phong
trào giải phóng dân tộc, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù
chung thân.
2. Người nào làm lính đánh thuê, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm.
Bộ
luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ
họp thứ 6 thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1999.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nông Đức Mạnh
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét